MỤC LỤC CỦA LUẬN VĂN
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục các bảng
MỞ ĐẦU 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VIỆC GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO HỌC SINH, SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC 9
1.1. NHẬN THỨC CHUNG VỀ GIÁO DỤC PHÁP LUẬT 9
1.1.1. Các quan điểm cơ bản về giáo dục pháp luật 9
1.1.2. Khái niệm và mục đích giáo dục pháp luật 13
1.2. GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO HỌC SINH, SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI 15
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm của học sinh, sinh viên Trường Đại học Nội vụ Hà Nội 15
1.2.2. Khái niệm, mục đích của giáo dục pháp luật cho học sinh, sinh viên Trường Đại học Nội vụ Hà Nội 16
1.3. ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN VỀ GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO HỌC SINH, SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI 19
1.3.1. Đặc điểm về đối tượng giáo dục pháp luật 19
1.3.2. Đặc điểm về nội dung giáo dục 21
1.3.3. Đặc điểm về hình thức và phương pháp giáo dục pháp luật 23
1.4. CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG, HIỆU QUẢ GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO HỌC SINH, SINH VIÊN 27
1.4.1. Nhận thức của chủ thể giáo dục pháp luật 27
1.4.2. Nội dung giáo dục pháp luật 28
1.4.3. Hình thức giáo dục pháp luật 28
1.4.4. Kĩ năng tổ chức của chủ thể giáo dục pháp luật 29
1.4.5. Tính tích cực, chủ động và sáng tạo của HSSV 29
1.4.6. Môi trường xã hội 29
1.4.7. Cơ sở vật chất và trang thiết bị 29
Kết luận chương 1 31
Chương 2: THỰC TRẠNG GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO HỌC SINH, SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI 33
2.1. TỔNG QUAN VỀ TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI 33
2.1.1. Sơ lược về lịch sử phát triển của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội 33
2.1.2. Chức năng nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội 34
2.1.3. Ngành nghề và quy mô đào tạo 36
2.1.4. Cơ sở vật chất phục vụ đào tạo 38
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO HỌC SINH, SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ 40
2.2.1. Thực trạng công tác giáo dục pháp luật ở Trường Đại học Nội vụ Hà Nội theo hình thức giáo dục pháp luật chính khóa 40
2.2.2. Thực trạng trong công tác giáo dục pháp luật theo hình thức ngoài giờ lên lớp, sinh hoạt ngoại khóa và các hoạt động đoàn thể khác 52
2.3. NHỮNG HẠN CHẾ YẾU KÉM TRONG CÔNG TÁC GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO HỌC SINH, SINH VIÊN TRƯỜNG ĐH NỘI VỤ HÀ NỘI 56
Kết luận chương 2 59
Chương 3: QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP CƠ BẢN VỀ GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO HỌC SINH, SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI HIỆN NAY 60
3.1. QUAN ĐIỂM CƠ BẢN VỀ GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO HỌC SINH, SINH VIÊN 60
3.1.1. Giáo dục pháp luật cho sinh viên, học viên phải góp phần bảo vệ, bảo đảm các quyền, lợi ích của học sinh, sinh viên 62
3.1.2. Giáo dục pháp luật cho học sinh, sinh viên phải phù hợp với chủ trương đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục và đào tạo nước nhà 63
3.1.3. Giáo dục pháp luật cho học sinh, sinh viên phù hợp với đặc điểm, yêu cầu đào tạo đội ngũ cán bộ ngành nội vụ 66
3.1.4. Giáo dục pháp luật cho học sinh, sinh viên nhằm tạo lập ý thức tôn trọng, chấp hành pháp luật 67
3.2. GIẢI PHÁP CƠ BẢN VỀ GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO HỌC SINH, SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI NỘI VỤ HÀ NỘI 68
3.2.1. Xây dựng chương trình, kế hoạch và nội dung giáo dục pháp luật cho học sinh, sinh viên 68
3.2.2. Đổi mới hình thức, phương pháp giáo dục pháp luật cho học sinh, sinh viên 70
3.2.3. Kết hợp giáo dục đạo đức và giáo dục pháp luật cho học sinh, sinh viên 72
3.2.4. Giáo dục pháp luật về phòng chống tham nhũng cho học sinh, sinh viên 77
3.2.5. Giáo dục quyền con người cho học sinh, sinh viên 79
3.2.6. Xây dựng và hoàn thiện các điều kiện đảm bảo chất lượng giáo dục pháp luật 85
Kết luận chương 3 88
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 89
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 92
PHỤ LỤC 1PL
27 trang |
Chia sẻ: lavie11 | Lượt xem: 738 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Giáo dục pháp luật cho học sinh, sinh viên - Qua thực tiễn trường đại học nội vụ Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ật cho học sinh, sinh viên tại Trường Đại học Nội vụ Hà Nội. Vì vậy, qua đề tài này tác giả mong muốn tìm ra những giải pháp thiết thực nhằm nâng cao ý thức pháp luật và chất lượng GDPL cho học sinh, sinh viên của Nhà trường.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích luận văn nhằm phân tích cơ sở lý luận về giáo dục pháp luật cho học sinh, sinh viên, đánh giá thực trang và để xuất giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục pháp luật cho các đối tượng này, liên hệ vào trường Trường ĐH Nội vụ Hà Nội.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Luận giải cơ sở lý luận về sự cần thiết phải nâng cao giáo dục pháp luật cho HSSV;
- Phân tích thực trạng giáo dục pháp luật của HSSV Trường Đại học Nội vụ Hà Nội;
- Đề xuất phương hướng và các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục pháp luật cho HSSV Trường Đại học Nội vụ trong giai đoạn hiện nay.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn có đối tượng nghiên cứu là hoạt động giáo dục pháp luật cho học sinh, sinh viên nói chung và của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội nói riêng.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của luận văn là những vấn đề lý luận cơ bản về giáo dục pháp luật cho Học sinh, sinh viên, liên hệ vào thực tiễn Trường Đại học Nội vụ Hà Nội, được tiếp cận theo chuyên ngành Lý luận và lịch sử nhà nước và pháp luật.
5. Phương pháp luận và các phương pháp nghiên cứu
Phương pháp luận:
- Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận:
+ Phương pháp logic - lịch sử: sử dụng phương pháp này nhằm tìm hiểu, nghiên cứu vấn đề theo trình tự khoa học từ đơn giản đến phức tạp, từ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện;
+ Phương pháp phân tích, tổng hợp: nhằm phân tích, đánh giá và khái quát hóa các vấn đề trong tiến trình nghiên cứu đề tài.
- Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
+ Phương pháp quan sát: quan sát thực tế vấn đề giáo dục pháp luật cho học sinh, sinh viên Trường Đại học Nội vụ Hà Nội;
+ Phương pháp thống kê toán học: sử dụng phương pháp này để xử lý các số liệu thu được về mặt định lượng;
+ Phương pháp điều tra: sử dụng phiếu điều tra với hệ thống các câu hỏi để thăm dò ý kiến của học sinh, sinh viên, cán bộ giảng viên về tình hình giáo dục ý thức pháp luật cho HSSV Trường Đại học Nội vụ Hà Nội.
6. Đóng góp của luận văn
- Về mặt lý luận: góp phần xây dựng cơ sở lý luận về việc nâng cao hiệu quả giáo dục pháp luật tại Trường Đại học Nội vụ Hà Nội.
- Về mặt thực tiễn: nhằm nâng cao chất lượng giáo dục pháp luật cho HSSV Trường Đại học Nội vụ Hà Nội thông qua thực hiện các giải pháp trong thời gian tới, đáp ứng nhu cầu của xã hội về đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao, góp phần xây dựng đội ngũ công chức, viên chức có đủ phẩm chất và năng lực trong giai đoạn hiện nay.
7. Giả thuyết nghiên cứu
Nếu thực hiện được một cách đồng bộ các giải pháp mà tác giả đã đề xuất thì việc giáo dục pháp luật ở Trường Đại học Nội vụ Hà Nội sẽ không ngừng được nâng cao và ý thức pháp luật của HSSV cũng được cải thiện theo chiều hướng tích cực.
8. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận Luận văn được kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về việc giáo dục pháp luật cho học sinh, sinh viên trường đại học.
Chương 2: Thực trạng giáo dục pháp luật cho học sinh, sinh viên Trường ĐH Nội vụ Hà Nội.
Chương 3: Quan điểm và giải pháp đảm bảo giáo dục pháp luật cho học sinh, sinh viên Trường Đại học Nội vụ Hà Nội trong giai đoạn hiện nay.
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VIỆC GIÁO DỤC PHÁP LUẬT
CHO HỌC SINH, SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC
1.1. NHẬN THỨC CHUNG VỀ GIÁO DỤC PHÁP LUẬT
1.1.1. Các quan điểm cơ bản về giáo dục pháp luật
Để tiếp cận với khái niệm GDPL, trước hết các nhà khoa học xuất phát từ khái niệm giáo dục. Theo quan niệm của khoa học sư phạm:
- Theo nghĩa rộng: Giáo dục là quá trình toàn vẹn hình thành nhân cách được tổ chức một cách có mục đích, có kế hoạch, thông qua các hoạt động và các quan hệ giữa người giáo dục với người được giáo dục, nhằm truyền đạt và chiếm lĩnh kinh nghiệm của xã hội loài người.
- Theo nghĩa hẹp: Giáo dục là một phận của quá trình sư phạm, quá trình giáo dục theo nghĩa rộng - Là quá trình hình thành niềm tin, lý tưởng, động cơ, tình cảm, thái độ, những nét tính cách của nhân cách XHCN, những hành vi và thói quen cư xử đúng đắn trong xã hội...
Xuất phát từ khái niệm giáo dục có thể thấy GDPL là hình thức giáo dục cụ thể, là “cái riêng”, “cái đặc thù” trong mối quan hệ với giáo dục nói chung. GDPL với tư cách là một bộ phận trong hệ thống giáo dục vừa mang những nét của giáo dục, sử dụng các hình thức phương pháp của giáo dục nói chung vừa có những nét đặc thù. Những nét riêng đó được thể hiện ở mục đích giáo dục là hình thành tri thức (mục đích nhận thức), hình thành tình cảm, lòng tin với pháp luật (mục đích cảm xúc) và xây dựng thói quen thực hiện hành vi hợp pháp (mục đích hành vi).
Trong khuôn khổ đề tài nghiên cứu chúng tôi cho rằng: GDPL là hoạt động có tổ chức, có mục đích có tính định hướng tác động lên các đối tượng giáo dục nhằm làm hình thành ở họ tri thức pháp luật, tình cảm, niềm tin đối với pháp luật và hành vi xử sự phù hợp với pháp luật hiện hành.
Từ sự phân tích ở trên có thể rút ra khái niệm giáo dục pháp luật như sau: giáo dục pháp luật là quá trình tác động một cách có hệ thống, mục đích và thường xuyên tới nhận thức của con người nhằm trang bị cho mỗi người trình độ pháp lý nhất định để từ đó có ý thức đúng đắn về pháp luật, tôn trọng và tự giác xử sự theo yêu cầu của pháp luật.
1.1.2. Khái niệm và mục đích giáo dục pháp luật
- Giáo dục pháp luật là quá trình tác động một cách có hệ thống, mục đích và thường xuyên tới nhận thức của con người nhằm trang bị cho mỗi người trình độ pháp lý nhất định để từ đó có ý thức đúng đắn về pháp luật, tôn trọng và tự giác xử sự theo yêu cầu của pháp luật.
- Mục đích của giáo dục pháp luật
+ Mục đích nhận thức: Tri thức pháp luật có vai trò quan trọng đối với việc hình thành tình cảm, lòng tin và thái độ đúng đắn đối với pháp luật. Tri thức pháp luật còn giúp con người tổ chức một cách có ý thức hành động của mình và tự đánh giá kiểm tra, đối chiếu hành vi với các chuẩn mực pháp luật.
+ Mục đích cảm xúc: Đây là mục đích quan trọng của giáo dục pháp luật, vì mục đích này mang lại tình cảm lòng tin và thái độ đúng đắn đối với pháp luật. Nội hàm của mục đích cảm xúc chính là giáo dục tình cảm, công bằng, ý thức, biết tuân thủ các tiêu chuẩn công bằng của pháp luật. Đồng thời phải biết ủng hộ, tích cực tham gia bảo vệ sự nghiêm minh của pháp luật, bài trừ thái độ coi thường, không tuân thủ pháp luật. Niềm tin pháp luật đóng vai trò quan trọng trong việc định hướng hành vi. Lòng tin vững chắc vào pháp luật là cơ sở để hình thành động cơ của hành vi hợp pháp. Có lòng tin vào pháp luật, con người sẽ có hành vi phù hợp với các đòi hỏi của pháp luật một cách tự nguyện. Lòng tin đối với pháp luật được xây dựng trên cơ sở:
+ Mục đích hành vi: Động cơ và hành vi hợp pháp là kết quả cuối cùng của hành động giáo dục pháp luật. Thói quen xử sự hợp pháp chính là tuân thủ và thực hiện một cách đúng đắn, tận tâm đối với các quy định của pháp luật. Chính giáo dục pháp luật là phương tiện, công cụ cung cấp những tri thức pháp luật, giáo dục lòng tin sâu sắc, dẫn tới sự tuân theo pháp luật một cách tự nguyện tạo nên động cơ, hành vi và thói quen xử sự theo pháp luật.
Mục tiêu của giáo dục đại học chính là tạo ra những con người phát triển toàn diện, nhiều người lao động có tri thức, có trí tuệ, có khả năng thích ứng nhanh với sự thay đổi nhanh chóng của khoa học công nghệ, có đủ sức mạnh để cạnh tranh trong quá trình phân công lao động. Mục tiêu quan trọng hàng đầu của giáo dục sinh viên đại học nói chung và sinh viên cao đẳng nghề nói riêng là giáo dục nhân cách, phát huy và phát triển hệ thống giá trị của dân tộc, nâng cao dân trí làm cơ sở để đào tạo nhân lực và là nguồn gốc để đạo tạo, bồi dưỡng nhân tài trên nền tảng nhân cách tốt đẹp. Mục tiêu chung của giáo dục đại học được quy định chung trong luật giáo dục 2005 là “đào tạo người học có phẩm chất chính trị, đạo đức, có ý thức phục vụ nhân dân, có kiến thức và năng lực thực hành nghề nghiệp tương xứng với trình độ đào tạo, có sức khỏe, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”
1.2. GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO HỌC SINH, SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm của học sinh, sinh viên Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội là cơ sở giáo dục đại học công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, trực thuộc Bộ Nội vụ, có chức năng: Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực có trình độ đại học, sau đại học và thấp hơn trong lĩnh vực công tác nội vụ và các ngành nghề khác có liên quan; hợp tác quốc tế; nghiên cứu khoa học và triển khai áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.
Trong những năm qua, Trường ĐH Nội vụ Hà Nội không ngừng mở rộng quy mô và trình độ đào tạo. Từ một vài chuyên ngành ban đầu như Nghiệp vụ Văn thư, Lưu trữ, Hành chính văn phòng.... đến nay Trường đã đào tạo trình độ 08 chuyên ngành trình độ đại học, 10 chuyên ngành trình độ cao đẳng, 03 chuyên ngành trung cấp chuyên nghiệp. Các chuyên ngành đào tạo của Trường bao gồm cả chương trình chuyên về luật là Cao đẳng Dịch vụ pháp lý và cử nhân Luật. Đây là đặc điểm mang tính lợi thế đối với hoạt động giáo dục pháp luật cho HSSV trường ĐH Nội vụ vì trình độ của giảng viên tương đối đồng đều và đạt trình độ cao.
1.2.2. Khái niệm, mục đích của giáo dục pháp luật cho học sinh, sinh viên Trường ĐH Nội vụ Hà Nội
- GDPL cho HSSV Trường ĐH Nội vụ Hà Nội hiện nay có vị trí quan trọng trong các hình thức GDPL nói chung, có ý nghĩa đặc biệt trong công tác giáo dục đào tạo của Nhà trường. Nét đặc thù của GDPL trong Nhà trường trước hết do vị trí tương lai của HSSV quy định. Mục đích GDPL đối với HSSV được thể hiện như sau:
Thứ nhất, GDPL nhằm cung cấp hệ thống tri thức pháp luật cho HSSV.
Thứ hai, GDPL nhằm hình thành lòng tin và tình cảm pháp luật cho HSSV.
Thứ ba, GDPL hình thành động cơ, hành vi, thói quen xử sự hợp pháp, tích cực của HSSV.
Tóm lại, GDPL cho HSSV Trường ĐH Nội vụ hiện nay là nhằm giúp cho HSSV nắm được những tri thức cơ bản, quan trọng để các em có ý thức về vị trí, trách nhiệm và lý tưởng của người công dân, nâng cao năng lực nhận thức và hành động để thực hiện tốt quyền và nghĩa vụ của công dân trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Trên nền tảng tri thức nhằm hình thành và bồi dưỡng tình cảm lành mạnh của người HSSV, rèn luyện cho các em thói quen hành vi và lối sống theo pháp luật. Đồng thời, tập cho HSSV kỹ năng vận dụng tri thức đã học vào thực tế nắm vững các chuẩn mực pháp luật và tuân thủ các chuẩn mực đó trong mọi hành vi của mình.
1.3. ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN VỀ GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO HỌC SINH, SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
1.3.1. Đặc điểm về đối tượng giáo dục pháp luật
Đối tượng GDPL là HSSV. Các em là những người đã trải qua học tập và rèn luyện trong suốt quá trình học phổ thông. Khi tốt nghiệp đại học, cao đẳng, HSSV trở thành những người lao động có tri thức và trình độ chuyên môn nghiệp vụ theo nghề ở trình độ được đào tạo. Trong quá trình GDPL, HSSV chịu sự tác động có tổ chức định hướng, vì thế sự hiểu biết về trình độ, đặc điểm tâm, sinh lý, nghề nghiệp của người được giáo dục là yêu cầu hàng đầu. Ưu điểm của HSSV là tầng lớp xã hội tiến bộ trong xã hội, được tiếp thu có hệ thống tri thức tinh túy của nhân loại nói chung và của dân tộc, đất nước nói riêng. Họ là những người có khả năng sáng tạo, tính tích cực nhạy bén, năng động trong học tập, nghiên cứu, ứng dụng cũng như trong các quan hệ xã hội. HSSV có khả năng và mong muốn trở thành lao động trí óc do đó luôn tò mò, ham hiểu biết, chịu khó học hỏi, thích cái mới và thường có quyết tâm cao để thể hiện các ý định của mình. Tuy nhiên, HSSV cũng có những hạn chế nhất định như nông nổi, bồng bột, dễ bị kích động, khó kiềm chế, đôi khi tự cao, tự mãn hoặc tự ti, tự phụ, thích tự do phóng khoáng hay đua đòi...
1.3.2. Đặc điểm về nội dung giáo dục
Nội dung GDPL hướng vào những nội dung cơ bản sau:
Một là, hướng vào việc trang bị cho HSSV những kiến thức cơ bản về quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân.
Hai là, nội dung GDPL tập trung vào việc giáo dục ý thức, thói quen thực hiện pháp luật cho HSSV.
Ba là, hướng vào việc trang bị cho HSSV những kiến thức về quyền hạn, trách nhiệm, bổn phận của người học được thể hiện trong các văn bản pháp luật của nhà trường như quy chế đào tạo, điều lệ trường ĐHCĐ, quy chế HSSV.
Bốn là, GDPL trong nhà trường còn được cụ thể hóa thành các nội dung GDPL cụ thể như: Giáo dục luật an toàn giao thông; giáo dục sức khỏe, tình yêu và giới tính, giáo dục phòng chống nạn bạo lực học đường; giáo dục phòng chống các tệ nạn xã hội, giáo dục luật bảo vệ môi trường....
Năm là, bên cạnh việc truyền thụ tri thức pháp luật thì nội dung GDPL trong trường ĐHCĐ còn nhằm bồi dưỡng nhận thức, tình cảm về sự công bằng và nghiêm minh của pháp luật, định hướng để HSSV tự giác tuân thủ pháp luật, sử dụng đúng đắn các quyền và nghĩa vụ trong những tình huống pháp luật cụ thể, tự ý thức được trách nhiệm của mình đối với xã hội.
1.3.3. Đặc điểm về hình thức và phương pháp giáo dục pháp luật
1.3.3.1. Hình thức giáo dục pháp luật
1.3.3.2. Phương pháp giáo dục pháp luật
1.4. CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG, HIỆU QUẢ GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO HỌC SINH, SINH VIÊN
1.4.1. Nhận thức của chủ thể giáo dục pháp luật
Nhận thức đúng về vị trí, vai trò công tác GDPL của các lực lượng giáo dục sẽ trở thành yếu tố tích cực thúc đẩy việc xác định mục tiêu, nội dung, hình thức tổ chức phù hợp mang lại hiệu quả giáo dục. Ngược lại nếu nhận thức của các lực lượng giáo dục không đúng nó sẽ ảnh hưởng tới việc xác định mục tiêu, nội dung, hình thức tổ chức sai lầm hay việc thực hiện qua loa, hình thức hiệu quả giáo dục thấp.
1.4.2. Nội dung giáo dục pháp luật
Nội dung giáo dục pháp luật cho HSSV khá phong phú, phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý của HSSV. Qua công tác GDPL giúp cho HSSV nắm được quyền và nghĩa vụ của người công dân nói chung và quyền lợi, nghĩa vụ của HSSV nói riêng và rèn luyện cho các em thói quen và hành vi tuân thủ pháp luật.
1.4.3. Hình thức giáo dục pháp luật
Hình thức GDPL có vị trí, vai trò hết sức quan trọng trong quá trình GDPL. Tại Trường ĐH Nội vụ Hà Nội, hình thức GDPL được tổ chức với nhiều hình thức rất phong phú và đa dạng như: Giảng dạy trên lớp, thi tìm hiểu pháp luật, tổ chức giao lưu theo chủ đề pháp luật, tọa đàm về pháp luật hoặc thông qua các hình thức khác như tuần sinh hoạt công dân, chào cờ đầu tuần. Các hình thức này sẽ thu hút đông đảo HSSV tham gia.
1.4.4. Kĩ năng tổ chức của chủ thể giáo dục pháp luật
Kĩ năng tổ chức là yếu tố quan trọng cho thành công hay thất bại của công tác GDPL đó chính là năng lực thực hiện của chủ thể GDPL. Công tác GDPL rất đa dạng và phong phú từ nội dung đến hình thức, phương pháp GDPL do đó đòi hỏi người tổ chức phải có năng lực và kĩ năng cần thiết như: Am hiểu về pháp luật, năng lực thiết kế các hoạt động GDPL (lựa chọn nội dung, hình thức, phương pháp), năng lực huy động và phối hợp với các lực lượng giáo dục trong và ngoài trường, kĩ năng nắm bắt tâm lý của các đối tượng....
1.4.5. Tính tích cực, chủ động và sáng tạo của HSSV
Tính tích cực và chủ động của HSSV có tác động rất lớn tới kết quả của công tác GDPL. HSSV là đối tượng của công tác GDPL, vì vậy đây là hoạt động chính của SV. Khi tổ chức công tác GDPL chủ thể GDPL cần phải phát huy được tính tự quản, tính tích cực, chủ động và sáng tạo của HSSV. Ngoài ra các hoạt động này còn phải phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý của HSSV nhằm thu hút, hấp dẫn HSSV tham gia vào các hoạt động do CBGV tổ chức
1.4.6. Môi trường xã hội
Môi trường xã hội bên ngoài nhà trường có ảnh hưởng lớn đến công tác GDPL cho HSSV. Khi GDPL cho HSSV nhà trường cần quan tâm đến yếu tố này để đảm bảo hiệu quả của công tác GDPL. Bên cạnh đó là môi trường giáo dục của gia đình bao gồm lối sống, hành vi đạo đức, thói quen thực hiện pháp luật...của gia đình cũng ảnh hưởng lớn đến nhân cách và việc thực hiện pháp luật của HSSV.
1.4.7. Cơ sở vật chất và trang thiết bị
Muốn nâng cao chất lượng công tác GDPL, không thể tách dời yếu tố cơ sở vật chất-thiết bị dạy học. Cơ sở vật chất - thiết bị dạy học hiện đại là điều kiện để người giảng viên thực hiện đổi mới phương pháp dạy học, điều kiện để nâng cao chất lượng đào tạo, chất lượng đội ngũ. Thiết bị dạy học vừa là công cụ, phương tiện cho việc giảng dạy, vừa là đối tượng của nhận thức. Nó là thành tố không thể thiếu được trong cấu trúc toàn vẹn của quá trình giáo dục, giảng dạy, góp phần quyết định nâng cao chất lượng đào tạo, là cầu nối giữa giảng viên và sinh viên, làm cho hai nhân tố này tác động tổng hợp với nhau trong việc thực hiện mục tiêu, nội dung và phương pháp đào tạo
Chương 2
THỰC TRẠNG GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO HỌC SINH, SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
2.1. TỔNG QUAN VỀ TRƯỜNG ĐH NỘI VỤ HÀ NỘI
2.1.1. Sơ lược về lịch sử phát triển của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
2.1.2. Chức năng nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
2.1.3. Ngành nghề và quy mô đào tạo
2.1.4. Cơ sở vật chất phục vụ đào tạo
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO HỌC SINH, SINH VIÊN TRƯỜNG ĐH NỘI VỤ HÀ NỘI
2.2.1. Thực trạng công tác giáo dục pháp luật ở Trường Đại học Nội vụ Hà Nội theo hình thức giáo dục pháp luật chính khóa
2.2.1.1. Về nội dung chương trình
Bảng 2.4. Chương trình môn học dành cho hệ cao đẳng nghề
Nội dung tổng quát và phân phối thời gian:
TT
Tên bài
Thời gian
Tổng số
Lý thuyết
Thảo luận
Kiểm tra
Bài 1: Một số vấn đề chung về nhà nước và pháp luật
2
1,5
0,5
Bài 2: Nhà nước và hệ thống pháp luật Việt Nam
3
2,5
0,5
Bài 3: Luật Nhà nước
2
1,5
0,5
Bài 4: Luật Dạy nghề
2
1,5
0,5
Kiểm tra
1
1
Bài 5: Pháp luật Lao động
6,5
5,5
1
Bài 6: Pháp luật Kinh doanh
1,5
1
0,5
Bài 7: Pháp luật Dân sự và Luật Hôn nhân gia đình
3
2,5
0,5
Bài 8: Luật Hành chính và pháp luật Hình sự
3
2
1
Bài 9: Luật phòng chống tham nhũng
5
4
1
Kiểm tra
1
Tổng
30
22
6
2
(Nguồn: Thông tư số 08/ 2014/ TT- BLĐTBXH + Chương trình khung môn pháp luật đối với hệ trung cấp nghề MH02)
Bảng 2.5. Chương trình môn học pháp luật đại cương dành cho bậc cao đẳng, đại học
Nội dung
Phân bổ giờ tín chỉ theo hình thức tổ chức dạy học
Tổng giờ
Lý thuyết
Bài tập/
Thảo luận
Thực hành
Chương 1: Khái quát chung về Nhà nước
03
01
0
04
Chương 2: Nhà nước cộng hòa xã hội Chủ nghĩa Việt Nam
02
01
0
03
Chương 3: Khái quát chung về pháp luật
03
01
0
04
Chương 4: Quy phạm pháp luật – Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật
04
02
0
05
Chương 5: Quan hệ pháp luật
02
01
0
03
Chương 6: Thực hiện pháp luật – Vi phạm pháp luật – Trách nhiệm pháp lý
03
02
0
05
Chương 7: Một số ngành luật cơ bản trong hệ thống pháp luật Việt Nam
03
02
0
05
Tổng
20 giờ TC
10 giờ TC
0 giờ TC
30 giờ TC
(Nguồn chương trình giáo dục đại học, cao đẳng các chuyên ngành đào tạo của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội)
Bảng 2.6. Chương trình môn học Luật Hành chính dành cho bậc cao đẳng, đại học
Nội dung
Phân bổ giờ tín chỉ theo hình thức
tổ chức dạy học
Lý thuyết
Bài tập/
thảo luận
Thực hành
Tổng giờ
Chương 1: Khái quát chung về Luật Hành chính
5
1
0
06
Chương 2: Các nguyên tắc cơ bản trong quản lý hành chính nhà nước
2
1
0
03
Chương 3: Quy phạm pháp luật hành chính, quan hệ pháp luật hành chính
4
1
0
05
Chương 4: Cơ quan hành chính nhà nước
4
2
0
06
Chương 5: Cán bộ, công chức, viên chức
4
2
0
06
Chương 6: Tổ chức xã hội và cá nhân
3
0
0
03
Chương 7: Quyết định hành chính
3
0
0
03
Chương 8: Thủ tục hành chính
2
1
0
03
Chương 9: Vi phạm pháp luật hành chính và trách nhiệm pháp lý hành chính
5
2
0
07
Chương 10: Bảo đảm pháp chế và kỷ luật nhà nước trong quản lý hành chính nhà nước.
2
1
0
03
Tổng
35
10
45
2.2.1.2. Về phân bổ thời gian, hình thức và phương pháp giảng dạy thực tế theo nội dung chương trình
2.2.1.3.Về đội ngũ cán bộ giảng viên giảng dạy pháp luật
2.2.1.4. Về cơ sở vật chất, các phương tiện, tư liệu phục vụ cho giảng dạy và học tập.
2.2.1.5. Về phương pháp giảng dạy.
2.2.2. Thực trạng trong công tác giáo dục pháp luật dưới góc độ tiếp thu ngoài giờ lên lớp, sinh hoạt ngoại khóa và các hoạt động đoàn thể khác
Trong điều kiện đưa nâng cao hiệu quả nội dung giáo dục pháp luật thông qua hoạt động giảng dạy pháp luật vào chương trình chính khóa còn những hạn chế nhất định do phải đảm bảo chương trình, thời lượng các môn học và tránh gây quá tải cho học sinh - sinh viên thì việc giảng dạy pháp luật thông qua các hoạt động ngoại khóa tại Trường Đại học Nội vụ Hà Nội đã đạt được nhiều hiệu quả.
Các hoạt động ngoại khóa: song song với các hoạt động chính khóa, hoạt động ngoại khóa được Nhà trường quan tâm thực hiện nhằm kết hợp hài hòa giữa lý luận và thực tiễn, học đi đôi với hành, đồng thời bổ sung thêm những kiến thức, hiểu biết về các giá trị pháp luật cho sinh viên. Trong những năm qua, hoạt động ngoại khóa của Nhà trường được mở rộng bằng rất nhiều hình thức đa dạng như: Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu, Tổ chức các hoạt động tập thể....
2.3. NHỮNG HẠN CHẾ YẾU KÉM TRONG CÔNG TÁC GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO HỌC SINH, SINH VIÊN TRƯỜNG ĐH NỘI VỤ HÀ NỘI
Mặc dù Trường Đại học Nội vụ Hà Nội đã thực hiện việc triển khai nội dung giáo dục pháp luật cho HSSV nhằm giúp HSSV nhận thức được các hành vi vi phạm kỷ luật trong trường và hình thành được thói quen sống và làm việc theo pháp luật. Cùng với quá trình triển khai nội quy, quy chế đào tạo của nhà trường thì môn học Pháp luật đại cương, Luật Hành chính... có mục tiêu chính là giáo dục nhân cách, xây dựng ý thức pháp luật cho công dân. Giáo dục pháp luật đã thực sự trở thành nội dung giáo dục văn hóa phổ thông trong Nhà trường. Trong quá trình thực hiện bên cạnh những thành tích mà công tác giáo dục pháp luật đã đạt được thì vẫn còn bộc lộ nhiều tồn tại, hạn chế cần phải nghiên cứu xem xét nhằm đưa ra những giải pháp tích cực góp phần nâng cao chất lượng giáo dục pháp luật.
Chương 3
QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP CƠ BẢN VỀ GIÁO DỤC
PHÁP LUẬT CHO HỌC SINH, SINH VIÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI HIỆN NAY
3.1. QUAN ĐIỂM CƠ BẢN VỀ GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO HỌC SINH, SINH VIÊN
3.1.1. Giáo dục pháp luật cho sinh viên, học viên phải góp phần bảo vệ, bảo đảm các quyền, lợi ích của học sinh, sinh viên
Giáo dục pháp luật cho HSSV Trường ĐH Nội vụ Hà Nội góp phần vào việc phổ biến giáo dục pháp luật, xây dựng thói quen, ý thức “Sống, học tập và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật”. Yêu cầu đầu tiên của giáo dục pháp luật là nhận thức đúng đắn các quy định của pháp luật về cả tư tưởng, nội dung và ý nghĩa từ đó nâng cao nhận thức và chủ động đề ra các biện pháp hữu hiệu để thực hiện tốt pháp luật và chỉ có như vậy mới thực sự đưa các quy định của pháp luật vào cuộc sống.
3.1.2. Giáo dục pháp luật cho học sinh, sinh viên phải phù hợp với chủ trương đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục và đào tạo nước nhà
Để nâng cao chất lượng giáo dục pháp luật cho HSSV Trường ĐH Nội vụ Hà Nội, cần phải thực hiện các chương trình, nội dung giáo dục pháp luật theo quy định chuẩn của Bộ Giáo dục & Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh & Xã hội nhưng đồng thời cũng phải đáp ứng những đòi hỏi khách quan về vấn đề hoàn thiện chương trình giáo dục pháp luật đứng trước những yêu cầu đổi mới cơ bản và toàn diện giáo dục đại học ở nước ta nhằm đảm bảo tính thống nhất và phù hợp với đặc thù ngành đào tạo về khoa học nội vụ. Ngoài ra để hoàn thành mục tiêu, kế hoạch đào tạo
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_van_pham_dinh_kien_4742_1946353.doc