Tóm tắt Luận văn Hoàn thiện tổ chức kế toán tại bệnh viện Đa khoa khu vực huyện Ngọc Hồi, tỉnh Kon Tum - Bùi Thị Bích Thủy

Nhóm I: Chi thanh toán cá nhân những năm trở lại đây, kinh phí

thường xuyên do NSNN cấp tập trung phân bổ cho khoản chi này do

đó, khoản chi này chiếm tỷ trọng lớn nhất trong các khoản chi từ

nguồn NS, từ 59.76% đến 65.4% tổng chi.

Nhóm chi II - Chi hàng hóa dịch vụ từ nguồn NSNN cấp tỷ

trọng từ 31.6% năm 2015 tăng nhẹ lên 31.77% năm 2017. Điều này

ngoài lý do ảnh hưởng lớn của khoản chi nghiệp vụ chuyên môn thì

một phần nguyên nhân do chính sách kiểm soát các khoản chi quản

lý mà đặc biệt là chi cho nhu cầu sử dụng điện, nước và các khoản12

chi khác như in ấn tài liệu chuyên môn của bệnh viện chưa tốt.

Nhóm chi III- Chi mua sắm sửa chữa lớn TSCĐ. Khoản chi này

chiếm tỷ trọng thấp và gần tiến tới bằng 0 vì những năm gần đây, tại

bệnh viện không phát sinh nhu cầu này. Máy móc trang thiết bị và cơ

sở vật chất đã được trang bị đáp ứng nhu cầu đơn vị.

Nhóm chi IV- Các khoản chi khác chủ yếu là chi tiếp khách và

khoản chi phí này luôn được tiết kiệm tối đa.

Trước khi tiến hành chi các khoản chi thường xuyên hay các

khoản chi không thường xuyên, các khoản chi đều được lập kế hoạch

trước và được cấp trên và Giám đốc bệnh viện phê duyệt. Tất cả các

khoản chi tại bệnh viện Đa khoa khu vực huyện Ngọc Hồi đều thực

hiện đúng theo quy định của luật Ngân sách Nhà nước, chế độ kế

toán hành chính sự nghiệp hiện hành, chế độ đấu thầu và mua sắm tài

sản, sử dụng đúng chế độ, định mức do cơ quan có thẩm quyền quy

định và được giám đốc bệnh viện duyệt chi.

pdf26 trang | Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 471 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Hoàn thiện tổ chức kế toán tại bệnh viện Đa khoa khu vực huyện Ngọc Hồi, tỉnh Kon Tum - Bùi Thị Bích Thủy, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
vụ đắc lực cho việc điều hành, quản lý và sử dụng nguồn tài chính tại đơn vị. 7. Kết cấu luận văn Chương 1: Cơ sở lý luận về tổ chức kế toán tại các đơn vị sự nghiệp công lập Chương 2: Thực trạng tổ chức kế toán tại Bệnh viện Đa khoa Khu vực huyện Ngọc Hồi Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện tổ chức kế toán tại Bệnh viện Đa khoa Khu vực huyện Ngọc Hồi 8. Tổng quan về tài liệu 4 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP 1.1. TỔNG QUAN VỀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP 1.1.1. Khái niệm, phân loại đơn vị sự nghiệp công lập 1.1.2. Đặc điểm của đơn vị sự nghiệp công lập 1.1.3. Vai trò của đơn vị sự nghiệp công lập 1.2. QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TRONG ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP 1.2.1. Các nguyên tắc chủ yếu về quản lý tài chính đơn vị sự nghiệp công lập Nguyên tắc chủ yếu trong đơn vị sự nghệp công lập, nhằm mục đích trao quyền tự chủ tự chịu trách nhiệm cho các đơn vị sự nghiệp trong việc tổ chức công viêc sắp xếp bộ máy, sử dụng lao động và nguồn lực tài chính để hoàn thành nhiệm vụ được giao và phát huy mọi khả năng của đơn vị. Đơn vị sự nghiệp công lập được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao thu phí, lệ phí phải thực hiện thu đúng, thu đủ theo mức thu và đối tượng thu do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định. - Cơ chế tự chủ về các khoản thu, mức thu - Cơ chế tiền lương, tiền công và thu nhập Nhà nước khuyến khích đơn vị sự nghiệp tăng thu, tiết kiệm chi, thực hiện tinh giản biên chế, tăng thêm thu nhập cho người lao động trên cơ sở hoàn thành nhiệm vụ được giao. Hàng năm, sau khi trang trải các khoản chi phí, nộp thuế và các khoản nộp khác theo quy định, phần chênh lệch thu lớn hơn chi (nếu có), đơn vị sự nghiệp công lập được sử dụng như sau: 5 + Trích tối thiểu 25% để lập Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp; + Trả thu nhập tăng thêm cho người lao động; + Trích lập Quỹ khen thưởng, phúc lợi, Quỹ dự phòng ổn định thu nhập Nguồn tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập Nguồn tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập bao gồm: Nguồn do kinh phí ngân sách nhà nước cấp; Nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp; Nguồn viện trợ, tài trợ, quà, biếu tặng; Nguồn khác Thứ nhất:Nguồn kinh phí nhà nước cấp Thứ hai, nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp gồm: Thứ ba, nguồn viện trợ, tài trợ, quà biếu, tặng, cho không phải nộp ngân sách theo chế độ:. Thứ tư, nguồn khác gồm: Nguồn vốn vay của các tổ chức tín dụng, vốn huy động của cán bộ, viên chức trong đơn vị. Nguồn vốn liên doanh, liên kết của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật 1.2.2 Xây dựng dự toán thu, chi ngân sách Đơn vị sự nghiệp công lập được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao thu phí, lệ phí phải thực hiện thu đúng, thu đủ theo mức thu và đối tượng thu do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định. Về nội dung chi, thực hiện theo quy định tại Nghị định số 16/2015/ND – CP ngày 16/2/2015 của Chính phủ bao gồm: Chi thường xuyên: Chi không thường xuyên: 6 Theo đó, các đơn vị sự nghiệp công lập có thể căn cứ vào đặc điểm chi để tiến hành theo dõi chi tiết theo từng nhóm chi cụ thể như sau: Nhóm I: Chi thanh toán cá nhân (chi cho con người) Nhóm II: Chi mua hàng hóa dịch vụ phục vụ công tác quản lý hành chính và chuyên môn . Nhóm III: Chi mua sắm, sửa chữa tài sản cố định Nhóm IV: Các khoản chi khác 1.2.3 Tổ chức chấp hành dự toán thu chi ngân sách Chấp hành dự toán chi ngân sách là quá trình sử dụng tổng hợp các biện pháp kinh tế tài chính, hành chính nhằm biến các chỉ tiêu thu chi ghi trong dự toán ngân sách của đơn vị thành hiện thực. Trên cơ sở dự toán ngân sách được giao, các đơn vị sự nghiệp công lập tổ chức triển khai thực hiện, đưa ra các biện pháp cần thiết đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ thu chi được giao đồng thời phải có kế hoạch sử dụng kinh phí ngân sách theo đúng mục đích, chế độ, tiết kiệm và có hiệu quả. Tóm lại, quá trình chấp hành dự toán thu- chi, đối với các đơn vị được sử dụng nhiều nguồn thu cần phải có những biện pháp quản lý thống nhất nhằm sử dụng các nguồn thu đúng mục đích trên cơ sở hiệu quả và tiết kiệm. Song song với việc tổ chức khai thác các nguồn thu đảm bảo tài chính cho hoạt động, các đơn vị sự nghiệp công lập phải có kế hoạch theo dõi, quản lý các khoản chi đúng mục đích để hoàn thành nhiệm vụ được giao trên cơ sở minh bạch, tiết kiệm và hiệu quả. Để đạt được các yêu cầu trên đòi hỏi các đơn vị sự nghiệp công lập phải sử dụng nhiều biện pháp khác nhau, đặc biệt phải tổ chức vận dụng công tác kế toán theo quá trình xử lý thông tin nhằm liên tục giám sát quá trình chấp hành dự toán đã được xây dựng. 7 1.3. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TRONG ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP 1.3.1. Công tác kế toán trong đơn vị sự nghiệp công lập a. Khái niệm b.Vai trò tổ chức kế toán c. Nguyên tắc tổ chức kế toán trong các đơn vị sự nghiệp công lập - Nguyên tắc thống nhất - Nguyên tắc phù hợp - Nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả - Nguyên tắc bất kiêm nhiệm 1.3.2. Tổ chức bộ máy kế toán a. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tập trung Theo mô hình này, đơn vị chỉ tổ chức 01 phòng kế toán tập trung, toàn bộ công việc kế toán đều được thực hiện tập trung tại phòng kế toán. Ở các bộ phận, đơn vị trực thuộc chỉ bố trí các nhân viên kế toán làm nhiệm vụ thực hiện ban đầu, thu thập, kiểm tra chúng từ, định kỳ gửi về phòng kế toán của đơn vị. Mô hình tổ chức kế toán tập trung chỉ thích hợp với các đơn vị có quy mô vừa hoặc nhỏ, hoạt động trên địa bàn tập trung b. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán vừa phân tán, vừa tập trung Mô hình này phù hợp với các đơn vị lớn có nhiều đơn vị trực thuộc, hoạt động trên địa bàn vừa tập trung, vừa phân tán, mức độ phân cấp quản lý kinh tế tài chính, trình độ quản lý khác nhau. 1.3.3 Tổ chức chứng từ Về nội dung, tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán được hiểu là tổ chức việc ban hành, ghi chép chứng từ, kiểm tra, luân 8 chuyển và lưu trữ tất cả các loại chứng từ kế toán sử dụng trong đơn vị nhằm đảm bảo tính chính xác của thông tin, kiểm tra thông tin đó phục vụ cho ghi sổ kế toán và tổng hợp kế toán. Hiện nay, chứng từ kế toán áp dụng cho các đơn vị sự nghiệp công lập tuân theo quy định của Luật kế toán, Ngày 10/10/2017 Bộ tài chính ban hành Thông tư 107/2017/TT-BTC hướng dẫn chế độ kế toán hành chính sự nghiệp, thay thế chế độ kế toán đơn vị hành chính sự nghiệp ban hành theo Quyết định 19/2006/QĐ-BTC và Thông tư 185/2010/TT-BTC. 1.3.4 Tổ chức tài khoản kế toán Điều 23 Luật Kế toán số 88/2015/QH quy định: “đơn vị phải căn cứ vào hệ thống tài khoản kế toán do Bộ Tài Chính quy định để chọn hệ thống tài khoản kế toán áp dụng cho đơn vị”. Như vậy quan điểm này được xây dựng dựa trên nguyên tắc các đơn vị kế toán phải tuyệt đối tuân thủ các quy định của Nhà nước đồng thời khi thiết lập hệ thống tài khoản cần tính đến những sự phù hợp với hoạt động của đơn vị. 1.3.5 Tổ chức sổ kế toán và hình thức kế toán Tuỳ vào điều kiện và đặc điểm của đơn vị, các đơn vị sự nghiệp công lập có thể lựa chọn một trong các hình thức kế toán: Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái; Hình thức kế toán Nhật ký chung; Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ; 1.3.6 Tổ chức báo cáo kế toán 1.3.7 Tổ chức công tác kiểm tra kế toán KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 9 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA KHU VỰC NGỌC HỒI 2.1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ BỆNH VIỆN ĐA KHOA KHU VỰC NGỌC HỒI Bệnh viện Đa khoa khu vực Ngọc Hồi là bệnh viện đa khoa khu vực tuyến tỉnh đóng chân trên địa bàn huyện Ngọc Hồi, phía Bắc Kon Tum, trực thuộc Sở Y tế tỉnh Kon Tum. Trong những năm qua bệnh viện đã thực hiện nhiều đổi mới trong công tác khám, chữa bệnh cũng như đầu tư trang thiết bị của bệnh viện. 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển 2.1.2 Chức năng và cơ cấu tổ chức của Bệnh viện Đa khoa khu vực Ngọc Hồi Chức năng, nhiệm vụ: 2.2. CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA KHU VỰC NGỌC HỒI ẢNH HƢỞNG ĐẾN CÔNG TÁC KẾ TOÁN 2.2.1. Nguồn thu tài chính tại bệnh viện Bảng 2.1: Báo cáo hoạt động khám chữa bệnh tại đơn vị năm 2016-2017 STT NỘI DUNG Năm 2016 Năm 2017 Tổng Trong đó Tổng Trong đó BN BHYT BNVP BN BHYT BNVP 1 Tổng số lượt KB 1.1 Điều trị nội trú 32.125 19.632 12.493 36.584 20.598 15.986 1.2 Điều trị ngoại trú 4.265 3.526 730 5.112 3.654 1.458 2 Tổng thu viện phí (triệu đồng) 24.905 20.504 4.065 26.187 23.368 2.530 10 - Nguồn thu từ Ngân sách Nhà nước được cấp dựa trên dự toán mà bệnh viện lập, gửi Sở Y Tế và Sở Tài chính xem xét, phê duyệt, cấp phát kinh phí thông qua hệ thống Kho bạc Nhà nước. Nguồn kinh phí này được Kho bạc Nhà nước nơi bệnh viện mở tài khoản giám sát, theo dõi, quản lý chặt chẽ quá trình cấp phát, tiếp nhận kinh phí theo từng mục, đảm bảo thực hiện đúng dự toán đã đề ra. - Nguồn thu từ viện phí và bảo hiểm y tế bao gồm các khoản thu cho các hoạt động khám bệnh nội trú, ngoại trú; điều trị bệnh nhân nội, ngoại trú; các dịch vụ xét nghiệm, chiếu chụp, chẩn đoán hình ảnh; các phẫu thuật, thủ thuật... được thực hiện nghiêm chỉnh theo quy định của Nhà nước về mức thu viện phí và bảo hiểm y tế. - Nguồn viện trợ và các nguồn thu khác được quản lý và sử dụng, hạch toán theo chế độ kế toán hành chính sự nghiệp. Mọi khoản viện trợ và các khoản thu khác đều được Phòng Tài chính – Kế hoạch làm thủ tục xác nhận đầy đủ theo quy định. Nguồn thu khác chủ yếu là khoản thu từ dịch vụ cho thuê nhà ăn, trông giữ xe, cho thuê nhà tang lễ, hội trường, kinh doanh nhà thuốc bệnh viện, vận chuyển bệnh nhân cho thuê mặt bằng,... Bảng 2.2: Tổng hợp nguồn thu giai đoạn từ 2015-2017 Đơn vị: Triệu đồng Nguồn thu Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Tổng % Tổng % Tổng % BHYT 10.857 76.29 20.504 82.33 23.368 89.23 Viện Phí 3.113 21.88 4.065 16.33 2.530 9.67 Thu khác 260 1.83 336 1.34 289 1.10 Cộng 14.230 100 24.905 100 26.187 100 (Nguồn: Phòng KH-TC, Bệnh viện Ngọc Hồi) Hàng tháng, Trưởng phòng tài chính - kế toán và thủ quỹ tổ 11 chức kiểm kê quỹ định kỳ để kiểm tra lượng tiền mặt tại ngân quỹ đơn vị nhằm phát hiện kịp thời trường hợp thiếu hụt ngân quỹ để có biện pháp xử lý và đột xuất nếu có lệnh của cấp trên. Giám đốc bệnh viện không được tuyển dụng cha, mẹ, vợ, chồng, con của trưởng phòng tài chính-kế toán của bệnh viện làm thủ quỹ. 2.2.2. Các khoản chi tại bệnh viện Bảng 2.3: Tỷ trọng các khoản chi từ nguồn kinh phí nhà nước ( Đơn vị: 1.000 đồng) Nhóm chi Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Tổng % Tổng % Tổng % I 3,125,012 59.76 3,256,426 61.8 5,462,230 65.4 II 1,652,365 31.6 1,856,321 35.23 2,653,211 31.77 III 326,500 6.24 - 0 - 0 IV 125,632 2.4 156,236 2.97 236,512 2.83 Tổng 5,229,509 100 5,268,983 100 8,351,953 100 Nguồn:Báo cáo thu chi tại bệnh viện năm 2015-2017 Nhóm I: Chi thanh toán cá nhân những năm trở lại đây, kinh phí thường xuyên do NSNN cấp tập trung phân bổ cho khoản chi này do đó, khoản chi này chiếm tỷ trọng lớn nhất trong các khoản chi từ nguồn NS, từ 59.76% đến 65.4% tổng chi. Nhóm chi II - Chi hàng hóa dịch vụ từ nguồn NSNN cấp tỷ trọng từ 31.6% năm 2015 tăng nhẹ lên 31.77% năm 2017. Điều này ngoài lý do ảnh hưởng lớn của khoản chi nghiệp vụ chuyên môn thì một phần nguyên nhân do chính sách kiểm soát các khoản chi quản lý mà đặc biệt là chi cho nhu cầu sử dụng điện, nước và các khoản 12 chi khác như in ấn tài liệu chuyên môn của bệnh viện chưa tốt. Nhóm chi III- Chi mua sắm sửa chữa lớn TSCĐ. Khoản chi này chiếm tỷ trọng thấp và gần tiến tới bằng 0 vì những năm gần đây, tại bệnh viện không phát sinh nhu cầu này. Máy móc trang thiết bị và cơ sở vật chất đã được trang bị đáp ứng nhu cầu đơn vị. Nhóm chi IV- Các khoản chi khác chủ yếu là chi tiếp khách và khoản chi phí này luôn được tiết kiệm tối đa. Trước khi tiến hành chi các khoản chi thường xuyên hay các khoản chi không thường xuyên, các khoản chi đều được lập kế hoạch trước và được cấp trên và Giám đốc bệnh viện phê duyệt. Tất cả các khoản chi tại bệnh viện Đa khoa khu vực huyện Ngọc Hồi đều thực hiện đúng theo quy định của luật Ngân sách Nhà nước, chế độ kế toán hành chính sự nghiệp hiện hành, chế độ đấu thầu và mua sắm tài sản, sử dụng đúng chế độ, định mức do cơ quan có thẩm quyền quy định và được giám đốc bệnh viện duyệt chi. Bảng 2.4 Phản ánh các khoản chi thường xuyên và không thường xuyên giai đoạn 2015-2017 Bảng 2.4: Tổng hợp nguồn chi giai đoạn từ 2015-2017 Đơn vị: Triệu đồng Nguồn chi Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Tổng % Tổng % Tổng % Chi thường xuyên 24.173 99.95 30.476 98.52 34.912 95.25 Chi không thường xuyên 0 455 1.47 1.740 4.75 Chi khác 12 0.005 2.3 0.01 0 Cộng 24.185 100 30.931 100 36.652 100 (Nguồn: Phòng KH-TC, Bệnh viện Ngọc Hồi) 13 Tất cả các nghiệp vụ chi đều được lập đầy đủ chứng từ theo dõi theo đúng quy định. Trừ một số đặc biệt như mua vật dụng, súc vật... dùng cho hoạt động thí nghiệm, nghiên cứu, chữa bệnh đã được giám đốc bệnh viện phê duyệt theo kế hoạch đã được lập trước đó nhưng không có hoá đơn do cơ quan tài chính phát hành thì Phòng Tài chính – Kế hoạch của bệnh viện lập bảng kê thể hiện chi tiết người địa chỉ, họ tên và chữ kí của người bán hàng để làm bằng chứng xác thực cho đối với nghiệp vụ phát sinh. Bảng 2.5. Dự toán chi thường xuyên theo các năm 2015-2017 Đơn vị tính: nghìn đồng STT Nội dung Tổng số Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 1 Chi cho người lao động 141,542,927 45,265,325 47,625,302 48,652,300 2 Tiền lương 24,908,634 7,589,622 8,695,362 8,623,650 3 Phụ cấp lương 9,421,084 3,029,854 3,125,632 3,265,598 4 Tiền thưởng 1,861,599 520,035 652,032 689,532 5 Phúc lợi tập thể 1,650,000 550,000 550,000 550,000 6 Các khoản đóng góp 1,800,000 600,000 600,000 600,000 7 Chi phí thuê mướn 1,800,000 600,000 600,000 600,000 8 Sửa chữa tài sản phục vụ công tác chuyên môn 1,050,000 350,000 350,000 350,000 9 Thanh toán dịch vụ công cộng 600,000 200,000 200,000 200,000 10 Vật tư văn phòng 600,000 200,000 200,000 200,000 14 STT Nội dung Tổng số Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 11 Công tác phí 750,000 250,000 250,000 250,000 12 Chi nghiệp vụ chuyên môn 1,200,000 400,000 400,000 400,000 13 Chi mua hàng hóa, vật tư dự trữ 10,687,050 3,562,350 3,562,350 3,562,350 14 Mua sắm tài sản dùng cho công tác 1,570,800 523,600 523,600 523,600 15 Sửa chữa tài sản phục vụ công tác chuyên môn và các công trình cơ sở hạ 3,361,560 1,120,520 1,120,520 1,120,520 16 Chi khác 210,000 70,000 70,000 70,000 Nguồn: Báo cáo chi tiêu tại bệnh viện 2015-2017 2.3. CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA KHU VỰC NGỌC HỒI 2.3.1. Bộ máy kế toán của Bệnh viện đa khoa khu vực Ngọc Hồi Sơ đồ 2.2: Tổ chức bộ máy kế toán tại bệnh viện đa khoa khu vực Ngọc Hồi Kế toán thu viện phí Kế toán trưởng Kế toán tổng hợp Kế toán chứng từ khám chữa bệnh của bệnh nhân Kế toán kho Kế toán thuế 15 2.3.2. Tổ chức chứng từ kế toán Trình tự luân chuyển chứng từ Tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ tại bệnh viện đều được lập chứng từ đầy đủ và chính xác theo quy định hiện hành, kiểm tra độ chính xác của nó và trình cấp có phẩm quyền phê duyệt. Sau khi thực hiện xong nghiệp vụ, chứng từ đã có đầy đủ xác nhận của các bên liên quan, kế toán tiến hành phân loại, sắp xếp chứng từ kế toán, định khoản và ghi sổ kế toán, bảo quản và lưu trữ chứng từ, phục vụ cho công tác kiểm tra sau này. Tất cả các chứng từ tại bệnh viên sau khi được lập đều được kiểm tra kỹ lưỡng, nhằm đảm bảo tính rõ ràng, trung thực, đầy đủ của các chỉ tiêu, các yếu tố ghi chép trên chứng từ kế toán, tính hợp pháp của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đã ghi trên chứng từ kế toán, tính chính xác của số liệu, thông tin trên chứng từ. Hệ thống chứng từ kế toán hiện nay tại Bệnh viện Đa khoa khu vực Ngọc Hồi (Phụ lục 3) thực hiện căn cứ vào danh mục chứng từ kế toán quy định tại Thông tư số 107/2017/TT-BTC hướng dẫn chế toán hành chính sự nghiệp, do Bộ tài chính ban hành ngày 10 tháng 10 năm 2017. Hệ thống chứng từ kế toán tại Bệnh viện bao gồm các chứng từ thể hiện các giao dịch về tiền lương lao động, vật tư, TSCĐ và tiền tệ. Lập chứng từ Luân chuyển chứng từ Bảo quản và lưu trữ Kiểm tra chứng từ 16 Bảng 2.6: Một số mẫu chứng từ về lao động tiền lương, vật tư, TSCĐ, tiền tệ tại bệnh viện Đa khoa khu vực huyện Ngọc Hồi  Một số mẫu chứng từ về lao động tiền lƣơng STT Tên chứng từ 1 Bảng thanh toán tiền lương 2 Bảng thanh toán thu nhập tăng thêm 3 Bảng thanh toán tiền phẫu thuật 4 Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ 5 Bảng thanh toán tiền thuê ngoài 6 Bảng kê trích nộp các khoản theo lương  Một số mẫu chứng từ về vật tƣ tại đơn vị STT Tên chứng từ 1 Biên bản giao nhận dụng cụ 2 Phiếu nhập kho 3 Phiếu xuất kho 4 Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hoá 5 Hóa đơn mua hàng 6 Biên bản định giá thanh lý vật tư thu hồi  Một số mẫu chứng từ về TSCĐ tại đơn vị STT Tên chứng từ 1 Biên bản giao nhận TSCĐ 2 Biên bản thanh lý TSCĐ 3 Biên bản kiểm kê TSCĐ 4 Biên bản đánh giá lại TSCĐ 5 Bảng tính hao mòn TSCĐ 17  Một số mẫu chứng từ về tiền tệ tại đơn vị STT Tên chứng từ 1 Phiếu thu 2 Phiếu chi 3 Giấy đề nghị tạm ứng 4 Giấy thanh toán tạm ứng 5 Biên bản kiểm kê quỹ 6 Giấy đề nghị thanh toán 7 Biên lai thu tiền 8 Phiếu tạm thu của bệnh nhân 9 Bảng kê chi tiền cho người tham dự hội thảo tập huấn 2.3.3. Tổ chức tài khoản kế toán Hiện nay, để hạch toán tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh tại bệnh viện, Phòng Tài chính – Kế hoạch đang sử dụng hệ thống tài khoản kế toán quy định tại Thông tư số 107/2017/TT-BTC hướng dẫn chế toán hành chính sự nghiệp, do Bộ tài chính ban hành ngày 10 tháng 10 năm 2017 (Phụ lục 4). Đồng thời dựa trên yêu cầu của công tác quản lý tài chính và ghi sổ kế toán, bệnh viện đã tổ chức xây dựng các tài khoản chi tiết cấp 2, cấp 3 và cấp 4 cho một số tài khoản cấp 1, nhằm cụ thể đối tượng kế toán cần phản ánh. Tuy nhiên, TK 214, TK 461 vẫn chưa được không theo dõi chi tiết theo từng nguồn hình thành. Bên cạnh đó, mặc dù đã có những sửa đổi bổ sung trong hệ thống tài khoản theo thông tư hướng dẫn mới nhưng hiện tại đơn vị vẫn chưa đưa vào sử dụng một số tài khoản như TK 004 “Chênh lệch thu, chi hoạt động thường xuyên” và TK 642 “Chi phí quản lý chung”. Điều này phần nào ảnh hưởng đến việc đánh giá và phân tích thông tin kế toán tại đơn vị. 18 2.3.4. Công tác kế toán một số phần hành chủ yếu tại bệnh viện a. Công tác kế toán thu hoạt động tại bệnh viện . Quy trình thu viện phí tại Bệnh viện Đa khoa khu vực Ngọc Hồi được tiến hành như sau: - Nhận hồ sơ bệnh án ghi nhận lại quá trình điều trị của bệnh nhân. - Xác định đúng bệnh nhân là đối tượng không tham gia BHYT, có tham gia BHYT hay tham gia bảo hiểm dịch vụ.. - In bảng kê chi phí khám, chữa bệnh nội trú và kiểm tra lại về số lượng với hồ sơ bệnh án. - Gửi bảng kê chi phí khám, chữa bệnh nội trú cùng với hồ sơ bệnh án cho bộ phận kiểm soát trước khi chuyển cho nữ hộ sinh của các khoa điều trị. - Thu từ viện phí trực tiếp từ người bệnh và cơ quan bảo hiểm xã hội. Ngoài nguồn thu từ viện phí thì bệnh viện còn các nguồn thu khác như từ NSNN, bảo hiểm Doanh thu từ các nguồn thu này được theo dõi trên TK 511 “Các khoản thu”. Bảng 2.7: Tổng hợp nguồn thu giai đoạn từ 2015-2017 Đơn vị: Triệu đồng Nguồn thu Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Tổng % Tổng % Tổng % BHYT 10.857 76.29 20.504 82.33 23.368 89.23 Viện Phí 3.113 21.88 4.065 16.33 2.530 9.67 Thu khác 260 1.83 336 1.34 289 1.10 Cộng 14.230 100 24.905 100 26.187 100 ( Nguồn: BCTC năm 2015-2017) b. Công tác kế toán chi hoạt động tại bệnh viện Căn cứ vào các chứng từ thanh toán các khoản chi như Bảng 19 thanh toán tiền lương, Giấy thanh toán tiền tạm ứng, Bảng chấm công, Bảng chấm công làm thêm giờ, Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho, Phiếu chi, Phiếu thoái trả viện phí (chứng từ nội bộ trong bệnh viện)... kế toán tiến hành xử lý và hạch toán các nghiệp vụ phát sinh 2.3.5. Tổ chức báo cáo kế toán và công tác kiểm tra kế toán Bảng 2.8. Danh mục báo cáo kế toán áp dụng tại Bệnh viện đa khoa khu vực Ngọc Hồi STT Ký hiệu Tên báo cáo Danh mục Báo cáo tài chính 1 B01/BCTC Báo cáo tình hình tài chính 2 B02/BCTC Báo cáo kết quả hoạt động 3 B03a/BCTC Báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo phương pháp trực tiếp 4 B03b/BCTC Báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo phương pháp gián tiếp 5 B04/BCTC Thuyết minh báo cáo tài chính Báo cáo Quyết toán STT Ký hiệu Tên báo cáo 1 B01/BCQT Báo cáo quyết toán kinh phí hoạt động 2 F01-01/BCQT Báo cái chi tiết chi từ NSNN và nguồn phí được khấu trừ, để lại 3 F01-02/BCQT Báo cáo chi tiết kinh phí chương trình, dự án 4 B02/BCQT Báo cáo thực hiện xử lý kiến nghị của kiểm soát, thanh tra, tài chính 5 B03/BCQT Thuyết minh báo cáo quyết toán 2.4. ĐÁNH GIÁ TỔNG HỢP VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA KHU VỰC NGỌC HỒI 2.4.1. Những kết quả đạt đƣợc trong tổ chức kế toán 2.4.2. Những hạn chế trong tổ chức kế toán KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 20 CHƢƠNG 3 HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA KHU VỰC NGỌC HỒI 3.1. HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA KHU VỰC NGỌC HỒI 3.1.1. Hoàn thiện tổ chức chứng từ kế toán Bệnh viện cần thực hiện tốt ngay từ công tác ghi chép ban đầu để có thể thu nhận, cung cấp đầy đủ, kịp thời chính xác và trung thực những thông tin về các hoạt động kinh tế tài chính phát sinh. Trong công tác kiểm tra chứng từ kế toán, đơn vị cần tăng cường nâng cao tinh thần trách nhiệm của bộ phận kế toán mà chủ yếu là kế toán trưởng trong khâu kiểm tra lần hai. Để hạn chế tình trạng một số chứng từ kế toán khi được chuyển đến phòng kế toán không đảm bảo tính kịp thời và khách quan, bệnh viện cần phân nhiệm rõ ràng và xây dựng một quy trình luân chuyển chứng từ khoa học, phù hợp với đặc điểm, quy mô hoạt động và tổ chức của đơn vị nhằm rút ngắn thời gian luân chuyển của chứng từ qua các khâu và đảm bảo thực hiện tốt các chức năng của kế toán là thu nhận, xử lý và cung cấp đầy đủ, kịp thời các thông tin về các hoạt động kinh tế tài chính diễn ra trong quá trình hoạt động của đơn vị. 3.1.2. Hoàn thiện tổ chức tài khoản kế toán Thứ nhất, cần phân định rõ hoạt động sự nghiệp và hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ để trên cơ sở đó tổ chức hệ thống tài khoản phản ánh các khoản thu, chi từ đó tập hợp chi phí, tính giá thành và xác định kết quả tương ứng cho từng loại hoạt động. . Thứ hai, đơn vị cần xây dựng các tài khoản kế toán chi tiết cấp 2, cấp 3, cấp 4 phù hợp với đặc điểm, tính chất hoạt động của đơn vị, 21 đảm bảo phản ánh, hệ thống hóa đầy đủ, chi tiết mọi nội dung đối tượng kế toán, đáp ứng yêu cầu xử lý thông tin trên máy tính và thõa mãn nhu cầu thông tin cho các đối tượng sử dụng. Thứ ba, nghiên cứu tổ chức tài khoản kế toán chi tiết đáp ứng tốt hơn yêu cầu quản trị và phù hợp với đặc điểm quản lý của ngành. 3.1.3. Hoàn thiện việc vận dụng sổ kế toán - Cần tiếp tục hoàn thiện sổ kế toán theo hướng ghi chép đơn giản nhưng vẫn đảm bảo cung cấp số liệu kế toán trung thực, chính xác. Nên thiết kế các mẫu sổ và trình tự ghi chép vào sổ kế toán vừa phải đảm bảo yêu cầu quản lý vừa phù hợp với hệ thống tài khoản, phương pháp hạch toán với những báo cáo kế toán sẽ được xây dựng. Hệ thống sổ phải khoa học, đơn giản, dễ làm, dễ hiểu, dễ đối chiếu, tiện cho việc kiểm tra và thuận lợi cho việc ứng dụng tin học hoá vào công tác kế toán. Hệ thống sổ kế toán của đơn vị khi được lập và in ra cần phải được thực hiện các yếu tố pháp lý như điền đầy đủ số trang sổ, ngày mở sổ, ký duyệt đầy đủ, đóng dấu đơn vị và đóng dấu giáp lai vào sổ, nghiêm túc chấp hành nguyên tắc sửa chữa số liệu đã ghi sai trên sổ kế toán theo đúng phương pháp chữa sổ đã có quy định, tránh để tình trạng tẩy xoá, sai sót trên sổ, bảo quản và giữ gìn sổ sách theo đúng quy định. 3.1.4. Hoàn thiện tổ chức báo cáo kế toán Sau khi kỳ kế toán kết thúc, bộ phận kế toán bệnh viện thực hiện lập các báo cáo kế toán bao gồm các báo tài chính và báo cáo quyết toán và gửi lên cơ quan chủ quản là Sở Y Tế. Theo quy định, giám đốc bệnh viện là người chịu trách nhiệm cá nhân trước cơ quan chủ quản về quản lý tài chính trong bệnh viện về các nguồn thu cũng như các khoản chi của bệnh viện và phòng tài 22 chính kế toán là bộ phận nghiệp vụ quan trọng chịu sự lãnh đạo trực tiếp của giám đốc bệnh viện. Phòng tài chính kế toán chịu trách nhiệm trước giám đốc và cơ quan tài chính cấp trên về toàn bộ hoạt động tài chính kế toán tại bệnh viện bao gồm việc lập và thực hiện dự toán thu - chi ngân sách, cấp phát và quản lý tài sản,vật tư, tổ chức và

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftom_tat_luan_van_hoan_thien_to_chuc_ke_toan_tai_benh_vien_da.pdf
Tài liệu liên quan