Tóm tắt Luận văn Hoàn thiện hoạt động nhận tiền gửi tại ngân hàng Thương mại Cổ phần đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh phố Núi, tỉnh Gia Lai

Thực trạng đánh giá các chỉ tiêu của hoạt động nhận

tiền tại ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam chi

nhánh Phố Núi

- Chất lượng dịch vụ đáp ứng được sự hài lòng của khách

hàng

- Uy tín ngân hàng BIDV chi nhánh Phố Núi và số lượng

vốn bị rút trước hạn

- Mức độ đa dạng hoá của các hình thức nhận tiền gửi

2.2.4. Đánh giá chung về hoạt động nhận tiền gửi tại chi

nhánh

a. Những thành công đạt được

 Mạng lưới, kênh phân phối của ngân hàng được mở rộng

 Nguồn vốn huy động đạt tốc độ tăng trưởng ổn định

 Quy mô nhận tiền gửi tăng

 Cơ cấu nhận tiền gửi

 Chính sách khách hàng

b. Hạn chế và nguyên nhân hạn chế

* Hạn chế

- Cơ cấu nguồn vốn huy động theo kỳ hạn không ổn định

- Hoạt động nhận tiền gửi từ dân cư còn nhiều hạn chế

- Công tác marketing của ngân hàng chưa quyết liệt, sâu rộng

tới từng đối tượng khách hàng14

- Hoạt động mở rộng tìm kiếm khách hàng mới chưa đạt hiệu

quả cao

- Sản phẩm dịch vụ của ngân hàng chưa đa dạng

- Mạng lưới chi nhánh tuy đã được mở rộng nhưng vẫn chưa đủ

so với khả năng có thể khai thác của Ngân hàng.

- Hoạt động của ngân hàng còn hạn chế về thời gian

- Đội ngũ cán bộ công nhân viên tại chi nhánh còn thiếu kinh

nghiệm

- Công nghệ máy móc của ngân hàng:

* Nguyên nhân chủ yếu

Nguyên nhân khách quan

- Tình hình kinh tế xã hội:

- Môi trường pháp lý và các chính sách kinh tế vĩ mô:

- Môi trường cạnh tranh:

Nguyên nhân chủ quan

- Lãi suất:

- Trình độ nhân lực:

pdf26 trang | Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 438 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Hoàn thiện hoạt động nhận tiền gửi tại ngân hàng Thương mại Cổ phần đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh phố Núi, tỉnh Gia Lai, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tờ có giá 1.3. VAI TRÒ CỦA TIỀN GỬI - Tiền gửi là cơ sở để giúp ngân hàng chủ động trong kinh doanh. - Tiền gửi có ảnh hưởng trực tiếp đến quy mô hoạt động của ngân hàng - Tiền gửi ảnh hưởng đến năng lực thanh toán và đảm bảo uy tín của ngân hàng trên thị trường tài chính - Tiền gửi giúp ngân hàng nâng cao vị thế của mình trên thị trường 1.4. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG NHẬN TIỀN GỬI CỦA NHTM 1.4.1. Các nhân tố thuộc về ngân hàng a. Chính sách lãi suất của ngân hàng b. Chiến lược kinh doanh của ngân hàng c. Uy tín và năng lực tài chính của ngân hàng d. Cơ sở vật chất và trình độ công nghệ của ngân hàng e. Năng lực và trình độ của cán bộ ngân hàng 5 f. Mức độ thâm niên và uy tín của ngân hàng g. Các hình thức huy động vốn, chất lượng các dịch vụ do ngân hàng cung ứng và hệ thống các mạng lưới g. Hoạt động Marketing ngân hàng 1.4.2. Các nhân tố bên ngoài ngân hàng a. Lãi suất của ngân hàng Nhà Nước b. Lạm phát c. Tình hình kinh tế - chính trị - xã hội trong và ngoài nước d. Môi trường pháp lý e. Môi trường cạnh tranh f. Năng lực tài chính, thu nhập và thói quen sử dụng tiền mặt của người dân g. Nhận thức của dân chúng h. Yếu tố tiết kiệm của dân cư Kết luận chƣơng 1 6 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG NHẬN TIỀN GỬI CỦA NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH PHỐ NÚI, TỈNH GIA LAI 2.1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH PHỐ NÚI, TỈNH GIA LAI 2.1.1. Giới thiệu về chi nhánh 2.1.2. Đặc điểm tổ chức quản lý a. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý hoạt động b. Chức năng, nhiệm vụ 2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và phát triển Việt Nam- chi nhánh Phố núi a. Công tác nhận tiền gửi Bảng 2.1. Tình hình nhận tiền gửi theo kỳ hạn của ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Phố Núi năm 2015 – 2017 Qua bảng số liệu cho thấy hoạt động nhận tiền gửi của chi nhánh từ năm 2015 đến năm 2017 rất khả quan và có tốc độ tăng trưởng tốt. Cụ thể năm 2016 là 879.924 triệu đồng (tăng 423.283 triệu đồng tương đương 92.69% so với năm 2015) và năm 2017 tăng lên tới 1.180.608 triệu đồng (tăng so với năm 2016 là 300.684 triệu đồng tương đương 34.17 %). Còn tiền gửi trung và dài hạn chiếm tỷ trọng thấp, thường là thấp nhất trong tổng nguồn vốn huy động của ngân hàng. Trong năm 2015 nguồn vốn này chỉ chiếm 28.48% (130.039 triệu đồng) trong tổng nguồn vốn huy động của ngân hàng. Năm 2016 chiếm 26.66% 7 (234.636 triệu đồng) trong tổng nguồn vốn huy động, tăng 180.43% so với năm 2015. Năm 2017 chiếm 31.88% (376.440 triệu đồng) tăng 160.43% so với năm 2016. Tuy chiếm tỷ trọng thấp nhưng điều đáng mừng là tỷ trọng nguồn vốn tăng dần qua các năm với tốc độ tăng trưởng cao. Điều này phải thừa nhận là một thành công lớn của đội ngũ cán bộ công nhân viên của ngân hàng trong việc thu hút, lôi kéo khách hàng có quan hệ giao dịch với ngân hàng một cách thường xuyên và ổn định hơn. b. Công tác cho vay Bảng 2.2. Dư nợ cho vay tại BIDV Phố Núi giai đoạn năm 2015-2017 Tình hình cho vay năm 2016 có tăng so với 2015 tuy nhiên năm 2017 tình hình cho vay tăng khá mạnh lên đến 6.227,423 tỷ đồng. Nguyên nhân là năm 2017 đánh dấu sự phục hồi và phát triển kinh tế của tỉnh Gia Lai, nhu cầu về vốn để sản xuất kinh doanh của các hộ gia đình, các doanh nghiệp tăng mạnh. Do đó tình hình cho vay năm 2017 của Chi Nhánh BIDV Phố Núi tăng mạnh. Chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu cho vay theo thời hạn vay là loại hình cho vay ngắn hạn, do BIDV Chi nhánh Phố Núi huy động phần lớn là vốn ngắn hạn nên tỷ lệ cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn hơn. Năm 2015, tỷ trọng cho vay ngắn hạn chiếm 68%, cho vay trung hạn chiếm 32%. Năm 2016, tỷ trọng cho vay ngắn hạn của BIDV Chi nhánh Phố Núi chiếm 63,87%, cho vay trung và dài hạn chiếm 36,13%. Năm 2017 tỷ lệ này đã có sự thay đổi theo hướng giảm tỷ lệ cho vay ngắn hạn và tăng tỷ lệ cho vay trung hạn. Dư nợ cho vay ngắn hạn và trung, dài hạn năm 2017 lần lượt chiếm 58,92% và 41,08% tổng dư nợ. - Công tác thẩm định, cho vay, thu hồi nợ, theo dõi nợ vay được 8 thực hiện đúng theo qui trình quản lý chất lượng ISO_2002. Thực hiện nghiêm túc qui chế cho vay của Thống đốc ngân hàng Nhà nước Việt nam tại quyết định 1627/NHNN nên tỷ lệ nợ quá hạn chỉ có 0.06%. c. Về tình hình tài chính Bảng 2.3. Tình hình hoạt động kinh doanh tại ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Phố Núi 2015 – 2017 Qua bảng số liệu lợi nhuận của chi nhánh tăng qua các năm từ 2015 đến 2017. Năm 2015 là 26.759 tỷ đồng; năm 2016 là 42.497 tỷ đồng, năm 2017 là 63.855 tỷ đồng. Qua bảng số liệu cho thấy hoạt động kinh doanh của chi nhánh tăng trưởng rất tốt. Chi nhánh đã hoàn thành tốt chỉ tiêu được giao từ Hội Sở ngân hàng BIDV Việt Nam. Những năm gần đây nhờ chính sách mở của của đảng và Nhà Nước, đặc biệt là chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế các tỉnh Tây Nguyên, trong đó có tỉnh Gia Lai. Đặc biệt chiến lược phát triển liên kết vùng kinh tế Miền Trung-Tây Nguyên đã tạo điều kiện cho nền kinh tế Gia Lai phát triển, kéo theo đó hoạt động tài chính ngân hàng phát triển theo. Chi nhánh BIDV Phố Núi đã tận dụng cơ hội đó đẩy mạnh gia tăng hiệu quả kinh doanh. 2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG NHẬN TIỀN GỬI CỦA NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH PHỐ NÚI 2.2.1. Các chính sách của chi nhánh BIDV Phố Núi về hoạt động nhận tiền gửi a. Chính sách về lãi suất Theo sự điều hành chính sách tiền tệ của ngân hàng nhà nước, trần lãi suất huy động vốn của các NHTM liên tục được điều chỉnh giảm trong năm 2016 và đầu 2017: 28/05/2016, giảm trần lãi suất 9 huy động VND về còn 9% /năm -11/6/2016, trần lãi suất huy động VND đã giảm từ mức 9 %/ năm xuống còn 8%/ năm. - Đối với lãi suất có kỳ hạnThông tư 19/2012/TT-NHNN ngày 8/6/2012, NHTM được phép tự quyết định lãi suất huy động kỳ hạn dài (từ 12 tháng trở lên). Ngày 24/1/2017 trần lãi suất huy động giảm xuống còn 8%/năm. Ngày 26/3/2017 các ngân hàng thương mại đã giảm lãi suất tiền gửi thể hiện trong bảng sau: Bảng 2.4. Lãi suất huy động tiền gửi một số ngân hàng ngày 26/3/2017 Ngân hàng Không kỳ hạn và có kỳ hạn dƣới 1 tháng Kỳ hạn từ 1 tháng đến 12 tháng Kỳ hạn trên 12 tháng BIDV 1-2% 7-8% 10,5-12% Eximbank 1-2% 7,50% 9,80% Abbank 1,5 – 1,83% 7,50% 10- 10,5% Oceanbank 2% 7,50% 9,5 -10% Viet Capital bank 2% 7,50% 10,5% (Nguồn: Ngân hàng Nhà Nước tỉnh Gia Lai) Qua bảng số liệu cho thấy lãi suất huy động đối với tiền gửi không kỳ hạn của BIDV cũng tương tự các ngân hàng khác. Tuy nhiên đối với lãi suất từ huy động tiền gửi từ 1 đến 12 tháng thì BIDV có chính sách linh động hơn giao động từ 7-8% tùy theo thời hạn gửi càng lớn thì lãi suất khách hàng nhận được càng lớn. Đặc biệt đối với tiền gửi trên một năm BIDV có lãi suất cao nhất giao động từ 10,5 đến 12%. 10 b. Chính sách về kiềm chế lạm phát - BIDV đang đẩy mạnh phát triển các dịch vụ phi tín dụng, đặc biệt là dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt. Phát triển các dịch vụ phi tín dụng vừa có điều kiện tăng thu nhập cho ngân hàng, vừa thu hút khách hàng đến với ngân hàng để tăng khả năng huy động vốn với chi phí thấp. Để tăng tỉ lệ dịch vụ phi tín dụng. 2.2.2. Kết quả và quy trình hoạt động nhận tiền gửi tại ngân hàng TMCP Đầu Tƣ và Phát triển Việt Nam chi nhánh Phố Núi a. Thực trạng tăng trưởng về quy mô * Tình hình nhận tiền gửi Bảng 2.5. Nhận tiền gửi tại ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Phố Núi 2015 – 2017 Từ năm 2015 đến năm 2017, nguồn vốn huy động của chi nhánh tăng trưởng tốt qua các năm. Trong 7 tháng cuối năm 2015, do tập trung vào các công tác chuyển đổi, thích ứng với các quy trình, quy định mới trong giai đoạn đầu sáp nhập nên số dư huy động vốn năm 2015 chỉ đạt 456.641 triệu đồng. Sang năm 2016, chi nhánh đã tăng trưởng 93% so với thời điểm 31/12/2015 (tương đương 423.283 triệu đồng). Trong điều kiện nhận tiền gửi ngày càng khó khăn, chi nhánh vẫn giữ được đà tăng trưởng, vượt kế hoạch chỉ tiêu nhận tiền gửi cuối kỳ năm 2017 đạt 1.180.608 triệu đồng, tăng 300.684 triệu đồng, tương đương tăng 34.17% so với năm 2016. Tốc độ tăng trưởng nhận tiền gửi cuối kỳ bình quân từ năm 2015 đến năm 2017 của ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Phố Núi tương đối cao, tương đương 61%. Nguồn tiền gửi của khách hàng tập trung chủ yếu đối tượng khách hàng cá nhân. 11 Bảng 2.6. Tình hình nhận tiền gửi theo kỳ hạn của ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Phố Núi năm 2015 – 2017 Năm 2015, nhận tiền gửi không kỳ hạn là 55.180 triệu đồng, chiếm 12,08% tổng vốn huy động, nhận tiền gửi ngắn hạn có giá trị cao nhất 271.422 triệu đồng, chiếm 59,44%, nhận tiền gửi trung dài hạn chiếm 28,48% tổng vốn huy động tương đương với giá trị 130.039 triệu đồng. Năm 2016, nhận tiền gửi không kỳ hạn tăng lên đạt 114.464 triệu đồng, tương ứng với tỷ lệ 13,0% tổng nhận tiền gửi năm 2016, nhận tiền gửi ngắn hạn năm 2016 cao hơn năm 2015 là 259.402 triệu đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 95,57% so với năm 2015, nhận tiền gửi trung và dài hạn đạt giá trị 234.636 triệu đồng, chiếm tỷ lệ 26,67% tổng nhận tiền gửi năm 2016. Đến năm 2017, nhận tiền gửi ngắn hạn có giá trị lớn nhất 622.743 triệu đồng, chiếm tỷ lệ 52,74% so với tổng nhận tiền gửi năm 2017,và nhận tiền gửi không kỳ hạn có giá trị nhỏ nhất 181.425 triệu đồng, chiếm tỷ lệ 15,37%, đối với nhận tiền gửi trung dài hạn năm 2017 chi nhánh đã huy động được số vốn là 376.440 triệu đồng, chiếm tỷ lệ 31,89%. Bảng 27. Tình hình nhận tiền gửi theo tháng của ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – chi nhánh Phố Núi năm 2015 – 2017 Bảng trên cho thấy năm 2015 lượng tiền gửi những tháng đầu năm khá cao và có giảm dần vào tháng 3 và tháng 4, tháng 7, tháng 11. Các tháng còn lại thì khá cao. Tương tự như vậy năm 2016 lượng tiền gửi đầu năm khá cao, sau đó giảm dần vào những tháng giữa năm và tăng lại vào những tháng cuối năm. Năm 2017 thì lượng tiền gửi khá cao từ tháng 1 đến tháng 7 sau đó giảm dần những tháng cuối năm. Tuy nhiên nhìn chung thì lượng tiền gửi theo tháng của chi nhánh ổn định bởi vì công tác marketing và các chương trình huy động của chi nhánh làm khá tốt và thường xuyên. Bên cạnh đó những 12 năm gần đây khi đi vào hoạt động ổn định chi nhánh đã dần có thương hiệu trên thị trường và trong lòng người dân. Bảng 2.8. Kết quả thực hiện chỉ tiêu huy động tiền gửi theo từng phòng ban, phòng giao dịch tại chi nhánh Đến 31/12/2017, huy động tiền gửi toàn chi nhánh đạt 1.180.608 triệu đồng tăng 34.17% so với cùng kỳ năm trước (số tuyệt đối là 300.684 tỷ đồng), tốc độ tăng trưởng hoạt động nhận tiền gửi tại chi nhánh BIDV Phố Núi cao hơn so với các chi nhánh ngân hàng MHB sáp nhập trên địa bàn khu vực Tây Nguyên (BIDV chi nhánh Ban Mê tăng 30.13%, BIDV chi nhánh Đà Lạt tăng 20.66%) và cao hơn các chi nhánh trên địa bàn tỉnh Gia Lai (chi nhánh Gia Lai tăng 0.32%, chi nhánh Nam Gia Lai tăng 6.35%). Cơ cấu tiền gửi không kỳ hạn năm 2017 đạt 181.425 triệu đồng chiếm tỷ lệ 15.37% tăng 66.961 triệu đồng (2.36%) so với cùng kỳ năm trước. Đây là nền tảng để cải thiện Nim huy động vốn của chi nhánh trong thời gian tới. b. Thực trạng về cơ cấu tiền gửi huy động. Bảng 2.9. Tình hình nhận tiền gửi theo loại tiền gửi của ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Phố Núi năm 2015 – 2017. Theo loại tiền gửi thì ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Phố Núi chủ yếu nhận tiền gửi bằng loại tiền gửi Việt Nam Đồng, trong ba năm từ năm 2015 đến năm 2017 thì loại tiền gửi bằng Việt Nam Đồng luôn chiếm tỷ lệ trên 99% tổng nhận tiền gửi của ngân hàng, cụ thể: Nhận tiền gửi Việt Nam Đồng năm 2015 đạt 456.336 triệu đồng, chiếm tỷ lệ 99,93%, năm 2016 là 879.608 triệu đồng chiếm tỷ lệ 99,96%, năm 2017 giá trị này là 1.177.270 triệu đồng, chiếm tỷ lệ 99,72%. Về nhận tiền gửi bằng 13 ngoại tệ tuy có xu hướng tăng lên trong ba năm, nhưng lại chiếm tỷ lệ nhỏ (luôn dưới 1%) trong tổng nhận tiền gửi của ngân hàng, quy đổi giá trị ngoại tệ ra giá trị tiền Việt Nam tại thời điểm quy đổi thì năm 2015 nhận tiền gửi ngoại tệ là 305 triệu đồng chiếm 0,07% so với tổng nhận tiền gửi năm 2015, năm 2016 là 316 triệu đồng chiếm 0,04% và năm 2017 là 3.338 triệu đồng chiếm 0,28%. 2.2.3. Thực trạng đánh giá các chỉ tiêu của hoạt động nhận tiền tại ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam chi nhánh Phố Núi - Chất lượng dịch vụ đáp ứng được sự hài lòng của khách hàng - Uy tín ngân hàng BIDV chi nhánh Phố Núi và số lượng vốn bị rút trước hạn - Mức độ đa dạng hoá của các hình thức nhận tiền gửi 2.2.4. Đánh giá chung về hoạt động nhận tiền gửi tại chi nhánh a. Những thành công đạt được  Mạng lưới, kênh phân phối của ngân hàng được mở rộng  Nguồn vốn huy động đạt tốc độ tăng trưởng ổn định  Quy mô nhận tiền gửi tăng  Cơ cấu nhận tiền gửi  Chính sách khách hàng b. Hạn chế và nguyên nhân hạn chế * Hạn chế - Cơ cấu nguồn vốn huy động theo kỳ hạn không ổn định - Hoạt động nhận tiền gửi từ dân cư còn nhiều hạn chế - Công tác marketing của ngân hàng chưa quyết liệt, sâu rộng tới từng đối tượng khách hàng 14 - Hoạt động mở rộng tìm kiếm khách hàng mới chưa đạt hiệu quả cao - Sản phẩm dịch vụ của ngân hàng chưa đa dạng - Mạng lưới chi nhánh tuy đã được mở rộng nhưng vẫn chưa đủ so với khả năng có thể khai thác của Ngân hàng. - Hoạt động của ngân hàng còn hạn chế về thời gian - Đội ngũ cán bộ công nhân viên tại chi nhánh còn thiếu kinh nghiệm - Công nghệ máy móc của ngân hàng: * Nguyên nhân chủ yếu Nguyên nhân khách quan - Tình hình kinh tế xã hội: - Môi trường pháp lý và các chính sách kinh tế vĩ mô: - Môi trường cạnh tranh: Nguyên nhân chủ quan - Lãi suất: - Trình độ nhân lực: Kết luận chƣơng 2 15 CHƢƠNG 3 KHUYẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG NHẬN TIỀN GỬI TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH PHỐ NÚI, TỈNH GIA LAI 3.1. PHƢƠNG HƢỚNG HOẠT ĐỘNG NHẬN TIỀN GỬI TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH PHỐ NÚI, TỈNH GIA LAI 3.1.1. Những mục tiêu và phƣơng hƣớng phát triển của chi nhánh BIDV Phố Núi 3.1.2. Những mục tiêu phát triển hoạt động nhận tiền gửi tại Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam chi nhánh Phố Núi, tỉnh Gia Lai 3.2. MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG NHẬN TIỀN GỬI TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH PHỐ NÚI, TỈNH GIA LAI 3.2.1. Khuyến nghị với Ngân hàng TMCP Đầu Tƣ và Phát triển Việt Nam- Chi nhánh Phố Núi a. Xây dựng chiến lược kinh doanh phải cụ thể Mục tiêu trong công tác nhận tiền gửi là cơ sở cho việc đề ra kế hoạch và chiến lược về nguồn tiền gửi của ngân hàng BIDV chi nhánh Phố Núi. Như trên chúng ta đã nghiên cứu, nguồn tiền gửi của ngân hàng BIDV chi nhánh Phố Núi khá đa dạng, bao gồm nhiều thành phần. Một số thành phần không ổn định nhưng có khả năng giao dịch cao và lãi suất thấp. Ngược lại một số thành phần có tính ổn định cao nhưng lãi suất cao. Do đó chi phí tiền gửi, cơ cấu tiền 16 gửi, tính chất ổn định, thời hạn của nguồn tiền gửi là nhân tố quan trọng đánh giá chất lượng nguồn tiền gửi và là mục tiêu mà ngân hàng BIDV chi nhánh Phố Núi hướng tới. Đây là những yếu tố quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu vừa an toàn vừa có lợi nhuận cao của ngân hàng BIDV chi nhánh Phố Núi. Một là: Tìm kiếm nguồn tiền gửi giá rẻ. Hai là: Tạo ra nguồn tiền gửi ổn định và cơ cấu phù hợp. Ba là: Xây dựng qui mô và sự tăng trưởng nguồn tiền gửi ổn định. Bốn là: Điều hành tốt nguồn tiền gửi phục vụ kinh doanh. b. Kiến nghị xây dựng thương hiệu ngân hàng bằng nâng cao uy tín và chất lượng phục vụ khách hàng - Chu đáo và chuyên nghiệp trong các hoạt động của ngân hàng như khả năng sẵn sàng chi trả theo nhu cầu của khách hàng. Trong hoạt động ngân hàng thì vị thế và uy tín của ngân hàng có ảnh hưởng đến kết quả hoạt động của ngân hàng. - Xây dựng lòng tin tưởng của khách hàng sẽ giúp cho ngân hàng ổn định khối lượng vốn huy động và tiết kiệm được chi phí huy động, nâng cao khả năng thu hút và giữ được khách hàng của mình thậm chí trong những trường hợp lãi suất huy động tiền gửi có thấp hơn một chút nhưng người gửi tiền vẫn lựa chọn ngân hàng để gửi tiền mà không tìm đến những ngân hàng khác trả lãi hấp dẫn hơn vì họ cho rằng ở đây đồng vốn của mình sẽ tuyệt đối an toàn. Thực hiện hoạt động marketing một cách bài bản và có chiến lược. Khách hàng biết về ngân hàng ở một mức độ nào thì một phần nó sẽ tuỳ thuộc vào sự truyền thông về ngân hàng đến với công chúng. Trong thời gian tới để thương hiệu BIDV ngày càng nhiều người dân trên địa bàn biết đến hơn, ngân hàng cần đẩy mạnh công 17 tác marketing lên, BIDV cũng đã nhận thức về tầm quan trọng của công tác này. - Chi nhánh nên tăng cường quảng cáo các sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng mình thông qua các trang báo điện tử có uy tín như tintucvietnam, vietnamnet. - Định kì nên có sự điều tra những nhận định từ công chúng về những hình thức huy động tiền gửi tiết kiệm của ngân hàng trong các đợt huy động đã qua. Để từ những thông tin phản hồi từ khách hàng mà ngân hàng rút ra những kinh nghiệm cho những đợt huy động tiền gửi tiếp theo. Để thực hiện thành công Marketing trong ngân hàng, ngoài bộ phận chuyên trách phân tích thì tất cả nhân viên cũng như ban lãnh đạo đều phải tham gia vào hoạt động này, coi tiếp thị là một công tác trọng tâm trong hoạt động của ngân hàng. Ngân hàng nên thực hiện nghiên cứu chu kỳ khách hàng về nhu cầu nguồn vốn cũng như các dịch vụ khác của ngân hàng, tiến hành phân tích khách hàng để nắm bắt được nhu cầu của khách hàng từ đó nâng cao hiệu quả phục vụ khách hàng một cách tốt nhất. Hàng năm nên tổng kết rút kinh nghiệm trong công tác Marketing, công tác khách hàng trong năm trước, phát huy những điểm mạnh, hạn chế điểm yếu, tham khảo kinh nghiệm của các ngân hàng khác trên địa bàn, quan tâm đến động thái của các doanh nghiệp và các đối thủ cạnh tranh để thực hiện chính sách Marketing phù hợp với đặc điểm và qui mô của ngân hàng. c. Tăng cường đào tạo nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ ngân hàng - Tổ chức các lớp học ngắn hạn, dài hạn bồi dưỡng về nghiệp vụ với sự tham gia giảng dạy của các chuyên gia giỏi trong và ngoài 18 nước về lĩnh vực ngân hàng. Thường xuyên tổ chức các cuộc thi về nghiệp vụ chuyên môn giữa các nhân viên trong phòng ban với nhau. Với mỗi cuộc thi ngân hàng đưa ra những phần thưởng có giá trị để thu hút nhân viên tham gia trong các cuộc thi. - Học qua thực tế là một vấn đề mà ngân hàng cần quan tâm như cử cán bộ đi học tập ở các ngân hàng bạn trong và ngoài hệ thống. - Riêng đối với bô phận nhân viên giao dịch phải thường xuyên cải tiến phong cách giao tiếp, am hiểu sản phẩm của ngân hàng, thực hiện văn minh trong giao dịch để thông qua khách hàng hiện có làm kênh tuyên truyền giới thiệu cho khách hàng khác với phương châm cố gắng tìm tòi, sáng tạo nhằm tập trung phục vụ khách hàng thật tốt đến mức không thể tốt hơn, tạo được niềm tin và sự hài lòng của khách hàng. Từ mối quan hệ cộng hưởng khách hàng sẽ là cánh tay nối dài của ngân hàng, sẽ tiếp thị cho ngân hàng thậm chí khả quan hơn và tốt hơn khi ngân hàng tự đi tiếp thị. Phải luôn biết lắng nghe khách hàng khi họ trình bày ý kiến của mình, không được có thái độ nóng nảy cũng như xem thường khách hàng khi mình đã hướng dẫn cụ thể cho họ nhưng họ vẫn không hiều được vấn đề. Phải luôn vui vẻ, có thái độ lịch sự với khách hàng.Không được tỏ thái độ hợm hĩnh quan liêu với khách hàng. Luôn rèn luyện phẩm chất đạo đức nghề nghiệp của mình. d. Tăng cường công tác tư vấn để giúp người dân thay đổi thói quen cất giữ tiền tại nhà Đối với nhóm nhân viên này có trình độ chuyên môn cao, đạo đức nghề nghiệp tốt và có khả năng truyền đạt những thông tin về ngân hàng đến với khách hàng. Chính sự hoạt động của nhóm này sẽ mang đến cho khách hàng cảm giác được quan tâm khi đến giao dịch 19 với ngân hàng. Đa số người dân trên địa bàn thành phố Pleku vẫn chưa có một sự hiểu biết rõ ràng về sự tiện lợi của việc gửi tiền tại ngân hàng. Hơn nữa thói quen để tiền tại nhà hay mua vàng, ngoại tệ cất trữ của người dân vẫn còn phổ biến. Vì thế để thay đổi thói quen này cán bộ của các phòng ban cần phải lập ra một nhóm chuyên đảm trách công việc tư vấn cho người gửi tiền tiết kiệm. e. Đa dạng hoá các hình thức tiền gửi tiết kiệm trong dân - Đa dạng hoá kỳ hạn tiền gửi tiết kiệm, với việc không chỉ dừng lại chỉ có tiền gửi không kì hạn và có kì hạn theo kiểu 1,3, 6, 12,13,24 tháng như ở ngân hàng hiện nay mà ngân hàng có thể mở rộng thêm kì hạn tuần hoặc 2 ,4 ,5 tháng, không cần theo quý, nửa năm hay một năm Linh hoạt về thời hạn cũng là một sự hấp dẫn với đối với người gửi tiền. - Đưa ra nhiều sản phẩm tiền gửi mới lạ mang lại nhiều tiện lợi cho người sử dụng như: + Tiết kiệm người cao tuổi và tiết kiệm tích lũy đây là hình thức tương tự như bảo hiểm tuổi già, bảo hiểm nhân thọ của các công ty bảo hiểm. + Ai cũng có lúc đến tuổi già, do đó khi còn mạnh khoẻ còn lao động tốt mỗi người dành ra một ít tiền từ thu nhập hằng tháng của mình gửi tiết kiệm tuổi già để đến lúc hết tuổi lao động có thêm nguồn thu nhập để sinh sống. + Tiết kiệm nhà ở: những người dân có nhu cầu làm nhà, mua nhà ở nhưng nguồn tài chính có hạn gửi dần tiền tích luỹ được vào ngân hàng đến lúc nào đó có thể rút ra để mua nhà, xây nhà. + Ngân hàng có chính sách cho vay ưu đãi để làm nhà, mua nhà đối với những người gửi thường xuyên đều đặn và có quy mô đến một độ lớn nào đó thì có thể vay thêm để mua nhà xây dựng nhà 20 bằng cách kết hợp với lợi ích của ngân hàng sẽ mở ra triển vọng tốt đẹp cho hình thức này. f. Sử dụng lãi suất linh hoạt trong từng thời kỳ, đáp ứng sự biến động của thị trường, đảm bảo hiệu quả kinh doanh của ngân hàng Lãi suất hiện nay còn bị ảnh hưởng rất lớn bởi sự cạnh tranh của các ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác. Lãi suất là công cụ quan trọng để ngân hàng huy động nguồn vốn hiện có trong các tầng lớp dân cư, các Doanh nghiệp, các tổ chức tín dụng khác. Đồng thời ngân hàng có thể sử dụng để điều chỉnh cơ cấu tiền gửi có kỳ hạn, vì mục đích chủ yếu của khách hàng là có lãi. Chính sách lãi suất hợp lý phải vừa đẩy mạnh việc thu hút ngày càng nhiều nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hôị đồng thời vừa kích thích các khách hàng vay vốn sử dụng vốn có hiệu quả phục vụ cho đầu tư sản suất kinh doanh. Do đó, ngân hàng cần phải xây dựng và thực hiện chính sách lãi suất trên cơ sở chính sách khách hàng và tính toán lãi suất hiệu quả hoặc mức độ rủi ro của từng món vay. Nếu lãi suất hợp lý thì sẽ thu hút được nhiều các khoản tiền nhàn rỗi trong xã hội vào ngân hàng. Do vậy ngân hàng cần phải thường xuyên theo dõi tình hình biến động lãi suất trên thị trường, dự đoán xu hướng biến động, thực hiện tính toán lãi suất bình quân đầu ra, đầu vào để đưa ra các mức lãi suất vừa có tính cạnh tranh, vừa có tính hấp dẫn nhưng vẫn đảm bảo lợi ích cho ngân hàng. g. Tích cực tìm kiếm nguồn tiền gửi nhàn rỗi từ công chúng Với sự mở rộng mạng lưới hoạt động không chỉ trong phạm vi quanh khu vực ngân hàng mà còn mở rộng ra các quận xung quanh, ngân hàng sẽ khai thác tốt được nguồn tiền gửi ở người dân trên địa bàn thành phố góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của ngân 21 hàng trong thời gian tới. Ngoài ra ngân hàng có thể mở thêm dịch vụ nhận trả tiền tại nhà đối với những người không có điều kiện để đi đến các điểm giao dịch để gửi hoặc rút tiền tiết kiệm. Để hấp dẫn người gửi tiền và giảm bớt khối lượng giấy tờ cần thiết phải sử lý thì ngân hàng phải thực hiện hiện đại hoá, vi tính hoá qui trình thực hiện công việc. Đa dạng hóa các hình thức huy động, thường xuyên bám sát tình hình biến động lãi suất thị trường, dự báo xu hướng biến động để đưa ra các mức lãi suất hợp lý, linh hoạt có tính cạnh tranh cao. Làm như vậy thì mới có thể đáp ứng được nhu cầu đa dạng của người gửi tiền, nhờ đó ngân hàng có thể khai thác triệt để hơn các nguồn vốn tiềm năng. Cần phải mở rộng mạng lưới huy động, chi nhánh phải có kế hoạch cụ thể và chủ động mở ra các điểm giao dịch mới, tăng cường thêm phương tiện vât chất kỹ thuật phục vụ cho các hoạt động ở trụ sở cũng như các điểm giao dịch khác để nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng.. h. Gắn liền việc nhận tiền gửi với sử dụng vốn Quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả chính là một cách tạo vốn và phát triển vững chắc nhất. Do vậy, cùng với chiến lược nhận tiền gửi, ngân hàng cần phải có chiến lược sử dụng vốn đúng đắn cho thời gian trước

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftom_tat_luan_van_hoan_thien_hoat_dong_nhan_tien_gui_tai_ngan.pdf
Tài liệu liên quan