Tóm tắt Luận văn Giáo dục pháp luật hành chính cho công chức cấp xã là người dân tộc thiểu số, tỉnh Thừa Thiên Huế

Công tác đào tạo, bồi dưỡng được đảm bảo gắn liền với thực

tiễn và nhiệm vụ chính trị của cơ quan, đơn vị, cũng như nhu cầu của

người học. Các đơn vị tạo điều kiện cử nhiều lượt cán bộ là người

dân tộc thiểu số đi học các lớp đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn

nghiệp vụ, lý luận chính trị tại cơ sở đào tạo trong và ngoài

huyện. Tuy nhiên, từ việc phân tích các nội dung chương trình giáo

dục pháp luật của các cơ sở giáo dục tại tỉnh Thừa Thiên Huế, có thể

đánh giá được thực trạng nội dung giáo dục pháp luật hành chính cho

đội ngũ công chức hành chính cấp xã người dân tộc thiểu số vẫn còn

nhiều điểm bất cập, hạn chế. Việc thiết kế các khung chương trình

đào tạo của các trường vẫn chưa thể hiện rõ đặc thù đào tạo công

chức cấp xã, chưa đạt độ sâu kiến thức pháp luật cần thiết, chưa phù

hợp với nhu cầu thông tin, kiến thức pháp luật hành chính mà người

công chức cấp xã cần để phục vụ trong công việc cũng như trong lĩnh

vực chuyên môn

pdf30 trang | Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 18/03/2022 | Lượt xem: 348 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Giáo dục pháp luật hành chính cho công chức cấp xã là người dân tộc thiểu số, tỉnh Thừa Thiên Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
dục pháp luật hành chính cho công chức cấp xã là người đồng bào dân tộc thiểu số. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài, trong quá trình nghiên cứu luận văn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu như sau: * Phương pháp điều tra xã hội học Là phương pháp điều tra bằng câu hỏi trắc nghiệm, nhằm thăm dò ý kiến sơ cấp. Để thực hiện được phương pháp này trước hết phải thiết kế được bảng câu hỏi khoa học và bao hàm đầy đủ nội dung cần thiết, giúp cho người đọc có thể dễ dàng hiểu được mục đích của câu hỏi và trả lời đúng hướng, không làm mất thời gian của người được điều tra. Các bước tiến hành như sau: Bước 1: Chuẩn bị và xây dựng mẫu phiếu điều tra, in sẵn các câu hỏi có liên quan đến luận văn. Bước 2: Xác định đối tượng điều tra và phát phiếu điều tra cho đối tượng được điều tra. Bước 3: Tổng hợp ý kiến trên các phiếu điều tra, phân tích và tổng hợp các ý kiến để làm cơ sở cho việc phân tích, đánh giá chất lượng giáo dục pháp luật hành chính cho công chức cấp xã người dân tộc thiểu số. Người nghiên cứu sử dụng phiếu tham khảo ý kiến gửi cho khách thể nghiên cứu với các câu hỏi mở nhằm làm rõ mục đích nghiên cứu trên các bình diện xã hội khác nhau như giới tính, độ tuổi, trình độ học vấn... Trong phạm vi các xã ở hai huyện miền núi (Nam Đông và A Lưới) để điều tra, thăm dò ý kiến và phát phiếu đối với các công chức cấp xã là người dân tộc thiểu số để đánh giá chất 6 lượng giáo dục pháp luật hành chính cho đối tượng này. Sau đó, trên cơ sở kết quả thu được, tiến hành tổng hợp ý kiến, thu thập dữ liệu để nhận xét, đánh giá và đưa ra giải pháp. * Phương pháp nghiên cứu tài liệu Hệ thống các khái niệm và luận điểm làm cơ sở cho việc nghiên cứu trong thực tiễn được hình thành thông qua quá trình thu thập kiến thức từ các công trình nghiên cứu và các tài liệu của các tác giả trong nước. Được sự cho phép và tạo điều kiện của lãnh đạo Sở Nội vụ tỉnh, UBND huyện, Phòng Nội vụ huyện Nam Đông và A Lưới, Lãnh đạo Đảng ủy và UBND các xã ở hai huyện, tôi đã tiến hành nghiên cứu các tài liệu, bao gồm: Báo cáo thống kê về tình hình số lượng chức danh, độ tuổi, trình độ chuyên môn, kiến thức pháp luật của công chức cấp xã người dân tộc thiểu số, quá trình hình thành phát triển của các đơn vị, về con người phong tục tập quán để từ đó có được những số liệu cần thiết phục vụ cho việc phân tích đánh giá thực trạng công tác giáo dục pháp luật hành chính cho đội ngũ công chức cấp xã người dân tộc thiểu số của tỉnh Thừa Thiên Huế. 6. Ý nghĩa lý luận, thực tiễn của đề tài Luận văn đề cập và phân tích một trong những vấn đề có tầm quan trọng, tính cấp thiết trong việc giáo dục pháp luật hành chính cho cán bộ, công chức đặc biệt công chức cấp xã người dân tộc thiểu số. Từ đó rút ra những kinh nghiệm, đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả và tăng cường công tác giáo dục pháp luật hành chính cho công chức cấp xã là người dân tộc thiểu số hiện nay. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn có kết cấu gồm 3 chương: 7 Chương 1: Cơ sở khoa học về giáo dục pháp luật hành chính cho công chức cấp xã là người dân tộc thiểu số. Chương 2: Thực trạng giáo dục pháp luật hành chính cho công chức cấp xã là người dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. Chương 3: Yêu cầu, phương hướng và giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục pháp luật hành chính cho công chức cấp xã là người dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. 8 Chương 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ GIÁO DỤC PHÁP LUẬT HÀNH CHÍNH CHO CÔNG CHỨC CẤP XÃ LÀ NGƢỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ 1.1. Khái quát về công chức cấp xã ngƣời dân tộc thiểu số 1.1.1. Một số khái niệm liên quan 1.1.1.1.Công chức Theo khoản 2 Điều 4, Luật Cán bộ, công chức năm 2008, khái niệm công chức được quy định như sau: “Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật”. 1.1.1.2. Công chức cấp xã Theo Luật Cán bộ, Công chức năm 2008, công chức cấp xã được định nghĩa như sau: Công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước” 9 1.1.1.3. Dân tộc thiểu số Tại điều 4, Nghị định số 05/2011/NĐ-CP, ngày 14/01/2011 của Chính phủ về Công tác dân tộc quy định: “Dân tộc thiểu số là những dân tộc có số dân ít hơn so với dân tộc đa số trên phạm vi lãnh thổ nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam” và “Dân tộc đa số là dân tộc có số dân chiếm trên 50% tổng dân số của cả nước, theo điều tra dân số quốc gia” 1.1.1.4. Công chức cấp xã là người dân tộc thiểu số Công chức cấp xã người dân tộc thiểu số là những người dân tộc thiểu số được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Uỷ ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước. 1.1.2. Đặc điểm của công chức cấp xã là người dân tộc thiểu số Công chức cấp xã là người dân tộc thiểu số ngoài những đặc điểm chung của công chức cấp xã còn có những đặc điểm riêng: đó là người dân tộc thiểu số, sống tại địa phương, thành thạo ngôn ngữ của người dân địa phương (chủ yếu là người dân tộc thiểu số), am hiểu tập tục truyền thống, tín ngưỡng, tôn giáo, văn hóa của cộng đồng dân tộc mình. Mặt khác, công chức cấp xã là người dân tộc thiểu số lại làm việc trong bộ máy nhà nước nên có sự hiểu biết về chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước. Vì vậy, công chức cấp là xã người dân tộc thiểu số phải biết vận dụng hài hòa giữa pháp luật của nhà nước và luật tục của địa phương khi thi hành pháp luật. 1.1.3. Vị trí, vai trò của công chức cấp xã là người dân tộc thiểu số - Một là, công chức cấp xã người dân tộc thiểu số là lực lượng hạt nhân quan trọng đóng vai trò tích cực trong việc tuyên truyền phổ biến pháp luật đi vào cuộc sống của đồng bào dân tộc thiểu số. 10 - Hai là, công chức cấp xã người dân tộc thiểu số là người trực tiếp quản lý, điều hành, đảm bảo mọi hoạt động chính trị, kinh tế xã hội, quốc phòng và an ninh... ở địa phương diễn ra trong khuôn khổ pháp luật. - Ba là, công chức cấp xã người dân tộc thiểu số là người đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền lợi của nhân dân địa phương; đấu tranh và bảo vệ các quyền lợi chính đáng của người dân khi bị vi phạm, đồng thời phải luôn chăm lo cải thiện và nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. 1.2. Tổng quan về giáo dục pháp luật hành chính cho công chức cấp xã ngƣời dân tộc thiểu số 1.2.1. Khái niệm giáo dục pháp luật hành chính cho công chức cấp xã là người dân tộc thiểu số Giáo dục pháp luật hành chính cho công chức cấp xã người dân tộc thiểu số là đó sự tác động có hệ thống, có định hướng của chủ thể giáo dục lên công chức cấp xã là người dân tộc thiểu số nhằm hình thành ở đối tượng này ý thức tôn trọng pháp luật, biết tuân thủ, chấp hành, sử dụng và áp dụng pháp luật một cách chủ động, tích cực và đúng đắn nhằm phát huy vai trò, hiệu lực của pháp luật hành chính trong công cuộc xây dựng Nhà nước pháp quyền Xã hội chủ nghĩa Việt Nam. 1.2.2. Đặc điểm của giáo dục pháp luật hành chính cho công chức cấp xã người dân tộc thiểu số - Đây là hoạt động giáo dục pháp luật hành chính cho đối tượng có nhiều yếu tố đặc thù. Các yếu tố đặc thù đó bao gồm: về trình độ, về công việc, về địa bàn công tác. - Việc giáo dục pháp luật hành chính cho công chức cấp xã người dân tộc thiểu số chú trọng nội dung pháp luật liên quan đến các 11 vấn đề mà luật tục đề cập đến là một giải pháp để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước ở những vùng miền núi có đông dân tộc ít người. - Giáo dục pháp luật hành chính cho công chức cấp xã là người dân tộc thiểu số thông qua các hình thức đặc thù như tuyên truyền, giáo dục bằng tiếng dân tộc. - Giáo dục pháp luật hành chính cho công chức cấp xã là người dân tộc thiểu số mang tính đặc thù về phương pháp phù hợp. 1.2.3. Mục đích của giáo dục pháp luật hành chính cho công chức cấp xã là người dân tộc thiểu số - Từng bước mở rộng hệ thống tri thức pháp lý. - Hình thành tình cảm và lòng tin đối với pháp luật hành chính. - Hình thành động cơ, hành vi và thói quen xử sự theo pháp luật (mục đích hành vi). 1.2.4. Chủ thể và đối tượng của giáo dục pháp luật hành chính cho công chức cấp xã là người dân tộc thiểu số 1.2.4.1. Chủ thể của giáo dục pháp luật hành chính Chủ thể của giáo dục pháp luật hành chính là những người tiến hành hoạt động giáo dục pháp luật hành chính. 1.2.4.2. Đối tượng của giáo dục pháp luật hành chính cho công chức cấp xã là người dân tộc thiểu số Đối tượng nghiên cứu trong đề tài này chính là nhóm đối tượng công chức cấp xã là người dân tộc thiểu số, đang công tác trong các lĩnh vực, chuyên môn mà mình đảm nhiệm thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã. 1.2.5. Nội dung, hình thức, phương pháp giáo dục pháp luật hành chính cho công chức cấp xã là người dân tộc thiểu số 1.2.5.1. Nội dung giáo dục pháp luật hành chính Nội dung giáo dục pháp luật hành chính dành cho công chức cấp xã là người dân tộc thiểu số chủ yếu tập trung những kiến thức cơ 12 bản về pháp luật trong quản lý hành chính như: các quy định về tổ chức và hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước, về hoạt động tổ chức thi hành pháp luật của các cơ quan hành chính nhà nước, về công vụ, công chức, cải cách hành chính nhà nước. 1.2.5.2. Hình thức giáo dục pháp luật hành chính cho công chức cấp xã là người dân tộc thiểu số - Hình thức giáo dục pháp luật hành chính mang tính tuyên truyền pháp luật. - Hình thức giáo dục pháp luật hành chính thông qua hoạt động của các chuyên gia pháp luật đang công tác tại các cơ quan lập pháp, tư pháp và hành pháp. - Hình thức giáo dục pháp luật hành chính cơ bản cho công chức thông qua các lớp tập huấn và bồi dưỡng kiến thức pháp luật. 1.2.5.3. Phương pháp giáo dục pháp luật hành chính Phương pháp giáo dục pháp luật hành chính là tổng hợp các cách thức tổ chức hoạt động được chủ thể giáo dục pháp luật (hoạt động dạy, truyền đạt) và các công chức (hoạt động học, tiếp thu) sử dụng nhằm đưa các mục đích, mục tiêu và nội dung giáo dục pháp luật hành chính cụ thể cho công chức. Phương pháp giáo dục pháp luật hành chính cần hướng tới kỹ năng thực hành, áp dụng thực tiễn hành chính công vụ. 1.3 Các yếu tố ảnh hƣởng tới giáo dục pháp luật hành chính cho công chức cấp xã là ngƣời dân tộc thiểu số 1.3.1. Các yếu tố khách quan - Điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội của vùng dân tộc thiểu số - Yếu tố chính trị, tôn giáo, tín ngưỡng. - Phong tục, tập quán. - Yếu tố pháp lý 13 1.3.2. Yếu tố chủ quan - Trình độ, nhận thức của công chức cấp xã là người dân tộc thiểu số. - Nguồn lực thực hiện chính sách giáo dục pháp luật hành chính cho công chức cấp xã là người dân tộc thiểu số 1.4 Trách nhiệm của các cơ quan chủ thể trong việc giáo dục pháp luật hành chính cho công chức cấp xã ngƣời dân tộc thiểu số 1.5. Kinh nghiệm của một số địa phƣơng về công tác giáo dục pháp luật hành chính cho công chức cấp xã là ngƣời dân tộc thiểu số 1.5.1. Kinh nghiệm giáo dục pháp luật hành chính cho công chức cấp xã người dân tộc thiểu số tại tỉnh Thanh Hóa 1.5.2. Kinh nghiệm giáo dục pháp luật hành chính cho công chức cấp xã người dân tộc thiểu số tại tỉnh Gia Lai Tiểu kết chương 1 14 Chương 2 THỰC TRẠNG GIÁO DỤC PHÁP LUẬT HÀNH CHÍNH CHO CÔNG CHỨC CẤP XÃ LÀ NGƢỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ 2.1. Các yếu tố ảnh hƣởng đến giáo dục pháp luật hành chính cho công chức cấp xã là ngƣời dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế 2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của tỉnh Thừa Thiên Huế Thừa Thiên Huế có 09 đơn vị hành chính cấp huyện với 06 huyện, 01 thành phố, 02 thị xã với 152 xã, phường, thị trấn. Toàn tỉnh có 02 huyện miền núi gồm: Nam Đông và A Lưới, trong đó, bao gồm 30 xã và 02 thị trấn. Tính đến đầu năm 2017, dân số toàn tỉnh có trên 1.154 triệu người; trong đó dân số 02 huyện miền núi khoảng 76.947 người (chiếm 6,7 % dân số toàn tỉnh), trong đó dân tộc thiểu số 41.324 người; chiếm 5,3 % dân số của 02 huyện miền núi. Vùng miền núi là địa bàn cư trú tập trung, lâu đời của các thành phần dân tộc thiểu số của tỉnh, chủ yếu là các nhóm dân tộc: Cơtu, Tà Ôi, Bru- Vân Kiều. Tuy nhiên, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi vẫn còn nhiều mặt khó khăn, yếu kém về kinh tế, văn hóa xã hội, chính trị, an ninh quốc phòng đã tác động không nhỏ đến việc giáo dục pháp luật hành chính cho công chức cấp xã người dân tộc thiểu số ở khu vực này trong thời gian qua. 2.1.2. Cơ cấu, số lượng, trình độ, kiến thức của công chức cấp xã các huyện miền núi tỉnh Thừa Thiên Huế Căn cứ Thông tư số 06/2012/TT-BNV, ngày 30/10/2012 của Bộ Nội vụ về việc Hướng dẫn về chức trách, tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ 15 và tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn; theo đó tình hình công chức cấp xã người đồng bào dân tộc thiểu số tại tỉnh Thừa Thiên Huế cụ thể như sau: - Về số lượng: Bảng 2.1: Số lƣợng chức danh công chức cấp xã ngƣời dân tộc thiểu số ở các huyện miền núi tỉnh Thừa Thiên Huế (Đơn vị tính: người) Chức danh Số lƣợng công chức cấp xã các huyện miền núi Số lƣợng công chức cấp xã ngƣời DTTS Tỷ lệ Chỉ huy trưởng quân sự 31 24 77,4% Trưởng Công an 32 25 78% Tài chính - Kế toán 40 18 45% Tư pháp - Hộ tịch 59 40 67,8% Văn phòng - Thống kê 81 50 62% Văn hóa - Xã hội 63 43 68% Địa chính - Xây dựng 85 60 70,6% Tổng cộng 391 260 Nguồn: Sở Nội vụ tỉnh, số liệu thống kê tính đến 2018 - Về độ tuổi: Việc tuyển chọn công chức trẻ người dân tộc thiểu số từ các cơ sở; sinh viên con em đồng bào dân tộc thiểu số tốt nghiệp đại học đưa đi đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ, lý luận chính trị là một trong những giải pháp được cấp ủy, chính quyền các cấp triển khai nhằm hướng tới đội ngũ công chức tinh thông chuyên môn nghiệp vụ, có bản lĩnh chính trị vững vàng, đáp ứng được nhiệm vụ chính trị trong giai đoạn cách mạng mới. 16 Bảng 2.2: Số lƣợng công chức cấp xã ngƣời dân tộc thiểu số chia theo độ tuổi (Đơn vị tính: người) TT Chức danh Số lƣợng (ngƣời) Trong đó Dƣới 30 tuổi Từ 30 đến 40 tuổi Trên 40 tuổi 1 Chỉ huy trưởng quân sự 24 9 13 2 2 Trưởng Công an 25 9 14 2 3 Tài chính - Kế toán 18 6 10 2 4 Tư pháp - Hộ tịch 40 12 24 4 5 Văn phòng - Thống kê 50 20 25 5 6 Văn hóa - Xã hội 43 18 18 7 7 Địa chính - Xây dựng 60 25 27 8 Tổng cộng 260 99 131 30 Tỷ lệ 38% 50% 12% Nguồn: Sở Nội vụ tỉnh, số liệu thống kê đến tháng 10/2018 - Về trình độ, kiến thức hiểu biết pháp luật hành chính của công chức cấp xã là người dân tộc thiểu số ở tỉnh Thừa Thiên Huế hiện nay Thứ nhất, được sự quan tâm, lãnh chỉ đạo sâu sát của Đảng và Nhà nước, công tác giáo dục pháp luật hành chính cho công chức cấp xã người dân tộc thiểu số đạt những kết quả tích cực. Nhiều loại hình giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn về pháp luật được mở ra, phù hợp với điều kiện công tác của đối tượng công chức hành chính tạo điều kiện thuận lợi cho đội ngũ công chức được trang bị kiến thức, hiểu biết pháp luật trong quản lý nhà nước. 17 Bảng 2.3: Số lƣợng công chức cấp xã ngƣời dân tộc thiểu số chia theo trình độ chuyên môn (Đơn vị tính: người) STT TRÌNH ĐỘ CHUYÊN MÔN CÔNG CHỨC DÂN TỘC THIỂU SỐ TỶ LỆ 1 Chưa được đào tạo 0 0% 2 Trình độ trung cấp 52 20% 3 Trình độ cao đẳng 25 9,6% 4 Trình độ đại học 178 68,4% 5 Trình độ sau đại học 5 2% TỔNG SỐ 260 100% Nguồn: Sở Nội vụ tỉnh, số liệu thống kê đến tháng 10/2018 Tuy nhiên, xét thực tế, trình độ pháp luật hành chính của đội ngũ công chức cấp xã người dân tộc thiểu số vẫn chưa cao. Đội ngũ công chức được đào tạo chủ yếu các chuyên ngành (kinh tế, sư phạm, công nghệ thông tin,) còn các chuyên ngành về pháp luật nói chung và pháp luật trong quản lý nhà nước nói riêng vẫn còn thấp. Bảng 2.4: Số lƣợng công chức cấp xã ngƣời dân tộc thiểu số chia theo trình độ kiến thức pháp luật (Đơn vị tính: người) STT Trình độ kiến thức pháp luật Công chức ngƣời DTTS đào tạo luật Tỷ lệ/tổng số công chức ngƣời DTTS 1 Chưa được học luật 0 0% 2 Trình độ trung cấp 6 2,3% 3 Trình độ cao đẳng 0 0% 4 Trình độ đại học luật 85 32% 5 Trình độ sau đại học 2 0,7% TỔNG SỐ 92 35% Nguồn: Sở Nội vụ tỉnh, số liệu thống kê đến tháng 10/2018 18 Bảng 2.5: Số lƣợng công chức cấp xã ngƣời dân tộc thiểu số chia theo trình độ chính trị (Đơn vị tính: người) STT Trình độ chính trị Công chức ngƣời DTTS Tỷ lệ 1 Chưa qua đào tạo 134 51,5% 2 Sơ cấp 83 32% 3 Trung cấp 43 16,5% 4 Cao cấp 0 0% TỔNG SỐ 260 100% Nguồn: Sở Nội vụ tỉnh, số liệu thống kê đến 10/ 2018 Thứ hai, phần đông công chức cấp xã người dân tộc thiểu số đã có sự chủ động, tích cực trong việc học tập, nghiên cứu, cập nhật thông tin pháp luật để có trình độ kiến thức, hiểu biết nhất định về pháp luật, cũng như ý thức pháp luật nghề nghiệp của đội ngũ công chức cấp xã người dân tộc thiểu số đã từng bước hình thành và được củng cố. Thứ ba, công tác giáo dục pháp luật hành chính cho công chức cấp xã người dân tộc thiểu số đã từng bước thể chế hóa chủ trương, đường lối giáo dục pháp luật của Đảng thành hệ thống văn bản luật và dưới luật làm cơ sở góp phần nâng cao chất lượng công vụ trong cơ quan nhà nước và giúp đội ngũ này thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao. 2.2. Thực tiễn giáo dục dục pháp luật hành chính cho công chức cấp xã là ngƣời dân tộc thiểu số 2.2.1. Chủ thể, đối tượng giáo dục pháp luật hành chính cho công chức cấp xã là người dân tộc thiểu số ở tỉnh Thừa Thiên Huế Chủ thể giáo dục pháp luật hành chính trực tiếp cho công chức cấp xã người dân tộc thiểu số là các nhà giáo dục pháp luật đều đảm 19 trách các nhiệm vụ giáo dục pháp luật hành chính cho công chức cấp xã. Đối tượng của giáo dục pháp luật hành chính ở đây là đội ngũ công chức hành chính cấp xã người dân tộc thiểu số. Tuy nhiên, về phía đối tượng giáo dục pháp luật hành chính hiện này vẫn còn tồn tại nhiều nhược điểm. Do vậy, vẫn chưa có sự phối hợp nhịp nhàng giữa chủ thể và đối tượng giáo dục pháp luật hành chính nên hiệu quả chất lượng của công tác giáo dục pháp luật hành chính ở vùng miền núi chưa cao. 2.2.2. Nội dung giáo dục pháp luật hành chính cho công chức cấp xã là người dân tộc thiểu số ở tỉnh Thừa Thiên Huế Công tác đào tạo, bồi dưỡng được đảm bảo gắn liền với thực tiễn và nhiệm vụ chính trị của cơ quan, đơn vị, cũng như nhu cầu của người học. Các đơn vị tạo điều kiện cử nhiều lượt cán bộ là người dân tộc thiểu số đi học các lớp đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, lý luận chính trị tại cơ sở đào tạo trong và ngoài huyện. Tuy nhiên, từ việc phân tích các nội dung chương trình giáo dục pháp luật của các cơ sở giáo dục tại tỉnh Thừa Thiên Huế, có thể đánh giá được thực trạng nội dung giáo dục pháp luật hành chính cho đội ngũ công chức hành chính cấp xã người dân tộc thiểu số vẫn còn nhiều điểm bất cập, hạn chế. Việc thiết kế các khung chương trình đào tạo của các trường vẫn chưa thể hiện rõ đặc thù đào tạo công chức cấp xã, chưa đạt độ sâu kiến thức pháp luật cần thiết, chưa phù hợp với nhu cầu thông tin, kiến thức pháp luật hành chính mà người công chức cấp xã cần để phục vụ trong công việc cũng như trong lĩnh vực chuyên môn. 2.2.3. Hình thức giáo dục pháp luật hành chính cho công chức cấp xã là người dân tộc thiểu số ở tỉnh Thừa Thiên Huế Thứ nhất, xuất phát từ nhu cầu đào tạo đội ngũ công chức cấp xã và thuận tiện cho các công chức có cơ hội học tập tại địa phương, 20 các cơ sở giáo dục đào tạo đa dạng hóa các loại hình giáo dục pháp luật bằng việc mở nhiều khóa đào tạo tại cơ sở miền núi. Thứ hai, tuyên truyền miệng. Đây là một hình thức trực tiếp giữa người tuyên truyền và người được tuyên truyền về pháp luật. Hiện nay, nhà nước vẫn chưa có quy định cụ thể về những hình thức giáo dục pháp luật áp dụng cho các đối tượng công chức hành chính khác nhau, cho các nội dung pháp luật khác nhau. Thực trạng này làm giảm chất lượng giáo dục pháp luật hành chính cho công chức cấp xã người dân tộc thiểu số. Các số liệu trong bảng sau nói lên điều đó: TT Hình thức giáo dục pháp luật hành chính Số phiếu Tỷ lệ 1 Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu pháp luật hành chính 31 20,7% 2 Mở các lớp bồi dưỡng, tập huấn chuyên đề pháp luật 37 24,7% 3 Mở các khóa đào tạo chính quy, bài bản về pháp luật 34 22,7% 4 Mở các chuyên mục trên báo, đài dành riêng cho cán bộ, công chức hành chính 36 24% 5 Hình thức khác 12 8% TỔNG CỘNG 150 100% 2.2.4. Phương pháp giáo dục pháp luật hành chính cho công chức cấp xã là người dân tộc thiểu số ở tỉnh Thừa Thiên Huế Cần căn cứ vào đối tượng người học, mục đích, mục tiêu, nội dung giáo dục pháp luật hành chính nhà nước để lựa chọn các phương pháp giáo dục pháp luật phù hợp. 21 TT Các phƣơng pháp cần đổi mới Số phiếu Tỷ lệ 1 Phương pháp thảo luận nhóm 48 32% 2 Phương pháp một chiều 78 52% 3 Phương pháp khác 24 16% TỔNG CỘNG 150 100% Dựa vào bảng trên, có thể thấy rằng các phương pháp sử dụng lâu nay chủ yếu là giải thích, thuyết trình một chiều khiến kết quả chất lượng, hiệu quả của công tác giáo dục pháp luật hành chính cho công chức hành chính không đảm bảo. 2.3. Đánh giá, nhận xét chung về giáo dục pháp luật hành chính cho công chức cấp xã là ngƣời dân tộc thiểu số ở các huyện miền núi tỉnh Thừa Thiên Huế 2.3.1. Những kết quả đạt được Thứ nhất, công tác giáo dục pháp luật nói chung, giáo dục pháp luật hành chính cho công chức cấp xã người dân tộc thiểu số nói riêng nhận được sự quan tâm, chỉ đạo sâu sát của Đảng và Nhà nước. Thứ hai, tỉnh Thừa Thiên Huế đã tiến hành củng cố phát triển các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng từ tỉnh đến huyện, thực hiện liên kết với các cơ sở đào tạo, mở các lớp đào tạo sau đại học, đại học, lý luận chính trị nhằm chuẩn hóa và nâng cao trình độ cho các công chức. Thứ ba, hình thức phổ biến, giáo dục cho công chức cấp xã người đồng bào dân tộc thiểu số đa dạng, phong phú, dễ đến được với đối tượng được phổ biến, giúp đối tượng dễ nghe, dễ nhớ, dễ hiểu và dễ thực hiện. Thứ tư, do sự nỗ lực của phần đông công chức chính quyền cấp xã người dân tộc thiểu số. 22 Thứ năm, đặc trưng cơ bản của lối sống người đồng bào dân tộc thiểu số là tính cộng đồng, đồng thời công chức cấp xã người dân tộc thiểu số hiểu được ngôn ngữ, tiếng nói, phong tục tập quán người đồng bào nơi họ công tác. 2.3.2. Khó khăn, hạn chế Thứ nhất, nội dung các chương trình giáo dục pháp luật còn chung chung, còn chồng chéo chưa chú trọng nhiều thời gian dành cho khối công việc mà công chức phụ trách, còn nặng về lý thuyết, giáo điều, mà chưa trang bị kiến thức về kỹ năng thực hành công vụ, áp dụng kiến thức pháp luật vào thực tiễn công tác. Thứ hai, mặc dù chủ thể pháp luật hành chính có sự nâng lên đáng kể về số lượng và chất lượng, song đội ngũ làm nhiệm vụ giáo dục pháp luật hành chính vẫn còn mỏng so với yêu cầu và chưa cập nhật đủ những nội dung pháp luật hành chính cần thiết mà đối tượng giáo dục mong muốn. Thứ ba, vấn đề giáo dục pháp luật hành chính cho công chức cấp xã người dân tộc thiểu số ở các huyện miền núi thường bị cản trở bởi các tục lệ của người dân đã ăn sâu vào trong tiềm thức. Thứ tư, sự thiếu thốn về kinh phí. Thứ năm, một số công chức chưa nhận thức hết ý nghĩa của pháp luật hành chính nên chưa tự giác tìm hiểu pháp luật. 2.3.3. Nguyên nhân hạn chế Thứ nhất, một trong những yếu tố quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến công tác giáo dục pháp luật hành chính cho công chức cấp xã người dân tộc thiểu số là hệ thống pháp luật. Thứ hai, đặc trưng cơ bản của lối sống vùng dân tộc là tính cộng đồng và chủ nghĩa tập thể. 23 Thứ ba, xuất phát từ tình hình kinh tế - xã hội của các huyện miền núi nơi đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống còn nhiều khó khăn, thiếu thốn; điều kiện vật chất chưa đảm bảo, chịu nhiều ảnh hưởng của thiên tai, thời

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftom_tat_luan_van_giao_duc_phap_luat_hanh_chinh_cho_cong_chuc.pdf
Tài liệu liên quan