Công tác đào tạo, bồi dưỡng được đảm bảo gắn liền với thực
tiễn và nhiệm vụ chính trị của cơ quan, đơn vị, cũng như nhu cầu của
người học. Các đơn vị tạo điều kiện cử nhiều lượt cán bộ là người
dân tộc thiểu số đi học các lớp đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn
nghiệp vụ, lý luận chính trị tại cơ sở đào tạo trong và ngoài
huyện. Tuy nhiên, từ việc phân tích các nội dung chương trình giáo
dục pháp luật của các cơ sở giáo dục tại tỉnh Thừa Thiên Huế, có thể
đánh giá được thực trạng nội dung giáo dục pháp luật hành chính cho
đội ngũ công chức hành chính cấp xã người dân tộc thiểu số vẫn còn
nhiều điểm bất cập, hạn chế. Việc thiết kế các khung chương trình
đào tạo của các trường vẫn chưa thể hiện rõ đặc thù đào tạo công
chức cấp xã, chưa đạt độ sâu kiến thức pháp luật cần thiết, chưa phù
hợp với nhu cầu thông tin, kiến thức pháp luật hành chính mà người
công chức cấp xã cần để phục vụ trong công việc cũng như trong lĩnh
vực chuyên môn
30 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 18/03/2022 | Lượt xem: 461 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Giáo dục pháp luật hành chính cho công chức cấp xã là người dân tộc thiểu số, tỉnh Thừa Thiên Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
dục pháp luật hành chính cho công chức cấp xã là người
đồng bào dân tộc thiểu số.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài, trong
quá trình nghiên cứu luận văn sử dụng một số phương pháp nghiên
cứu như sau:
* Phương pháp điều tra xã hội học
Là phương pháp điều tra bằng câu hỏi trắc nghiệm, nhằm thăm
dò ý kiến sơ cấp. Để thực hiện được phương pháp này trước hết phải
thiết kế được bảng câu hỏi khoa học và bao hàm đầy đủ nội dung cần
thiết, giúp cho người đọc có thể dễ dàng hiểu được mục đích của câu
hỏi và trả lời đúng hướng, không làm mất thời gian của người được
điều tra.
Các bước tiến hành như sau:
Bước 1: Chuẩn bị và xây dựng mẫu phiếu điều tra, in sẵn các
câu hỏi có liên quan đến luận văn.
Bước 2: Xác định đối tượng điều tra và phát phiếu điều tra cho
đối tượng được điều tra.
Bước 3: Tổng hợp ý kiến trên các phiếu điều tra, phân tích và
tổng hợp các ý kiến để làm cơ sở cho việc phân tích, đánh giá chất
lượng giáo dục pháp luật hành chính cho công chức cấp xã người dân
tộc thiểu số.
Người nghiên cứu sử dụng phiếu tham khảo ý kiến gửi cho
khách thể nghiên cứu với các câu hỏi mở nhằm làm rõ mục đích
nghiên cứu trên các bình diện xã hội khác nhau như giới tính, độ tuổi,
trình độ học vấn... Trong phạm vi các xã ở hai huyện miền núi (Nam
Đông và A Lưới) để điều tra, thăm dò ý kiến và phát phiếu đối với
các công chức cấp xã là người dân tộc thiểu số để đánh giá chất
6
lượng giáo dục pháp luật hành chính cho đối tượng này. Sau đó, trên
cơ sở kết quả thu được, tiến hành tổng hợp ý kiến, thu thập dữ liệu để
nhận xét, đánh giá và đưa ra giải pháp.
* Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Hệ thống các khái niệm và luận điểm làm cơ sở cho việc nghiên
cứu trong thực tiễn được hình thành thông qua quá trình thu thập kiến
thức từ các công trình nghiên cứu và các tài liệu của các tác giả trong
nước.
Được sự cho phép và tạo điều kiện của lãnh đạo Sở Nội vụ tỉnh,
UBND huyện, Phòng Nội vụ huyện Nam Đông và A Lưới, Lãnh đạo
Đảng ủy và UBND các xã ở hai huyện, tôi đã tiến hành nghiên cứu
các tài liệu, bao gồm: Báo cáo thống kê về tình hình số lượng chức
danh, độ tuổi, trình độ chuyên môn, kiến thức pháp luật của công
chức cấp xã người dân tộc thiểu số, quá trình hình thành phát triển
của các đơn vị, về con người phong tục tập quán để từ đó có được
những số liệu cần thiết phục vụ cho việc phân tích đánh giá thực
trạng công tác giáo dục pháp luật hành chính cho đội ngũ công chức
cấp xã người dân tộc thiểu số của tỉnh Thừa Thiên Huế.
6. Ý nghĩa lý luận, thực tiễn của đề tài
Luận văn đề cập và phân tích một trong những vấn đề có tầm
quan trọng, tính cấp thiết trong việc giáo dục pháp luật hành chính
cho cán bộ, công chức đặc biệt công chức cấp xã người dân tộc thiểu
số. Từ đó rút ra những kinh nghiệm, đề xuất những giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả và tăng cường công tác giáo dục pháp luật hành
chính cho công chức cấp xã là người dân tộc thiểu số hiện nay.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo,
luận văn có kết cấu gồm 3 chương:
7
Chương 1: Cơ sở khoa học về giáo dục pháp luật hành chính cho
công chức cấp xã là người dân tộc thiểu số.
Chương 2: Thực trạng giáo dục pháp luật hành chính cho công
chức cấp xã là người dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
Chương 3: Yêu cầu, phương hướng và giải pháp nâng cao chất
lượng giáo dục pháp luật hành chính cho công chức cấp xã là người
dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
8
Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ GIÁO DỤC PHÁP LUẬT HÀNH
CHÍNH CHO CÔNG CHỨC CẤP XÃ LÀ NGƢỜI DÂN TỘC
THIỂU SỐ
1.1. Khái quát về công chức cấp xã ngƣời dân tộc thiểu số
1.1.1. Một số khái niệm liên quan
1.1.1.1.Công chức
Theo khoản 2 Điều 4, Luật Cán bộ, công chức năm 2008, khái
niệm công chức được quy định như sau: “Công chức là công dân
Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh
trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức
chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan,
đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân
nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị
thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan
chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự
nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức
chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập),
trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công
chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập
thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập
theo quy định của pháp luật”.
1.1.1.2. Công chức cấp xã
Theo Luật Cán bộ, Công chức năm 2008, công chức cấp xã được
định nghĩa như sau: Công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển
dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân
cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước”
9
1.1.1.3. Dân tộc thiểu số
Tại điều 4, Nghị định số 05/2011/NĐ-CP, ngày 14/01/2011 của
Chính phủ về Công tác dân tộc quy định: “Dân tộc thiểu số là những
dân tộc có số dân ít hơn so với dân tộc đa số trên phạm vi lãnh thổ
nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam” và “Dân tộc đa số là
dân tộc có số dân chiếm trên 50% tổng dân số của cả nước, theo điều
tra dân số quốc gia”
1.1.1.4. Công chức cấp xã là người dân tộc thiểu số
Công chức cấp xã người dân tộc thiểu số là những người dân tộc
thiểu số được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ
thuộc Uỷ ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ
ngân sách nhà nước.
1.1.2. Đặc điểm của công chức cấp xã là người dân tộc thiểu số
Công chức cấp xã là người dân tộc thiểu số ngoài những đặc
điểm chung của công chức cấp xã còn có những đặc điểm riêng: đó là
người dân tộc thiểu số, sống tại địa phương, thành thạo ngôn ngữ của
người dân địa phương (chủ yếu là người dân tộc thiểu số), am hiểu
tập tục truyền thống, tín ngưỡng, tôn giáo, văn hóa của cộng đồng
dân tộc mình. Mặt khác, công chức cấp xã là người dân tộc thiểu số
lại làm việc trong bộ máy nhà nước nên có sự hiểu biết về chính sách
pháp luật của Đảng và Nhà nước. Vì vậy, công chức cấp là xã người
dân tộc thiểu số phải biết vận dụng hài hòa giữa pháp luật của nhà
nước và luật tục của địa phương khi thi hành pháp luật.
1.1.3. Vị trí, vai trò của công chức cấp xã là người dân tộc thiểu số
- Một là, công chức cấp xã người dân tộc thiểu số là lực lượng
hạt nhân quan trọng đóng vai trò tích cực trong việc tuyên truyền phổ
biến pháp luật đi vào cuộc sống của đồng bào dân tộc thiểu số.
10
- Hai là, công chức cấp xã người dân tộc thiểu số là người trực
tiếp quản lý, điều hành, đảm bảo mọi hoạt động chính trị, kinh tế xã
hội, quốc phòng và an ninh... ở địa phương diễn ra trong khuôn khổ
pháp luật.
- Ba là, công chức cấp xã người dân tộc thiểu số là người đại
diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền lợi của nhân dân địa phương;
đấu tranh và bảo vệ các quyền lợi chính đáng của người dân khi bị vi
phạm, đồng thời phải luôn chăm lo cải thiện và nâng cao đời sống vật
chất và tinh thần của nhân dân.
1.2. Tổng quan về giáo dục pháp luật hành chính cho công chức
cấp xã ngƣời dân tộc thiểu số
1.2.1. Khái niệm giáo dục pháp luật hành chính cho công chức cấp
xã là người dân tộc thiểu số
Giáo dục pháp luật hành chính cho công chức cấp xã người dân
tộc thiểu số là đó sự tác động có hệ thống, có định hướng của chủ thể
giáo dục lên công chức cấp xã là người dân tộc thiểu số nhằm hình
thành ở đối tượng này ý thức tôn trọng pháp luật, biết tuân thủ, chấp
hành, sử dụng và áp dụng pháp luật một cách chủ động, tích cực và
đúng đắn nhằm phát huy vai trò, hiệu lực của pháp luật hành chính
trong công cuộc xây dựng Nhà nước pháp quyền Xã hội chủ nghĩa
Việt Nam.
1.2.2. Đặc điểm của giáo dục pháp luật hành chính cho công chức
cấp xã người dân tộc thiểu số
- Đây là hoạt động giáo dục pháp luật hành chính cho đối tượng
có nhiều yếu tố đặc thù. Các yếu tố đặc thù đó bao gồm: về trình độ,
về công việc, về địa bàn công tác.
- Việc giáo dục pháp luật hành chính cho công chức cấp xã
người dân tộc thiểu số chú trọng nội dung pháp luật liên quan đến các
11
vấn đề mà luật tục đề cập đến là một giải pháp để nâng cao hiệu quả
quản lý nhà nước ở những vùng miền núi có đông dân tộc ít người.
- Giáo dục pháp luật hành chính cho công chức cấp xã là người
dân tộc thiểu số thông qua các hình thức đặc thù như tuyên truyền,
giáo dục bằng tiếng dân tộc.
- Giáo dục pháp luật hành chính cho công chức cấp xã là người
dân tộc thiểu số mang tính đặc thù về phương pháp phù hợp.
1.2.3. Mục đích của giáo dục pháp luật hành chính cho công chức
cấp xã là người dân tộc thiểu số
- Từng bước mở rộng hệ thống tri thức pháp lý.
- Hình thành tình cảm và lòng tin đối với pháp luật hành chính.
- Hình thành động cơ, hành vi và thói quen xử sự theo pháp luật
(mục đích hành vi).
1.2.4. Chủ thể và đối tượng của giáo dục pháp luật hành chính cho
công chức cấp xã là người dân tộc thiểu số
1.2.4.1. Chủ thể của giáo dục pháp luật hành chính
Chủ thể của giáo dục pháp luật hành chính là những người tiến
hành hoạt động giáo dục pháp luật hành chính.
1.2.4.2. Đối tượng của giáo dục pháp luật hành chính cho công chức
cấp xã là người dân tộc thiểu số
Đối tượng nghiên cứu trong đề tài này chính là nhóm đối tượng
công chức cấp xã là người dân tộc thiểu số, đang công tác trong các lĩnh
vực, chuyên môn mà mình đảm nhiệm thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã.
1.2.5. Nội dung, hình thức, phương pháp giáo dục pháp luật hành
chính cho công chức cấp xã là người dân tộc thiểu số
1.2.5.1. Nội dung giáo dục pháp luật hành chính
Nội dung giáo dục pháp luật hành chính dành cho công chức cấp
xã là người dân tộc thiểu số chủ yếu tập trung những kiến thức cơ
12
bản về pháp luật trong quản lý hành chính như: các quy định về tổ
chức và hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước, về hoạt động tổ
chức thi hành pháp luật của các cơ quan hành chính nhà nước, về
công vụ, công chức, cải cách hành chính nhà nước.
1.2.5.2. Hình thức giáo dục pháp luật hành chính cho công chức cấp
xã là người dân tộc thiểu số
- Hình thức giáo dục pháp luật hành chính mang tính tuyên
truyền pháp luật.
- Hình thức giáo dục pháp luật hành chính thông qua hoạt động
của các chuyên gia pháp luật đang công tác tại các cơ quan lập pháp,
tư pháp và hành pháp.
- Hình thức giáo dục pháp luật hành chính cơ bản cho công chức
thông qua các lớp tập huấn và bồi dưỡng kiến thức pháp luật.
1.2.5.3. Phương pháp giáo dục pháp luật hành chính
Phương pháp giáo dục pháp luật hành chính là tổng hợp các
cách thức tổ chức hoạt động được chủ thể giáo dục pháp luật (hoạt
động dạy, truyền đạt) và các công chức (hoạt động học, tiếp thu) sử
dụng nhằm đưa các mục đích, mục tiêu và nội dung giáo dục pháp
luật hành chính cụ thể cho công chức. Phương pháp giáo dục pháp
luật hành chính cần hướng tới kỹ năng thực hành, áp dụng thực tiễn
hành chính công vụ.
1.3 Các yếu tố ảnh hƣởng tới giáo dục pháp luật hành chính cho
công chức cấp xã là ngƣời dân tộc thiểu số
1.3.1. Các yếu tố khách quan
- Điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội của vùng dân tộc thiểu số
- Yếu tố chính trị, tôn giáo, tín ngưỡng.
- Phong tục, tập quán.
- Yếu tố pháp lý
13
1.3.2. Yếu tố chủ quan
- Trình độ, nhận thức của công chức cấp xã là người dân tộc
thiểu số.
- Nguồn lực thực hiện chính sách giáo dục pháp luật hành chính
cho công chức cấp xã là người dân tộc thiểu số
1.4 Trách nhiệm của các cơ quan chủ thể trong việc giáo dục pháp
luật hành chính cho công chức cấp xã ngƣời dân tộc thiểu số
1.5. Kinh nghiệm của một số địa phƣơng về công tác giáo dục
pháp luật hành chính cho công chức cấp xã là ngƣời dân tộc
thiểu số
1.5.1. Kinh nghiệm giáo dục pháp luật hành chính cho công chức
cấp xã người dân tộc thiểu số tại tỉnh Thanh Hóa
1.5.2. Kinh nghiệm giáo dục pháp luật hành chính cho công chức
cấp xã người dân tộc thiểu số tại tỉnh Gia Lai
Tiểu kết chương 1
14
Chương 2
THỰC TRẠNG GIÁO DỤC PHÁP LUẬT HÀNH CHÍNH CHO
CÔNG CHỨC CẤP XÃ LÀ NGƢỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
2.1. Các yếu tố ảnh hƣởng đến giáo dục pháp luật hành chính cho
công chức cấp xã là ngƣời dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh
Thừa Thiên Huế
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của tỉnh Thừa Thiên Huế
Thừa Thiên Huế có 09 đơn vị hành chính cấp huyện với 06
huyện, 01 thành phố, 02 thị xã với 152 xã, phường, thị trấn. Toàn tỉnh
có 02 huyện miền núi gồm: Nam Đông và A Lưới, trong đó, bao gồm
30 xã và 02 thị trấn. Tính đến đầu năm 2017, dân số toàn tỉnh có trên
1.154 triệu người; trong đó dân số 02 huyện miền núi khoảng 76.947
người (chiếm 6,7 % dân số toàn tỉnh), trong đó dân tộc thiểu số
41.324 người; chiếm 5,3 % dân số của 02 huyện miền núi. Vùng
miền núi là địa bàn cư trú tập trung, lâu đời của các thành phần dân
tộc thiểu số của tỉnh, chủ yếu là các nhóm dân tộc: Cơtu, Tà Ôi, Bru-
Vân Kiều.
Tuy nhiên, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi vẫn còn
nhiều mặt khó khăn, yếu kém về kinh tế, văn hóa xã hội, chính trị, an
ninh quốc phòng đã tác động không nhỏ đến việc giáo dục pháp luật
hành chính cho công chức cấp xã người dân tộc thiểu số ở khu vực
này trong thời gian qua.
2.1.2. Cơ cấu, số lượng, trình độ, kiến thức của công chức cấp xã
các huyện miền núi tỉnh Thừa Thiên Huế
Căn cứ Thông tư số 06/2012/TT-BNV, ngày 30/10/2012 của Bộ
Nội vụ về việc Hướng dẫn về chức trách, tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ
15
và tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn; theo đó tình hình công
chức cấp xã người đồng bào dân tộc thiểu số tại tỉnh Thừa Thiên Huế
cụ thể như sau:
- Về số lượng:
Bảng 2.1: Số lƣợng chức danh công chức cấp xã ngƣời dân tộc
thiểu số ở các huyện miền núi tỉnh Thừa Thiên Huế
(Đơn vị tính: người)
Chức danh
Số lƣợng công
chức cấp xã
các huyện
miền núi
Số lƣợng
công chức
cấp xã ngƣời
DTTS
Tỷ lệ
Chỉ huy trưởng quân sự 31 24 77,4%
Trưởng Công an 32 25 78%
Tài chính - Kế toán 40 18 45%
Tư pháp - Hộ tịch 59 40 67,8%
Văn phòng - Thống kê 81 50 62%
Văn hóa - Xã hội 63 43 68%
Địa chính - Xây dựng 85 60 70,6%
Tổng cộng 391 260
Nguồn: Sở Nội vụ tỉnh, số liệu thống kê tính đến 2018
- Về độ tuổi: Việc tuyển chọn công chức trẻ người dân tộc thiểu
số từ các cơ sở; sinh viên con em đồng bào dân tộc thiểu số tốt
nghiệp đại học đưa đi đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ, lý luận
chính trị là một trong những giải pháp được cấp ủy, chính quyền các
cấp triển khai nhằm hướng tới đội ngũ công chức tinh thông chuyên
môn nghiệp vụ, có bản lĩnh chính trị vững vàng, đáp ứng được nhiệm
vụ chính trị trong giai đoạn cách mạng mới.
16
Bảng 2.2: Số lƣợng công chức cấp xã ngƣời dân tộc thiểu số
chia theo độ tuổi
(Đơn vị tính: người)
TT Chức danh
Số
lƣợng
(ngƣời)
Trong đó
Dƣới
30
tuổi
Từ 30
đến 40
tuổi
Trên
40
tuổi
1 Chỉ huy trưởng quân sự 24 9 13 2
2 Trưởng Công an 25 9 14 2
3 Tài chính - Kế toán 18 6 10 2
4 Tư pháp - Hộ tịch 40 12 24 4
5 Văn phòng - Thống kê 50 20 25 5
6 Văn hóa - Xã hội 43 18 18 7
7 Địa chính - Xây dựng 60 25 27 8
Tổng cộng 260 99 131 30
Tỷ lệ 38% 50% 12%
Nguồn: Sở Nội vụ tỉnh, số liệu thống kê đến tháng 10/2018
- Về trình độ, kiến thức hiểu biết pháp luật hành chính của công
chức cấp xã là người dân tộc thiểu số ở tỉnh Thừa Thiên Huế hiện nay
Thứ nhất, được sự quan tâm, lãnh chỉ đạo sâu sát của Đảng và
Nhà nước, công tác giáo dục pháp luật hành chính cho công chức cấp
xã người dân tộc thiểu số đạt những kết quả tích cực. Nhiều loại hình
giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn về pháp luật được mở ra, phù
hợp với điều kiện công tác của đối tượng công chức hành chính tạo
điều kiện thuận lợi cho đội ngũ công chức được trang bị kiến thức,
hiểu biết pháp luật trong quản lý nhà nước.
17
Bảng 2.3: Số lƣợng công chức cấp xã ngƣời dân tộc thiểu số
chia theo trình độ chuyên môn
(Đơn vị tính: người)
STT
TRÌNH ĐỘ CHUYÊN
MÔN
CÔNG CHỨC DÂN
TỘC THIỂU SỐ
TỶ
LỆ
1 Chưa được đào tạo 0 0%
2 Trình độ trung cấp 52 20%
3 Trình độ cao đẳng 25 9,6%
4 Trình độ đại học 178 68,4%
5 Trình độ sau đại học 5 2%
TỔNG SỐ 260 100%
Nguồn: Sở Nội vụ tỉnh, số liệu thống kê đến tháng 10/2018
Tuy nhiên, xét thực tế, trình độ pháp luật hành chính của đội ngũ
công chức cấp xã người dân tộc thiểu số vẫn chưa cao. Đội ngũ công
chức được đào tạo chủ yếu các chuyên ngành (kinh tế, sư phạm, công
nghệ thông tin,) còn các chuyên ngành về pháp luật nói chung và
pháp luật trong quản lý nhà nước nói riêng vẫn còn thấp.
Bảng 2.4: Số lƣợng công chức cấp xã ngƣời dân tộc thiểu số
chia theo trình độ kiến thức pháp luật
(Đơn vị tính: người)
STT
Trình độ kiến thức
pháp luật
Công chức
ngƣời DTTS
đào tạo luật
Tỷ lệ/tổng số
công chức
ngƣời DTTS
1 Chưa được học luật 0 0%
2 Trình độ trung cấp 6 2,3%
3 Trình độ cao đẳng 0 0%
4 Trình độ đại học luật 85 32%
5 Trình độ sau đại học 2 0,7%
TỔNG SỐ 92 35%
Nguồn: Sở Nội vụ tỉnh, số liệu thống kê đến tháng 10/2018
18
Bảng 2.5: Số lƣợng công chức cấp xã ngƣời dân tộc thiểu số
chia theo trình độ chính trị
(Đơn vị tính: người)
STT Trình độ chính trị
Công chức
ngƣời DTTS
Tỷ lệ
1 Chưa qua đào tạo 134 51,5%
2 Sơ cấp 83 32%
3 Trung cấp 43 16,5%
4 Cao cấp 0 0%
TỔNG SỐ 260 100%
Nguồn: Sở Nội vụ tỉnh, số liệu thống kê đến 10/ 2018
Thứ hai, phần đông công chức cấp xã người dân tộc thiểu số đã
có sự chủ động, tích cực trong việc học tập, nghiên cứu, cập nhật thông
tin pháp luật để có trình độ kiến thức, hiểu biết nhất định về pháp luật,
cũng như ý thức pháp luật nghề nghiệp của đội ngũ công chức cấp xã
người dân tộc thiểu số đã từng bước hình thành và được củng cố.
Thứ ba, công tác giáo dục pháp luật hành chính cho công chức
cấp xã người dân tộc thiểu số đã từng bước thể chế hóa chủ trương,
đường lối giáo dục pháp luật của Đảng thành hệ thống văn bản luật
và dưới luật làm cơ sở góp phần nâng cao chất lượng công vụ trong
cơ quan nhà nước và giúp đội ngũ này thực hiện tốt các nhiệm vụ
được giao.
2.2. Thực tiễn giáo dục dục pháp luật hành chính cho công chức
cấp xã là ngƣời dân tộc thiểu số
2.2.1. Chủ thể, đối tượng giáo dục pháp luật hành chính cho công
chức cấp xã là người dân tộc thiểu số ở tỉnh Thừa Thiên Huế
Chủ thể giáo dục pháp luật hành chính trực tiếp cho công chức
cấp xã người dân tộc thiểu số là các nhà giáo dục pháp luật đều đảm
19
trách các nhiệm vụ giáo dục pháp luật hành chính cho công chức cấp
xã. Đối tượng của giáo dục pháp luật hành chính ở đây là đội ngũ công
chức hành chính cấp xã người dân tộc thiểu số. Tuy nhiên, về phía đối
tượng giáo dục pháp luật hành chính hiện này vẫn còn tồn tại nhiều
nhược điểm. Do vậy, vẫn chưa có sự phối hợp nhịp nhàng giữa chủ thể
và đối tượng giáo dục pháp luật hành chính nên hiệu quả chất lượng
của công tác giáo dục pháp luật hành chính ở vùng miền núi chưa cao.
2.2.2. Nội dung giáo dục pháp luật hành chính cho công chức cấp
xã là người dân tộc thiểu số ở tỉnh Thừa Thiên Huế
Công tác đào tạo, bồi dưỡng được đảm bảo gắn liền với thực
tiễn và nhiệm vụ chính trị của cơ quan, đơn vị, cũng như nhu cầu của
người học. Các đơn vị tạo điều kiện cử nhiều lượt cán bộ là người
dân tộc thiểu số đi học các lớp đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn
nghiệp vụ, lý luận chính trị tại cơ sở đào tạo trong và ngoài
huyện. Tuy nhiên, từ việc phân tích các nội dung chương trình giáo
dục pháp luật của các cơ sở giáo dục tại tỉnh Thừa Thiên Huế, có thể
đánh giá được thực trạng nội dung giáo dục pháp luật hành chính cho
đội ngũ công chức hành chính cấp xã người dân tộc thiểu số vẫn còn
nhiều điểm bất cập, hạn chế. Việc thiết kế các khung chương trình
đào tạo của các trường vẫn chưa thể hiện rõ đặc thù đào tạo công
chức cấp xã, chưa đạt độ sâu kiến thức pháp luật cần thiết, chưa phù
hợp với nhu cầu thông tin, kiến thức pháp luật hành chính mà người
công chức cấp xã cần để phục vụ trong công việc cũng như trong lĩnh
vực chuyên môn.
2.2.3. Hình thức giáo dục pháp luật hành chính cho công chức cấp
xã là người dân tộc thiểu số ở tỉnh Thừa Thiên Huế
Thứ nhất, xuất phát từ nhu cầu đào tạo đội ngũ công chức cấp
xã và thuận tiện cho các công chức có cơ hội học tập tại địa phương,
20
các cơ sở giáo dục đào tạo đa dạng hóa các loại hình giáo dục pháp
luật bằng việc mở nhiều khóa đào tạo tại cơ sở miền núi.
Thứ hai, tuyên truyền miệng. Đây là một hình thức trực tiếp
giữa người tuyên truyền và người được tuyên truyền về pháp luật.
Hiện nay, nhà nước vẫn chưa có quy định cụ thể về những hình
thức giáo dục pháp luật áp dụng cho các đối tượng công chức hành
chính khác nhau, cho các nội dung pháp luật khác nhau. Thực trạng
này làm giảm chất lượng giáo dục pháp luật hành chính cho công
chức cấp xã người dân tộc thiểu số.
Các số liệu trong bảng sau nói lên điều đó:
TT
Hình thức giáo dục
pháp luật hành chính
Số phiếu Tỷ lệ
1 Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu pháp luật
hành chính
31 20,7%
2 Mở các lớp bồi dưỡng, tập huấn chuyên
đề pháp luật
37 24,7%
3 Mở các khóa đào tạo chính quy, bài bản
về pháp luật
34 22,7%
4 Mở các chuyên mục trên báo, đài dành
riêng cho cán bộ, công chức hành chính
36 24%
5 Hình thức khác 12 8%
TỔNG CỘNG 150 100%
2.2.4. Phương pháp giáo dục pháp luật hành chính cho công chức
cấp xã là người dân tộc thiểu số ở tỉnh Thừa Thiên Huế
Cần căn cứ vào đối tượng người học, mục đích, mục tiêu, nội
dung giáo dục pháp luật hành chính nhà nước để lựa chọn các
phương pháp giáo dục pháp luật phù hợp.
21
TT Các phƣơng pháp
cần đổi mới
Số phiếu Tỷ lệ
1 Phương pháp thảo luận nhóm 48 32%
2 Phương pháp một chiều 78 52%
3 Phương pháp khác 24 16%
TỔNG CỘNG 150 100%
Dựa vào bảng trên, có thể thấy rằng các phương pháp sử dụng
lâu nay chủ yếu là giải thích, thuyết trình một chiều khiến kết quả
chất lượng, hiệu quả của công tác giáo dục pháp luật hành chính cho
công chức hành chính không đảm bảo.
2.3. Đánh giá, nhận xét chung về giáo dục pháp luật hành chính
cho công chức cấp xã là ngƣời dân tộc thiểu số ở các huyện miền
núi tỉnh Thừa Thiên Huế
2.3.1. Những kết quả đạt được
Thứ nhất, công tác giáo dục pháp luật nói chung, giáo dục pháp
luật hành chính cho công chức cấp xã người dân tộc thiểu số nói
riêng nhận được sự quan tâm, chỉ đạo sâu sát của Đảng và Nhà nước.
Thứ hai, tỉnh Thừa Thiên Huế đã tiến hành củng cố phát triển
các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng từ tỉnh đến huyện, thực hiện liên kết với
các cơ sở đào tạo, mở các lớp đào tạo sau đại học, đại học, lý luận
chính trị nhằm chuẩn hóa và nâng cao trình độ cho các công chức.
Thứ ba, hình thức phổ biến, giáo dục cho công chức cấp xã
người đồng bào dân tộc thiểu số đa dạng, phong phú, dễ đến được với
đối tượng được phổ biến, giúp đối tượng dễ nghe, dễ nhớ, dễ hiểu và
dễ thực hiện.
Thứ tư, do sự nỗ lực của phần đông công chức chính quyền cấp
xã người dân tộc thiểu số.
22
Thứ năm, đặc trưng cơ bản của lối sống người đồng bào dân tộc
thiểu số là tính cộng đồng, đồng thời công chức cấp xã người dân tộc
thiểu số hiểu được ngôn ngữ, tiếng nói, phong tục tập quán người
đồng bào nơi họ công tác.
2.3.2. Khó khăn, hạn chế
Thứ nhất, nội dung các chương trình giáo dục pháp luật còn
chung chung, còn chồng chéo chưa chú trọng nhiều thời gian dành
cho khối công việc mà công chức phụ trách, còn nặng về lý thuyết,
giáo điều, mà chưa trang bị kiến thức về kỹ năng thực hành công vụ,
áp dụng kiến thức pháp luật vào thực tiễn công tác.
Thứ hai, mặc dù chủ thể pháp luật hành chính có sự nâng lên
đáng kể về số lượng và chất lượng, song đội ngũ làm nhiệm vụ giáo
dục pháp luật hành chính vẫn còn mỏng so với yêu cầu và chưa cập
nhật đủ những nội dung pháp luật hành chính cần thiết mà đối tượng
giáo dục mong muốn.
Thứ ba, vấn đề giáo dục pháp luật hành chính cho công chức
cấp xã người dân tộc thiểu số ở các huyện miền núi thường bị cản trở
bởi các tục lệ của người dân đã ăn sâu vào trong tiềm thức.
Thứ tư, sự thiếu thốn về kinh phí.
Thứ năm, một số công chức chưa nhận thức hết ý nghĩa của
pháp luật hành chính nên chưa tự giác tìm hiểu pháp luật.
2.3.3. Nguyên nhân hạn chế
Thứ nhất, một trong những yếu tố quan trọng, ảnh hưởng trực
tiếp đến công tác giáo dục pháp luật hành chính cho công chức cấp
xã người dân tộc thiểu số là hệ thống pháp luật.
Thứ hai, đặc trưng cơ bản của lối sống vùng dân tộc là tính cộng
đồng và chủ nghĩa tập thể.
23
Thứ ba, xuất phát từ tình hình kinh tế - xã hội của các huyện
miền núi nơi đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống còn nhiều khó
khăn, thiếu thốn; điều kiện vật chất chưa đảm bảo, chịu nhiều ảnh
hưởng của thiên tai, thời
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_van_giao_duc_phap_luat_hanh_chinh_cho_cong_chuc.pdf