Tóm tắt Luận văn Hoàn thiện kiểm soát nội bộ đối với hoạt động thu thuế thu nhập doanh nghiệp tại chi cục thuế huyện Sa Thầy, tỉnh Kon Tum - Dương Thị Mỹ Hoa

Các rủi ro trong hoạt động thu thuế TNDN tại chi cục

thuế huyện Sa Thầy

a. Rủi ro trong đăng ký thuế, kê khai thuế

Rủi ro 1: Doanh nghiệp cố tình nộp tờ khai chậm hoặc kê khai

không chính xác các chỉ tiêu trên tờ khai nhằm làm giảm số thuế

TNDN phải nộp.

Rủi ro 2: Doanh nghiệp cố tình kê khai lỗ 2 năm liên tục nhằm

trốn thuế TNDN đồng thời kéo dài thời gian hưởng ưu đãi thuế

TNDN.

Rủi ro 3: Doanh nghiệp cố tình khai khống chỉ tiêu chi phí, dẫn

NNT ĐKKD Cơ quan thuế

Phòng Quản lý nợ

và cưỡng chế thuế

Phòng Kiểm tra

thuế

Phòng Kê khai & Kế

toán thuế

Kiểmtrahồsơ tại

bàn

Kiểm tra tại DN

Doanh nghiệp

(8)

(4)

(7a)

(5)

(6a)

(6b)

(7b)

(1a

)

(1b

)

(2)

(1c)

(3)

Xử lý thông tin về Kho bạc

thuế

Phòng TT-HT Công an12

đến sự thay đổi bất thường giữa doanh thu tính thuế và số thuế thuế

phải nộp so với kỳ trước, tốc độ tăng chi phí nhanh hơn tốc độ tăng

thu nhập từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ; doanh thu tăng

nhưng thuế phát sinh giảm;

Rủi ro 4: Khi hết thời hạn ưu đãi thuế TNDN, doanh nghiệp cố

tình làm các thủ tục giải thể để chuyển đổi, đăng ký lại với cơ quan

thuế do thay đổi chủ sở hữu nhưng thực chất là để được tiếp tục

hưởng ưu đãi thuế TNDN đối với vùng kinh tế có điều kiện kinh tế -

xã hội đặt biệt khó khăn như huyện Sa Thầy.

Rủi ro 5: Công chức bộ phận tiếp nhận hồ sơ khai thuế thông

đồng với người nộp thuế, khi tiếp nhận tờ khai, phát hiện sai phạm

nhưng không đề nghị điều chỉnh, bổ sung thông tin trước khi chuyển

các bộ phận chức năng để xử lý tờ khai thuế.

b. Rủi ro trong Kiểm tra thuế

Rủi ro 6: Doanh nghiệp sử dụng hóa đơn, chứng từ không đúng

với hoạt động thực tế của doanh nghiệp nhằm làm phát sinh tăng chi

phí, làm giảm lợi nhuận trước thuế và giảm số thuế TNDN phải nộp.

Rủi ro 7: Công chức thuế ở các bộ phận kê khai - kế toán thuế,

kiểm tra thuế cùng nhau thông đồng, lợi dụng chức vụ, quyền hạn

của mình để cùng nhau tiếp tay cho doanh nghiệp khi kiểm tra hồ sơ

tại cơ quan thuế, làm thất thu NSNN.

Rủi ro 8: Công chức kiểm tra thuế thông đồng với doanh nghiệp

khi kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế.

Rủi ro 9: Nhận diện không đúng về hồ sơ khai thuế của doanh

nghiệp có khả năng gian lận thuế do hệ thống cơ sở dữ liệu thông tin

NNT chưa đầy đủ và chưa xây dựng đầy đủ hệ thống chỉ tiêu cho

việc phân tích hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế;

Rủi ro 10: Đoàn kiểm tra không phát hiện kịp thời các sai phạm13

của doanh nghiệp thực sự có phát sinh do thời gian cho một cuộc

kiểm tra quá ít so với nội dung, khối lượng công việc mà đoàn kiểm

tra phải tiến hành;

pdf26 trang | Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 350 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Hoàn thiện kiểm soát nội bộ đối với hoạt động thu thuế thu nhập doanh nghiệp tại chi cục thuế huyện Sa Thầy, tỉnh Kon Tum - Dương Thị Mỹ Hoa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
gồm 4 phần và là tài liệu đầu tiên trên thế giới nghiên cứu một cách đầy đủ có hệ thống về KSNB, làm nền tảng cho lý thuyết về KSNB hiện đại sau này. 1.1.2. Mục tiêu của Kiểm soát nội bộ Có thể nói các mục tiêu của hệ thống KSNB rất rộng bao gồm: bảo vệ tài sản của đơn vị, mục tiêu với báo cáo tài chính, bảo đảm độ tin cậy của các thông tin, bảo đảm việc thực hiện các chế độ pháp lý. Chúng bao trùm lên mọi mặt hoạt động và có ý nghĩa quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của đơn vị. 1.1.3. Tổng quan về thuế TNDN và hoạt động thu thuế TNDN Thuế thu nhập doanh nghiệp là loại thuế trực thu, thu trên kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh cuối cùng của doanh nghiệp. Đối tượng nộp thuế: Đối tượng nộp thuế TNDN là tất cả các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập đều phải nộp thuế TNDN. Căn cứ tính thuế TNDN là thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế và thuế suất thuế TNDN. Thu nhập chịu thuế trong kỳ bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và thu nhập khác. Thuế suất: Thuế suất thuế TNDN đối với cơ sở kinh doanh là 28%.Riêng đối với cơ sở kinh doanh tiến hành tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí và tài nguyên quý hiếm khác từ 28% đến 50% phù hợp với từng dự án, từng cơ sở kinh doanh. Đối với khu vực ưu đãi thuế như địa bàn tỉnh Kon Tum thì thuế suất thuế TNDN đối với cơ sở kinh doanh là 10%. Phương pháp tính thuế: Phương pháp tính thuế TNDN như sau: Thuế TNDN phải nộp = Giá tính thuế TNDN * Thuế suất thuế TNDN 5 1.2. KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG CÁC ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH CÔNG 1.2.1. Khái niệm và ý nghĩa của KSNB trong đơn vị hành chính công KSNB giúp nhà quản lý đánh giá toàn diện về vấn đề kiểm soát trong tổ chức theo hướng đánh giá rủi ro, xác định mục tiêu và thiết lập các hoạt động kiểm soát. Bên cạnh đó, tạo lập môi trường kiểm soát tốt cùng với một hệ thống thông tin hữu hiệu. 1.2.2. Khuôn khổ kiểm soát nội bộ trong đơn vị hành chính công a. Môi trường kiểm soát Khái niệm: Môi trường kiểm soát là nền tảng cho tất cả các yếu tố khác trong KSNB, tạo lập một nề nếp kỷ cương, đạo đức và cơ cấu tổ chức cũng như hình thành nên một sắc thái chung cho tổ chức, ảnh hưởng đến ý thức kiểm soát của các nhân viên. Trong một môi trường kiểm soát, có năm nhân tố dưới đây: - Triết lý quản lý và phong cách lãnh đạo: Được thể hiện qua cá tính, tư cách và thái độ khi điều hành công việc của người lãnh đạo. - Cơ cấu tổ chức: Bao gồm hệ thống báo cáo phù hợp với tổ chức, thiết lập quy trình báo cáo kịp thời và kết quả thực hiện để đạt mục tiêu đề ra. - Chính sách nhân sự: Thể hiện về sự tuyển dụng, đánh giá, bổ nhiệm, khen thưởng hay kỷ luật,. - Sự liêm chính và giá trị đạo đức cá nhân, chuyên môn của nhà lãnh đạo và của đội ngũ nhân viên: Cung cách điều hành và thái độ của người quản lý sẽ quyết định toàn bộ tổ chức trong việc thiết lập các chính sách về tài chính và kế toán đối với một đơn vị. - Năng lực nhân viên: Năng lực nhân viên thể hiện ở trình độ 6 hiểu biết, kỷ năng làm việc để đảm bảo cho công việc được thực hiện trôi chảy. b. Đánh giá rủi ro Đánh giá rủi ro, không lệ thuộc vào qui mô, cấu trúc loại hình của bất kỳ tổ chức nào, tất các loại hình tổ chức khi hoạt động đều phải đối mặt với các rủi ro, để hạn chế những thiệt hại do rủi ro gây ra, các nhà quản lý cần tuân thủ qui trình đánh giá rủi ro được thể hiện theo từng bước như sau: Nhận dạng rủi ro; Đánh giá rủi ro và Các biện pháp đối phó. Sơ đồ 1.1: Khái quát quy trình đánh giá rủi ro của COSO Với qui trình này nhà quản lý cần phải nhận dạng mục tiêu, mục tiêu là điều kiện tiên quyết để đánh giá rủi ro, xác định rủi ro làm cho mục tiêu đó khó thực hiện được, nhận dạng rủi ro bao gồm rủi ro từ bên ngoài và bên trong, rủi ro được xem xét liên tục trong suốt quá trình hoạt động của đơn vị. c. Hoạt động kiểm soát d. Thông tin và truyền thông Công tác thông tin và truyền thông rất quan trọng và thật sự cần NHẬN DẠNG BIỆN PHÁP - Phân tán rủi ro; - Chấp nhận rủi ro; - Tránh né rủi ro; - Xử lý hạn chế rủi ro ĐÁNH GIÁ - Thiệt hại; - Xác suất xảy ra. - Xác định mục tiêu; - Thiết lập cơ chế nhận dạng rủi ro. 7 thiết trong việc thực hiện mục tiêu KSNB, thông tin và truyền thông bao gồm: -Thông tin: Một hệ thống thông tin phù hợp phải tạo ra được các báo cáo về hoạt động kế toán tài chính theo đúng chuẩn mực quy định. Nó không những gồm các dữ liệu bên trong mà còn xem xét các thông tin bên ngoài. - Truyền thông: Một hệ thống truyền thông tốt, có hiệu quả tức là việc cung cấp thông tin từ cấp trên xuống cấp dưới và ngược lại hoặc cùng cấp giữa các bộ phận được xuyên suốt trong toàn hệ thống của một tổ chức. e. Hoạt động giám sát Để đánh giá chất lượng hoạt động của hệ thống KSNB qua thời gian của một đơn vị thì cần phải giám sát hệ thống KSNB của đơn vị đó. Qua đó, phát hiện và điều chỉnh kịp thời những sai sót của hệ thống KSNB để đạt được mục tiêu đã định. Việc giám sát hệ thống KSNB được thực hiện thường xuyên, định kỳ hoặc kết hợp cả hai như sau: -Giám sát thường xuyên: Những hoạt động thông thường và lặp lại của tổ chức được thường xuyên giám sát trong KSNB. -Giám sát định kỳ: Giám sát định kỳ bao trùm toàn bộ việc đánh giá cũng như tính khả thi của hệ thống KSNB và dựa trên các phương pháp và thủ tục kiểm soát để đảm bảo KSNB đạt kết quả như mong đợi. 1.3. KIỂM SOÁT NỘI BỘ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG THU THUẾ TNDN TẠI CƠ QUAN THUẾ 1.3.1. Quy trình thu thuế TNDN tại cơ quan thuế Trên cơ sở quy trình thu thuế TNDN, công việc quản lý thu thuế tại cơ quan thuế được thể hiện ở hình 1.3.1 với các chức năng 8 cơ bản sau: Tuyên truyền Hỗ trợ NNT; Kê khai và Kế toán thuế; Kiểm tra thuế; Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế. Hình 1.3. Quy trình quản lý thu thuế tại cơ quan thuế 1.3.2. Các rủi ro trong hoạt động thu thuế TNDN - Rủi ro bên ngoài -Rủi ro bên trong (1a ) (1b ) (2 ) (1c ) (3 ) Kho bạc Xử lý thông tin về thuế Công an Phòng TT-HT NNT Cơ quan thuế ĐKKD Phòng Quản lý nợ và cưỡng chế thuế Phòng Kiểm tra thuế Phòng Kê khai & Kế toán thuế Kiểm tra hồ sơ tại bàn Kiểm tra tại DN Doanh nghiệp (8) (4) (7a ) (5) (6a ) (6b ) (7b ) 9 1.3.3. Hoạt động kiểm soát đối với hoạt động thu thuế TNDN - Hoạt động kiểm soát đối với các rủi ro bên ngoài Để phát hiện được các đối tượng nộp thuế có hành vi trốn thuế; Khi tiếp nhận hồ sơ khai thuế công chức Thuế cần kiểm tra hồ sơ khai thuế trong kỳ và đối chiếu hồ sơ khai thuế với các kỳ trước. So sánh các chỉ tiêu doanh thu, chi phí phát sinh và số thuế TNDN phải nộp giữa các kỳ tính thuế, làm căn cứ để đối phó với các rủi ro có thể phát sinh. -Hoạt động kiểm soát đối với các rủi ro bên trong Để phát hiện đội ngũ nhân viên thu thuế vi phạm đạo đức nghề nghiệp móc ngoặc với đối tượng nộp thuế, gây tổn thất thuế, lãnh đạo cơ quan thuế luôn quan tâm tổ chức đối thoại với người nộp thuế, lắng nghe ý kiến của người nộp thuế về thái độ, tác phong làm việc của công chức Thuế. Đồng thời kiểm tra mức độ sai phạm, số tiền truy thu, phạt theo quyết định xử lý của đoàn kiểm tra qua các kỳ kiểm tra. Nếu phát hiện hành vi sai phạm của công chức Thuế thực hiện xử lý nghiêm theo quy định. 1.3.4. Tổ chức thông tin phục vụ cho các hoạt động kiểm soát trong hoạt động thu thuế TNDN - Thông tin phục vụ cho hoạt động kiểm soát đối với các rủi ro bên ngoài -Thông tin phục vụ cho hoạt động kiểm soát đối với các rủi ro bên trong 1.3.5. Ảnh hƣởng của môi trƣờng kiểm soát đến hoạt động thu thuế TNDN 10 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ KSNB ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG THU THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN SA THẦY 2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CHI CỤC THUẾ HUYỆN SA THẦY, TỈNH KON TUM 2.1.1 Quá trinh hình thành và phát triển của chi cục thuế huyện Sa Thầy 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của chi cục thuế huyện Sa Thầy Đội tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế; Đội kê khai - kế toán thuế và tin học; Đội kiểm tra thuế và quản lý nợ; Đội nghiệp vụ- dự toán- quản lý thuế thu nhập cá nhân; Đội hành chính - nhân sự - tài vụ - ấn chỉ - thu khác; Đội thuế liên xã phường số 1 Đội thuế liên xã phường số 2 2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của các đội thuế thuộc chi cục thuế huyện Sa Thầy 2.2. KIỂM SOÁT NỘI BỘ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG THU THUẾ TNDN TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN SA THẦY 2.2.1. Quy trình thu thuế TNDN tại chi cục thuế huyện Sa Thầy Trên cơ sở quy trình quản lý thu thuế TNDN, công việc quản lý thu thuế tại chi cục thuế huyện Sa Thầy được thể hiện ở hình 2.2.1 với các chức năng cơ bản sau: Tuyên truyền Hỗ trợ NNT; Kê khai và Kế toán thuế; Kiểm tra thuế; Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế. 11 Hình 2.1. Quy trình quản lý thu thuế tại Chi cục Thuế huyện Sa Thầy 2.2.2. Các rủi ro trong hoạt động thu thuế TNDN tại chi cục thuế huyện Sa Thầy a. Rủi ro trong đăng ký thuế, kê khai thuế Rủi ro 1: Doanh nghiệp cố tình nộp tờ khai chậm hoặc kê khai không chính xác các chỉ tiêu trên tờ khai nhằm làm giảm số thuế TNDN phải nộp. Rủi ro 2: Doanh nghiệp cố tình kê khai lỗ 2 năm liên tục nhằm trốn thuế TNDN đồng thời kéo dài thời gian hưởng ưu đãi thuế TNDN. Rủi ro 3: Doanh nghiệp cố tình khai khống chỉ tiêu chi phí, dẫn NNT Cơ quan thuế ĐKKD Phòng Quản lý nợ và cưỡng chế thuế Phòng Kiểm tra thuế Phòng Kê khai & Kế toán thuế Kiểm tra hồ sơ tại bàn Kiểm tra tại DN Doanh nghiệp (8) (4) (7a) (5) (6a) (6b) (7b) (1a ) (1b ) (2) (1c) (3) Kho bạc Xử lý thông tin về thuế Công an Phòng TT-HT 12 đến sự thay đổi bất thường giữa doanh thu tính thuế và số thuế thuế phải nộp so với kỳ trước, tốc độ tăng chi phí nhanh hơn tốc độ tăng thu nhập từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ; doanh thu tăng nhưng thuế phát sinh giảm; Rủi ro 4: Khi hết thời hạn ưu đãi thuế TNDN, doanh nghiệp cố tình làm các thủ tục giải thể để chuyển đổi, đăng ký lại với cơ quan thuế do thay đổi chủ sở hữu nhưng thực chất là để được tiếp tục hưởng ưu đãi thuế TNDN đối với vùng kinh tế có điều kiện kinh tế - xã hội đặt biệt khó khăn như huyện Sa Thầy. Rủi ro 5: Công chức bộ phận tiếp nhận hồ sơ khai thuế thông đồng với người nộp thuế, khi tiếp nhận tờ khai, phát hiện sai phạm nhưng không đề nghị điều chỉnh, bổ sung thông tin trước khi chuyển các bộ phận chức năng để xử lý tờ khai thuế. b. Rủi ro trong Kiểm tra thuế Rủi ro 6: Doanh nghiệp sử dụng hóa đơn, chứng từ không đúng với hoạt động thực tế của doanh nghiệp nhằm làm phát sinh tăng chi phí, làm giảm lợi nhuận trước thuế và giảm số thuế TNDN phải nộp. Rủi ro 7: Công chức thuế ở các bộ phận kê khai - kế toán thuế, kiểm tra thuế cùng nhau thông đồng, lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình để cùng nhau tiếp tay cho doanh nghiệp khi kiểm tra hồ sơ tại cơ quan thuế, làm thất thu NSNN. Rủi ro 8: Công chức kiểm tra thuế thông đồng với doanh nghiệp khi kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế. Rủi ro 9: Nhận diện không đúng về hồ sơ khai thuế của doanh nghiệp có khả năng gian lận thuế do hệ thống cơ sở dữ liệu thông tin NNT chưa đầy đủ và chưa xây dựng đầy đủ hệ thống chỉ tiêu cho việc phân tích hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế; Rủi ro 10: Đoàn kiểm tra không phát hiện kịp thời các sai phạm 13 của doanh nghiệp thực sự có phát sinh do thời gian cho một cuộc kiểm tra quá ít so với nội dung, khối lượng công việc mà đoàn kiểm tra phải tiến hành; c. Rủi ro trong Nộp thuế, quản lý nợ thuế Rủi ro 11: Doanh nghiệp cố tình trốn tránh trách nhiệm đóng nộp ngân sách; Rủi ro 12: Doanh nghiệp không có khả năng nộp thuế do thị trường kinh tế biến động, lạm phát, lãi suất cho vay của các ngân hàng biến động liên tục. 2.2.3. Kiểm soát nội bộ đối với hoạt động thu thuế TNDN tại chi cục thuế huyện Sa Thầy a. Môi trường kiểm soát Chi cục thuế huyện Sa Thầy đang từng bước nổ lực hoàn thiện bộ máy tổ chức để nâng cao năng lực quản lý điều hành hoạt động thu thuế TNDN đang trong quá trình cải cách, đổi mới thể hiện bằng việc kê khai điện tử và cải cách các thủ tục hành chính của toàn ngành thuế. Tổ chức bộ phận tiếp nhận hồ sơ, tài liệu kê khai thuế, quyết toán thuế và trả kết quả theo quy trình một cửa để phân công, phân nhiệm cho từng công chức. Công chức làm việc ở bộ phận này là những người có thâm niên công tác trong ngành, có kỹ năng xử lý tốt các hồ sơ, tài liệu, có tư cách đạo đức tốt, được đào tạo cơ bản và tuân thủ các quy định của pháp luật và văn bản hướng dẫn của ngành và đạo đức về cách ứng xử của một công chức nhà nước. Đây là những nhân tố tác động quan trọng đến tính hữu hiệu của công tác kiểm soát nội bộ tại chi cục thuế huyện Sa Thầy. Công chức ở bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả theo quy trình một cửa thực hiện tốt công việc của mình thông qua hệ thống 14 quản lý bằng chương trình công nghệ thông tin được kết nối với các Đội chức năng. Đây là bước cải cách thủ tục hành chính, hạn chế công việc của đội này lại đùn đẩy cho đội khác như trước đây gây phiền hà đến doanh nghiệp và mất nhiều thời gian nhưng công việc vẫn không được thực hiện. Để phù hợp với những đổi mới của ngành từ khâu tiếp nhận, giải quyết hồ sơ khai thuế nói chung và hồ sơ khai thuế TNDN nói riêng, cho đến thái độ phục vụ của công chức thuế, các cấp lãnh đạo cần chú trọng đến việc nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, năng lực và kỹ năng cần thiết để hoàn thành một nhiệm vụ nhất định của một công chức thuế. b. Đánh giá rủi ro Những rủi ro mà chi cục thuế huyện Sa Thầy gặp phải nói chung cũng là những rủi ro của toàn hệ thống ngành thuế như việc người nộp thuế mua hóa đơn lập khống để đưa vào chi phí, bán hàng không lập hóa đơn để trốn thuế TNDN, làm giả sổ sách chứng từ, bỏ ngoài sổ kế toán nhằm đạt mục đích kinh doanh của doanh nghiệp như: lập khống doanh thu hoặc khống chi phí. Ngoài ra, rủi ro còn xuất phát từ đạo đức nghề nghiệp của công chức thuế khi làm việc với người nộp thuế. c. Hoạt động kiểm soát Hoạt động kiểm soát là những chính sách và những thủ tục đối phó rủi ro và đảm bảo đạt được mục tiêu, nhiệm vụ thu trong đơn vị. Để đối phó với các rủi ro phát sinh trong quản lý thuế TNDN, chi cục thuế huyện Sa Thầy đã thực hiện như sau: Hoạt động kiểm soát công tác đăng ký, kê khai thuế Biện pháp đối phó rủi ro 1: Doanh nghiệp cố tình nộp tờ khai chậm hoặc kê khai không chính xác các chỉ tiêu trên tờ khai nhằm 15 làm giảm số thuế TNDN phải nộp; Công chức bộ phận tiếp nhận hồ sơ khai thuế thực hiện kiểm tra tờ khai, đối chiếu với các kỳ trước, so sánh các chỉ tiêu phát sinh bất thường trên tờ khai như chi phí phát sinh không phù hợp với doanh thu, nếu phát hiện sai sót trên tờ khai cán bộ thuế yêu điều chỉnh, bổ xung thông tin trên tờ khai đúng quy định và nếu chậm nộp tờ khai thuế, cơ quan thuế ra quyết định xử phạt tùy theo từng trường hợp cụ thể. Biện pháp đối phó rủi ro 2: Doanh nghiệp cố tình kê khai lỗ 2 năm liên tục nhằm trốn thuế TNDN đồng thời kéo dài thời gian hưởng ưu đãi thuế TNDN; huyện Sa Thầy, tỉnh Kon Tum là địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặt biệt khó khăn, do đó chế độ ưu đãi về thuế TNDN trên địa bàn huyện rất lớn (4 năm miễn thuế TNDN và 9 năm giảm 50% số thuế TNDN phải nộp). Cơ quan thuế đặt biệt là bộ phận kiểm tra thuế kiểm tra thực tế các chi phí trên hóa đơn, chứng từ gốc mà doanh nghiệp sử dụng có phù hợp với doanh thu phát sinh hay không, đồng thời đối chiếu kết quả kê khai với các doanh nghiệp cùng ngành nghề, kịp thời phát hiện các sai phạm của doanh nghiệp, yêu cầu khai điều chỉnh bổ sung đúng quy định. Tránh tình trạng chuyển lỗ để tăng thời gian ưu đãi thuế và thất thu thuế TNDN. Biện pháp đối phó rủi ro 3: Doanh nghiệp cố tình khai khống chỉ tiêu chi phí, dẫn đến sự thay đổi bất thường giữa doanh thu tính thuế và số thuế thuế phải nộp so với kỳ trước, tốc độ tăng chi phí nhanh hơn tốc độ tăng thu nhập từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ; doanh thu tăng nhưng thuế phát sinh giảm; Công chức Thuế thực hiện thí điểm kiểm tra, đối chiếu thực tế một số hóa đơn có dấu hiệu nghi vấn, doanh số hóa đơn cao. Kiểm tra, đối chiếu số chi tiết và báo cáo tổng hợp có khớp đúng không, nếu không khớp đúng đề nghị doanh nghiệp giải trình, xử lý truy thu thuế, ấn định thuế tùy 16 từng trường hợp cụ thể. Biện pháp đối phó rủi ro 4: Khi hết thời hạn ưu đãi thuế TNDN, doanh nghiệp cố tình làm các thủ tục giải thể để chuyển đổi, đăng ký lại với cơ quan thuế do thay đổi chủ sở hữu nhưng thực chất là để được tiếp tục hưởng ưu đãi thuế TNDN đối với vùng kinh tế có điều kiện kinh tế - xã hội đặt biệt khó khăn như huyện Sa Thầy; Như đã nói ở trên, đối với các doanh nghiệp mới thành lập trên địa bàn huyện Sa Thầy được hưởng các ưu đãi về thuế TNDN rất lớn (4 năm miễn thuế TNDN và 9 năm giảm 50% số thuế TNDN phải nộp). Do đó, đối với việc giải thể và đăng ký kinh doanh mới, công chức bộ phận kiểm tra thuế cần xác minh tài sản của doanh nghiệp, mối quan hệ giữa chủ doanh nghiệp cũ và chủ doanh nghiệp mới, có thể xác minh thêm thông tin qua cơ quan công an. Nếu phát hiện là một doanh nghiệp làm các thủ tục để hưởng ưu đãi thuế TNDN, công chức thuế thực hiện xử phạt theo đúng quy định. Biện pháp đối phó rủi ro 5: Công chức bộ phận tiếp nhận hồ sơ khai thuế thông đồng với người nộp thuế, khi tiếp nhận tờ khai, phát hiện sai phạm nhưng không đề nghị điều chỉnh, bổ sung thông tin trước khi chuyển các bộ phận chức năng để xử lý tờ khai thuế; Chi cục trưởng phân công nhiệm vụ của các đội chức năng cụ thể, rõ ràng. Cán bộ rà soát hồ sơ khai thuế đối với các doanh nghiệp chịu sự quản lý của đội kiểm tra thuế về kiểm tra việc khai thuế, nộp thuế được phân công và chịu trách nhiệm kiểm tra đối chiếu với số phải nộp, thực nộp hàng tháng, quý, năm. Hoạt động kiểm soát công tác Kiểm tra thuế Biện pháp đối phó rủi ro 6: Doanh nghiệp sử dụng hóa đơn, chứng từ không đúng với hoạt động thực tế của doanh nghiệp nhằm làm phát sinh tăng chi phí, làm giảm lợi nhuận trước thuế và giảm số 17 thuế TNDN phải nộp; Công chức kiểm tra tại cơ quan thuế thực hiện đối chiếu doanh thu và chi phí phát sinh trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, phát hiện số liệu kế toán không hợp lý thực hiện đề nghị kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế, kiểm tra chứng từ gốc của doanh nghiệp, đối với các khoản chi không liên quan đến doanh thu phát sinh, thực hiện loại chi phí không hợp lý khi tính thuế TNDN. Biện pháp đối phó rủi ro 7: Công chức thuế ở các bộ phận kê khai - kế toán thuế, kiểm tra thuế cùng nhau thông đồng, lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình để cùng nhau tiếp tay cho doanh nghiệp khi kiểm tra hồ sơ tại cơ quan thuế, làm thất thu NSNN; Lãnh đạo cơ quan thuế cần tăng cường công tác giám sát, luân phiên, luân chuyển nhân viên giữa các phòng chức năng nhằm hạn chế sự cấu kết, thông đồng trong nội bộ cơ quan thuế, che giấu sai phạm cho doanh nghiệp, tư lợi cho cá nhân, gây hậu quả nghiệm trọng trong quản lý thuế TNDN của chi cục thuế. Trong năm 2018, lãnh đạo cục thuế Kon Tum đã tổ chức các lớp học nghiệp vụ, và thi nghiệp vụ thuế, 100% công chức, viên chức thuế phải tham dự, căn cứ vào kết quả thu được cùng với thực hiện nhiệm vụ ở cơ quan, chi cục thuế đã tiến hành sắp xếp lại nhân sự để phù hợp với nhiệm vụ chuyên môn Biện pháp đối phó rủi ro 8: Công chức kiểm tra thuế thông đồng với doanh nghiệp khi kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế. Lãnh đạo chi cục thuế giao phòng tổ chức thực hiện phát phiếu lấy ý kiến của các doanh nghiệp vừa được kiểm tra tại trụ sở, phiếu lấy ý kiến của doanh nghiệp liên quan tới các nội dung về mức độ hài lòng, sự quấy nhiễu của công chức thuế, và phiếu lấy ý kiến được tiến hành kín đáo, không công bố tên doanh nghiệp. Đồng thời, đối chiếu kết quả xử lý trên quyết định xử phạt vi phạm hành chính với các kỳ 18 trước và với các doanh nghiệp tương đương. Phát hiện sai phạm, cần xử lý nghiêm theo quy định pháp luật. Biện pháp đối phó rủi ro 9: Nhận diện không đúng về hồ sơ khai thuế của doanh nghiệp có khả năng gian lận thuế do hệ thống cơ sở dữ liệu thông tin NNT chưa đầy đủ và chưa xây dựng đầy đủ hệ thống chỉ tiêu cho việc phân tích hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế; Tăng cường công tác đào tạo cán bộ tin học từ cấp tổng cục đến chi cục thuế một cách đồng bộ, nhận thấy hệ thống thông tin còn thiếu sót nội dung nào, các công chức làm công tác chuyên môn, phối hợp với bộ phận tin học tại chi cục. Biện pháp đối phó rủi ro 10: Đoàn kiểm tra không phát hiện kịp thời các sai phạm của doanh nghiệp thực sự có phát sinh do thời gian cho một cuộc kiểm tra quá ít so với nội dung, khối lượng công việc mà đoàn kiểm tra phải tiến hành; Công tác kiểm tra tại cơ quan thuế và tại trụ sở người nộp thuế được thực hiện tốt và đồng bộ, xử lý triệt để và nghiêm các hành vi vi phạm luật thuế, thì các doanh nghiệp sẽ tự giác hơn trong công tác kê khai thuế, giảm gian lận thuế, tránh thất thu cho ngân sách nhà nước. Hoạt động kiểm soát công tác nộp thuế, quản lý nợ thuế Biện pháp đối phó rủi ro11: Doanh nghiệp cố tình trốn tránh trách nhiệm đóng nộp ngân sách; Công chức quản lý nợ thuế thực hiện theo dõi hàng kỳ số thuế phát sinh và số thuế đã nộp vào ngân sách của các doanh nghiệp, khi phát hiện các doanh nghiệp chây ỳ, các biện pháp mạnh để thu hồi nợ đọng thuế. Bên cạnh đó, chi cục đã tổ chức hội nghị chuyên đề về chống thất thu, nợ đọng thuế. Biện pháp đối phó rủi ro 12: Doanh nghiệp không có khả năng nộp thuế do thị trường kinh tế biến động, lạm phát, lãi suất cho vay của các ngân hàng biến động liên tục; Công chức kiểm tra, quản lý 19 nợ thuế cần phân loại người nộp thuế, đồng hành với doanh nghiệp, hướng dẫn doanh nghiệp làm thủ tục xin giãn nợ tiền thuế để tránh phát sinh tiền chậm nộp. d. Hệ thống thông tin phục vụ cho kiểm soát hoạt động thu thuế TNDN tại chi cục thuế huyện Sa Thầy. Thông tin phục vụ cho hoạt động kiểm soát được chi cục thuế sử dụng hợp lý, được thu thập từ rất nhiều nguồn tin cậy khác nhau, phục vụ tốt cho cho công tác quản lý thuế TNDN tại chi cục thuế e. Hoạt động Giám sát Chức năng, nhiệm vụ của đội kiểm tra thuế, quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế chính là hoạt động giám sát thường xuyên về thuế nói chung và thuế TNDN nói riêng đối với các doanh nghiệp. Việc giám sát được thực hiện dưới nhiều hình thức như: - Kiểm tra hồ sơ khai thuế tại bàn ở chi cục thuế - Kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế 2.3. ĐÁNH GIÁ TÍNH HỮU HIỆU CỦA KSNB ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG THU THUẾ TNDN TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN SA THẦY Thực hiện việc khảo sát thực trạng CTKSNB đối với hoạt động thu thuế TNDN tại Chi cục Thuế huyện Sa Thầy ở đề tài này nhằm mục đích: Đánh giá tính hữu hiệu, những ưu điểm cũng như những mặt tồn tại của CTKSNB tại CCT huyện Sa Thầy. Đồng thời, nhận dạng và đánh giá các nguyên nhân dẫn đến việc thất thu thuế TNDN. Qua đó, đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện CTKSNB trong việc quản lý thu thuế TNDN tại CCT huyện Sa Thầy nói chung và các hoạt động quản lý thu thuế của ngành thuế nói riêng. TÓM KẾT CHƢƠNG 2 20 CHƢƠNG 3 CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT NỘI ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG THU THUẾ TNDN TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN SA THẦY 3.1. CÁC PHƢƠNG HƢỚNG NHẰM NÂNG CAO TÍNH HỮU HIỆU CỦA KSNB ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG THU THUẾ TNDN TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN SA THẦY 3.1.1. Phƣơng hƣớng kế thừa: Ngày nay, tuy tổ chức bộ máy, hệ thống văn bản luật cũng như về cơ cấu ngành đã có nhiều bước cải tiến cho phù hợp với đòi hỏi của nền kinh tế hiện nay nhưng về mặt chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước thì vẫn luôn được kế thừa và phát huy tích cực. 3.1.2. Phƣơng hƣớng ứng dụng phù hợp với trình độ quản lý thế giới: Những đòi hỏi khách quan và thiết thực đã làm tiền đề cho việc thiết lập công tác kiểm soát nội bộ trong các tổ chức và trong công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm soát cần được thực hiện độc lập, có tổ chức và liên tục trong mọi giai đoạn hoạt động. Khi chúng ta ứng dụng một cách đúng đắn của lý thuyết COSO và Chuẩn mực kiểm soát nội bộ INTOSAI vào thực trạng ngành thuế nước ta sẽ giúp chúng ta hoàn thiện công tác KSNB trong quản lý thuế TNDN. 3.1.3. Phƣơng hƣớng ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác kiểm soát: Như chúng ta đã biết, một vấn đề rất quan trọng trong công tác quản lý thu thuế cũng như chống thất thu thuế TNDN chính là việc quản lý và bảo mật thông tin của các đối tượng tham gia nộp thuế. Thông tin của các đối tượng tham gia nộp thuế là một khối lượng dữ 21 liệu rất lớn, mang tính lâu dài và thường xuyên biến động. Vì vậy, để có thể theo dõi các thông tin được chính xác và cập nhật kịp thời làm cơ sở để phục vụ công tác chống thất thu thuế TNDN thì cần phải hoàn thiện hệ thống công nghệ thông tin p

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftom_tat_luan_van_hoan_thien_kiem_soat_noi_bo_doi_voi_hoat_do.pdf
Tài liệu liên quan