Qua nghiên cứu, nhận thấy Hoạt động giám sát của HĐND
cấp xã tại huyện Củ Chi trong những năm qua, bên cạnh những mặt
đạt được cũng còn một số mặt hạn chế nhất định, nguyên nhân của
những hạn chế là do nhận thức về trách nhiệm giám sát của một số
đại biểu HĐND chưa cao; việc tổ chức hoạt động giám sát của
HĐND ở các xã là không thống nhất. Từ nguyên nhân của những
hạn chế, các giải pháp được đưa ra là: Thường trực HĐND và
UBND cần xây dựng quy chế về mối quan hệ làm việc cụ thể; tăng
số lượng đại biểu hoạt động chuyên trách của HĐND cấp xã đối với
Trưởng Ban và Phó Trưởng Ban của Ban Pháp chế và Ban Kinh tế -
xã hội; tăng số lượng đại biểu HĐND cấp xã đảm bảo hợp lý để
thực hiện chức năng, nhiệm vụ của HĐND các xã, thị trấn; tăng
cường mối quan hệ phối hợp giữa HĐND với UBND và MTTQ ở
các xã, thị trấn trên địa bàn huyện
26 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 22/02/2022 | Lượt xem: 425 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Hoạt động giám sát của hội đồng nhân dân cấp xã tại huyện châu đức, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hoạt động giám sát của HĐND
cấp xã;
4
- Điều tra, khảo sát, thu thập thông tin, phân tích, đánh giá
thực trạng về hoạt động giám sát của HĐND cấp xã tại huyện Châu
Đức, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu;
- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động giám sát
của HĐND cấp xã tại huyện Châu Đức, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
trong giai đoạn hiện nay.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động giám sát của
HĐND cấp xã, tại huyện Châu Đức, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Địa bàn nghiên cứu: Các xã, thị trấn trên địa bàn huyện
Châu Đức, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
- Thời gian nghiên cứu: Giai đoạn 2016-2021
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Luận văn được tiến hành dựa trên cơ sở phương pháp luận
của Chủ nghĩa Mác-Lênin (Chủ nghĩa Duy vật biện chứng và Chủ
nghĩa duy vật lịch sử), tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng
và Nhà nước ta về Nhà nước, pháp luật, HĐND và hoạt động giám
sát của HĐND các cấp.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp phân tích tài liệu;
- Phương pháp thống kê - tổng hợp;
- Phương pháp thu thập và xử lý thông tin;
- Phương pháp điều tra, khảo sát thực tế.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của Luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
5
Luận văn có những đóng góp nhất định về mặt lý luận, góp
phần hoàn thiện cơ sở lý luận về hoạt động nói chung và hoạt động
giám sát nói riêng của HĐND cấp xã.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn có thể có những đóng góp vào thực tiễn hoạt động
giám sát của HĐND nói chung và của HĐND cấp xã nói riêng, trên
địa bàn huyện Châu Đức, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, cũng như các địa
bàn khác trong phạm vi cả nước.
7. Kết cấu của Luận văn
Chương 1. Cơ sở lý luận về hoạt động giám sát của Hội
đồng nhân dân cấp xã.
Chương 2. Thực trạng hoạt động giám sát của Hội đồng
nhân dân cấp xã trên địa bàn huyện Châu Đức, tỉnh Bà Rịa - Vũng
Tàu.
Chương 3. Các giải pháp góp phần hoàn thiện hoạt động
giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã trên địa bàn huyện Châu
Đức, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT
CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP XÃ
1.1. Hội đồng nhân dân cấp xã
1.1.1. Vị trí, vai trò của Hội đồng nhân dân cấp xã
Điều 113 Hiến pháp năm 2013 quy định: “Hội đồng nhân
dân là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí,
nguyện vọng và quyền làm chủ của Nhân dân, do Nhân dân địa
phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương và cơ
quan nhà nước cấp trên. Hội đồng nhân dân quyết định các vấn đề
của địa phương do luật định; giám sát việc tuân theo Hiến pháp và
6
pháp luật ở địa phương và việc thực hiện nghị quyết của Hội đồng
nhân dân”. HĐND xã là cơ quan quyền lực nhà nước gần dân nhất,
thường xuyên gặp gỡ, tiếp xúc với nhân dân, nắm bắt tâm tư, tình
hình đời sống của nhân dân ở xã, tính đại diện của HĐND ở xã thể
hiện rõ qua 02 chức năng cơ bản: HĐND xã thay mặt cho nhân dân
quyết định những vấn đề quan trọng ở xã và thực hiện quyền giám
sát đối với hoạt động của Thường trực HĐND, UBND xã; giám sát
việc thực hiện các nghị quyết của HĐND; giám sát việc tuân theo
pháp luật của cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn
vị vũ trang nhân dân và của công dân ở xã.
1.1.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân cấp
xã
HĐND ở xã thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn được quy
định tại Điều 33 Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015.
1.1.3. Cơ cấu của Hội đồng nhân dân cấp xã
Cơ cấu của HĐND ở xã bao gồm các đại biểu HĐND xã,
Thường trực HĐND xã và các Ban của HĐND xã.
1.1.4. Hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp xã
Cũng như HĐND cấp tỉnh và HĐND cấp huyện, HĐND
cấp xã có nhiệm kỳ 05 năm, hoạt động của HĐND cấp xã thông qua
kỳ họp HĐND xã, hoạt động của Thường trực HĐND xã, hoạt động
của Ban của HĐND xã và hoạt động của các đại biểu HĐND xã.
1.2. Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã
1.2.1. Những vấn đề cơ bản về giám sát
1.2.1.1. Khái niệm chung về giám sát
Giám sát là việc theo dõi, kiểm tra và đánh giá việc thực
hiện đúng hoặc chưa đúng những điều đã được quy định về một
việc làm cụ thể, đối với một đối tượng nhất định, để từ đó có biện
7
pháp điều chỉnh hoặc xử lý đối với việc làm sai, nhằm đạt được mục
đích đã đề ra, bảo đảm cho các quy định được thực hiện đúng và
đầy đủ.
1.2.1.2. Khái niệm giám sát của Hội đồng nhân dân
Căn cứ vào quy định của Luật, giám sát của HĐND là việc
HĐND, Thường trực HĐND, các Ban của HĐND, Tổ đại HĐND,
đại biểu HĐND theo dõi, xem xét, đánh giá hoạt động của cơ quan,
tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát trong việc tuân theo Hiến pháp và
pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình, xử lý
theo thẩm quyền hoặc yêu cầu, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử
lý.
1.2.1.3. Các thành tố của giám sát
Các thánh tố của giám sát bao gồm: Chủ thể giám sát; đối
tượng giám sát; mục đích của giám sát; nội dung giám sát; hình thức
giám sát và kết quả giám sát.
1.2.2. Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã
1.2.2.1. Chủ thể giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã
Chủ thể giám sát của HĐND cấp xã, bao gồm: Giám sát của
HĐND xã, giám sát của Thường trực HĐND xã, giám sát của các
Ban của HĐND xã và giám sát của đại biểu HĐND xã.
1.2.2.2. Đối tượng giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã
Đối tượng giám sát của HĐND cấp xã, bao gồm: Thường
trực HĐND xã, UBND xã, Ban của HĐND xã; Chủ tịch UBND xã
và các thành viên khác của UBND xã; các cơ quan, tổ chức, cá nhân
khác ở địa phương.
1.2.2.3. Nội dung giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã
Giám sát của HĐND cấp xã gồm các nội dung: Giám sát
hoạt động của Thường trực HĐND xã; giám sát việc thực hiện nghị
8
quyết của HĐND xã; giám sát hoạt động của UBND xã; giám sát
văn bản quy phạm pháp luật của UBND xã; giám sát việc thi hành
Hiến pháp và pháp luật ở địa phương.
1.2.2.4. Hình thức giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã
Căn cứ theo quy định của Luật Hoạt động giám sát của
Quốc hội và Hội đồng nhân dân năm 2015, HĐND xã tiến hành
hoạt động giám sát thông qua các hình thức: Xem xét báo cáo công
tác của Thường trực HĐND xã, Ban của HĐND xã và UBND xã;
chất vấn và xem xét việc trả lời chất vấn; xem xét quyết định của
UBND xã; giám sát chuyên đề; lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín
nhiệm đối với người giữ chức vụ do HĐND xã bầu; thẩm tra báo
cáo; giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công
dân.
1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động giám sát của
Hội đồng nhân dân
Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động giám sát của HĐND
bao gồm:
- Quy định của pháp luật về quyền và trách nhiệm giám sát
- Cách tổ chức các hoạt động giám sát
- Sự hợp tác của đối tượng chịu sự giám sát
- Năng lực của người giám sát
- Cơ sở vật chất và điều kiện để thực hiện hoạt động giám
sát
1.3. Kinh nghiệm hoạt động giám sát của Hội đồng nhân
dân cấp xã ở một số địa phương khác
1.3.1. Kinh nghiệm tại huyện Củ Chi, thành phố Hồ Chí
Minh
9
Qua nghiên cứu, nhận thấy Hoạt động giám sát của HĐND
cấp xã tại huyện Củ Chi trong những năm qua, bên cạnh những mặt
đạt được cũng còn một số mặt hạn chế nhất định, nguyên nhân của
những hạn chế là do nhận thức về trách nhiệm giám sát của một số
đại biểu HĐND chưa cao; việc tổ chức hoạt động giám sát của
HĐND ở các xã là không thống nhất. Từ nguyên nhân của những
hạn chế, các giải pháp được đưa ra là: Thường trực HĐND và
UBND cần xây dựng quy chế về mối quan hệ làm việc cụ thể; tăng
số lượng đại biểu hoạt động chuyên trách của HĐND cấp xã đối với
Trưởng Ban và Phó Trưởng Ban của Ban Pháp chế và Ban Kinh tế -
xã hội; tăng số lượng đại biểu HĐND cấp xã đảm bảo hợp lý để
thực hiện chức năng, nhiệm vụ của HĐND các xã, thị trấn; tăng
cường mối quan hệ phối hợp giữa HĐND với UBND và MTTQ ở
các xã, thị trấn trên địa bàn huyện.
1.3.2. Kinh nghiệm tại huyện Hoài Đức, thành phố Hà
Nội
Qua nghiên cứu, nhận thấy hoạt động giám sát của HĐND
cấp xã tại huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội cũng còn một số hạn
chế, và nguyên nhân được xác định là do năng lực của đại biểu
HĐND còn yếu; nội dung giám sát còn dàn trải; công tác đôn đốc
các đơn vị sau giám sát chưa thường xuyên; mức phụ cấp cho đại
biểu HĐND còn thấp. Các giải pháp được đưa ra là: Đổi mới
phương pháp và cách thức giám sát của HĐND xã; nâng cao kỹ
năng hoạt động cho đại biểu HĐND; tăng cường trách nhiệm của
chính quyền huyện Hoài Đức đối với HĐND cấp xã.
1.3.3. Kinh nghiệm rút ra từ các địa phương
Qua các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động giám sát của
HĐND cấp xã của huyện Củ Chi, thành phố Hồ Chí Minh và huyện
10
Hoài Đức, thành phố Hà Nội, có một số giải pháp tương đối phù
hợp có thể tham khảo, nhưng có những giải pháp không phù hợp với
đặc điểm, tình hình thực tế của các xã, thị trấn của huyện Châu Đức,
tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Tiểu kết chương 1
Chương 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT
CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN CHÂU ĐỨC, TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
2.1. Tổng quan về huyện Châu Đức, tỉnh Bà Rịa - Vũng
Tàu
2.1.1. Vị trí địa lý
Huyện Châu Đức được thành lập và hoạt động từ tháng 8
năm 1994 theo Nghị định số 45/1994/NĐ-CP, ngày 02 tháng 6 năm
1994 của Chính phủ. Tổng diện tích tự nhiên của huyện là
42.456,61 ha, bằng 21,34% diện tích tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Dân
số của huyện hiện nay là 162.781 người.
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội
Châu Đức là huyện nông nghiệp của tỉnh Bà Rịa - Vũng
Tàu, hầu hết đất đai của huyện là đất đỏ, vàng, đen trên nền đất
bazan, thích hợp cho việc trồng các loại cây lâu năm như cao su, cà
phê, tiêu, điều, cây ăn trái. Huyện Châu Đức được bao bọc bởi hai
con sông lớn là Sông Xoài và Sông Ray, cùng với hệ thống suối,
rạch nhỏ và hồ chứa thủy lợi phục vụ đắc lực cho việc tưới tiêu.
Châu Đức có tuyến giao thông huyết mạch quan trọng đi
qua là quốc lộ 56 và tuyến đường Hòa Bình - Mỹ Xuân nối dài đến
quốc lộ 51, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động giao thương để
11
phát triển các ngành thương mại, dịch vụ, xây dựng, văn hóa, đặc
biệt là phát triển nông nghiệp hàng hóa.
Thu nhập từ nông nghiệp là nguồn thu chính của huyện; dân
cư của huyện Châu Đức đa số là người ở các tỉnh khác đến lập
nghiệp, sinh sống, vì vậy đời sống của người dân mang bản sắc văn
hóa đa vùng miền.
2.1.3. Đơn vị hành chính cấp xã
Huyện Châu Đức có 16 đơn vị hành chính, gồm 15 xã và 01
thị trấn với tổng số 113 thôn, ấp, khu phố.
2.2. Thực trạng hoạt động giám sát của Hội đồng nhân
dân cấp xã tại huyện Châu Đức, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu (nhiệm
kỳ 2016-2021)
2.2.1. Thực trạng về tổ chức của Hội đồng nhân dân
HĐND xã nhiệm kỳ 2016-2021 được cử tri của 16 xã, thị
trấn trên địa bàn huyện bầu ra 426 đại biểu. Thường trực HĐND xã
gồm Chủ tịch và Phó Chủ tịch HĐND xã. Chủ tịch HĐND xã hoạt
động kiêm nhiệm, Phó Chủ tịch HĐND xã hoạt động chuyên trách.
HĐND ở mỗi xã thành lập 02 Ban, gồm Ban Pháp chế và Ban Kinh
tế - xã hội. Mỗi Ban có 05 thành viên, gồm 01 Trưởng ban, 01 Phó
Trưởng ban và 03 ủy viên, tất cả đều hoạt động kiêm nhiệm.
2.2.2. Thực trạng về chất lượng đại biểu Hội đồng nhân
dân
2.2.2.1. Thực trạng cơ cấu về giới, thành phần, độ tuổi,
ngành nghề, trình độ của đại biểu HĐND
- Về giới: Tỷ lệ nữ đại biểu HĐND xã là 28,63%.
- Về thành phần: Đại biểu đại diện cho các thành phần, như
tôn giáo, dân tộc, giáo dục cơ cấu không đồng đều và chiếm tỷ lệ
thấp so với tổng số đại biểu HĐND xã.
12
- Về độ tuổi: Số lượng đại biểu là người trẻ tuổi còn ít, chỉ
chiếm 15,25%.
- Về ngành nghề: Đại biểu HĐND xã được cơ cấu khá đầy
đủ ở các ngành nghề, từ công nhân, nông dân, đến các tầng lớp trí
thức, kể cả kinh doanh. Tuy nhiên, tỷ lệ cơ cấu giữa đại biểu là cán
bộ, công chức ở xã (66,43%) và đại biểu là cán bộ thôn, ấp, khu phố
(29,57%) là chưa hợp lý, điều này đã phần nào ảnh hưởng đến tính
đại diện cho nhân dân.
- Về trình độ: Số đại biểu chưa qua đào tạo chiếm tỷ lệ khá
cao: 35,68%; có nhiều đại biểu trình độ học vấn chỉ ở bậc trung học
cơ sở, thậm chí có cả bậc tiểu học. Về trình độ lý luận chính trị, đại
biểu có trình độ cao cấp chỉ chiếm tỷ lệ 2,34%.
2.2.2.2. Thực trạng về đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho đại
biểu Hội đồng nhân dân
100% đại biểu HĐND xã xã nhiệm kỳ 2016-2021trên địa
bàn huyện Châu Đức đã được tham dự lớp bồi dưỡng nghiệp vụ
dành cho đại biểu HĐND xã. Tuy nhiên, từ đầu nhiệm kỳ đến tháng
3 năm 2019, đại biểu mới chỉ tham dự được một lớp bồi dưỡng
nghiệp vụ. Điều này đã phần nào làm giảm chất lượng hoạt động
của HĐND xã.
2.2.2.3. Thực trạng về chế độ, chính sách đãi ngộ và điều
kiện làm việc của đại biểu Hội đồng nhân dân
Hiện nay, đại biểu HĐND xã được hưởng chế độ hoạt động
phí hàng tháng bằng hệ số 0,3 nhân với mức lương cơ bản, ngoài ra,
đại biểu HĐND xã còn được chi bồi dưỡng khi tham gia các hoạt
động của HĐND. (Quy định tại Nghị quyết số 81/2016/NQ-HĐND,
ngày 09 tháng 12 năm 2016 của HĐND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu vè
“Quy định một số chế độ, định mức chi cho hoạt động của Hội đồng
13
nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu nhiệm kỳ
2016-2021”.
Điều kiện làm việc của đại biểu HĐND xã chưa thực sự tốt,
nhất là những xã vùng xa, xã khó khăn. Máy móc chưa được trang
bị đầy đủ (máy vi tính, máy photocopy), các thiết bị điện tử phục vụ
cho việc cập nhật thông tin còn thiếu.
2.2.3. Thực trạng hoạt động giám sát của Hội đồng nhân
dân
2.2.3.1. Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tại kỳ
họp
Từ đầu nhiệm kỳ đến tháng 3 năm 2019, HĐND xã tại
huyện Châu Đức đã tổ chức được tổng cộng 116 kỳ họp. Hoạt động
giám sát của HĐND xã tại kỳ họp thông qua những hình thức: Xem
xét báo cáo công tác của Thường trực HĐND xã, Ban của HĐND
xã và UBND xã; chất vấn và xem xét việc trả lời chất vấn tại kỳ
họp; lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với các chức vụ do
HĐND xã bầu.
Nhận xét về hoạt động giám sát của HĐND xã tại kỳ họp:
- Về ưu điểm: Hoạt động giám sát của HĐND xã tại kỳ họp
đã được chú trọng hơn, các hình thức giám sát thực hiện đảm bảo
đúng quy trình theo luật định; các báo cáo công tác của Thường
trực HĐND xã, Ban của HĐND xã và UBND xã được xem xét một
cách đầy đủ; nội dung chất vấn tập trung vào những vấn đề bức xúc
tại địa phương; việc lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với
các chức vụ do HĐND xã bầu được tiến hành nghiêm túc, khách
quan và dân chủ.
- Về hạn chế: Tỷ lệ đại biểu HĐND tham gia ý kiến tại kỳ
họp còn thấp; việc xem xét các báo cáo chưa sâu, chưa toàn diện; số
14
đại biểu HĐND tham gia chất vấn còn ít và chất lượng chưa cao,
chưa thể hiện hết vai trò của người đại biểu khi tham gia chất vấn.
2.2.3.2. Giám sát của Thường trực Hội đồng nhân dân
Thường trực HĐND xã thực hiện hoạt động giám sát thông
qua các hình thức: Xem xét quyết định của UBND xã có dấu hiệu
trái với Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan
nhà nước cấp trên, nghị quyết của HĐND xã; chất vấn và xem xét
việc trả lời chất vấn của những người bị chất vấn; giám sát chuyên
đề; giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân; giám sát
việc giải quyết kiến nghị của cử tri.
Nhận xét về hoạt động giám sát của Thường trực HĐND
xã:
- Về ưu điểm: Thường trực HĐND xã đã triển khai, thực
hiện tốt các nội dung, chương trình giám sát theo Nghị quyết
HĐND xã đề ra, tập trung vào những vấn đề mà cử tri đang quan
tâm; việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân được giám sát
chặt chẽ.
- Về hạn chế: Chưa tổ chức được các cuộc giải trình, chất
vấn tại phiên họp của Thường trực HĐND; việc giải quyết kiến nghị
sau giám sát còn chậm nhưng chưa được Thường trực HĐND
thường xuyên theo dõi, đôn đốc;
2.2.3.3. Hoạt động giám sát của Ban của Hội đồng nhân
dân
Ban của HĐND xã thực hiện hoạt động giám sát thông qua
hai hình thức: Thẩm tra báo cáo theo sự phân công của HĐND,
Thường trực HĐND; giám sát chuyên đề.
Nhận xét về hoạt động giám sát của Ban của HĐND:
15
- Về ưu điểm: Ban của HĐND xã đã có nhiều cố gắng trong
thực hiện hoạt động giám sát; nội dung, chương trình giám sát được
triển khai, thực hiện theo Nghị quyết HĐND xã đề ra; tổ chức được
nhiều cuộc giám sát trên nhiều lĩnh vực.
- Về hạn chế: Việc thẩm tra báo cáo của các Ban chưa đạt
hiệu quả, phần nhiều chỉ mang tính hình thức; giám sát chuyên đề ở
một số lĩnh vực chưa được đầu tư nhiều thời gian; việc kiểm tra,
theo dõi giải quyết kiến nghị sau giám sát chưa được chú trọng.
2.2.3.4. Hoạt động giám sát của đại biểu Hội đồng nhân
dân
Đại biểu HĐND xã tham gia các hoạt động giám sát sau:
Giám sát báo cáo công tác; chất vấn; lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu
tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do HĐND bầu; tham gia các
đoàn giám sát do HĐND, Thường trực HĐND, Ban của HĐND
thành lập; thẩm tra báo cáo; giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị của công dân.
Nhận xét về hoạt động giám sát của đại biểu HĐND:
- Về ưu điểm: Đa số đại biểu HĐND xã đều nhiệt tình, có ý
thức trong thực hiện hoạt động của người đại biểu, nhất là thể hiện
chính kiến của mình trong tham gia lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu
tín nhiệm; tỷ lệ đại biểu HĐND tham gia các đoàn giám sát của
Thường trực HĐND, Ban của HĐND xã khá cao, từ 70% đến trên
90%.
- Về hạn chế: Tuy chất lượng đại biểu HĐND xã có được
nâng lên nhưng khả năng phân tích vấn đề, khả năng am hiểu
chuyên sâu của đại biểu còn hạn chế; số đại biểu trẻ ít tham gia ý
kiến, thậm chí có những đại biểu cả nhiệm kỳ không tham gia ý
kiến hay chất vấn lần nào; một số đại biểu khác chưa thể hiện được
16
hết vai trò của mình. Một vài số liệu điều tra dưới đây sẽ phản ánh
thực tế những hạn chế nói trên:
Bảng đánh giá vai trò, trách nhiệm của đại biểu HĐND
thông qua các hoạt động giám sát
Đơn vị tính: Đại biểu
Nội dung đánh giá đại biểu HĐND Tần số Tỷ lệ %
Phát huy tốt vai trò, trách nhiệm 138 58,72
Có phát huy vai trò nhưng chưa thể hiện
hết trách nhiệm
93 39,57
Chưa thể hiện được vai trò, trách nhiệm 04 1,70
Tổng 235 100.0
(Nguồn: Số liệu điều tra của đề tài)
Ở bảng trên có thể nhận thấy, tuy vai trò, trách nhiệm của
đại biểu HĐND ngày càng được nâng lên, mối quan hệ giữa đại
biểu dân cử với cử tri ngày càng được cải thiện, nhưng vẫn còn
không ít đại biểu chưa thể hiện hết vai trò, trách nhiệm của mình;
một số đại biểu là cán bộ, công chức cấp xã, chưa gắn nhiệm vụ
chuyên môn với nhiệm vụ của đại biểu HĐND.
2.3. Đánh giá chung hoạt động giám sát của Hội đồng
nhân dân cấp xã tại huyện Châu Đức, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
2.3.1. Những mặt mạnh
Hoạt động giám sát của HĐND xã đã có nhiều nỗ lực đổi
mới về nội dung, phương thức hoạt động, chất lượng giám sát ngày
càng được chú trọng, thể hiện ở các mặt: Thường trực HĐND xã,
các Ban của HĐND xã đã triển khai, thực hiện tốt các nội dung,
chương trình giám sát theo Nghị quyết HĐND xã đề ra; qua giám
sát, HĐND xã đã kịp thời phát hiện những vần đề cần giải quyết,
17
những khó khăn, vướng mắt trong thực hiện các chủ trương của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và nghị quyết của
HĐND; hoạt động giám sát của HĐND xã đã góp phần quan trọng
trong việc giải quyết những vấn đề bức xúc ở địa phương.
2.3.2. Những mặt còn hạn chế và nguyên nhân
Hoạt động giám sát của HĐND xã nhìn chung vẫn còn hình
thức, hiệu lực giám sát chưa cao; giám sát chuyên đề của Thường
trực HĐND và ban của HĐND xã chưa đánh giá được toàn diện;
nội dung giám sát một số cuộc có khi còn quá vĩ mô, chưa sát với
tình hình thực tế; việc tổ chức kiểm tra sau giám sát chưa được
thường xuyên; vai trò của đại biểu HĐND xã vẫn còn khá mờ nhạt;
việc theo dõi, đôn đốc các cơ quan chức năng xem xét, giải quyết
các kiến nghị, đề xuất sau giám sát có quan tâm nhưng chưa được
thường xuyên, dẫn đến một số kiến nghị qua kết quả giám sát chưa
được các cơ quan hữu quan thực hiện nghiêm túc hoặc bị lãng quên.
- Về nguyên nhân khách quan: Đại biểu HĐND xã làm việc
chuyên trách quá ít nên phần nào ảnh hưởng đến hoạt động giám sát
của HĐND, nội dung giám sát ở một số lĩnh vực chưa được đại biểu
đầu tư nhiều về thời gian để nghiên cứu kỹ; cơ sở vật chất chưa thực
sự đảm bảo để HĐND và đại biểu HĐND thực hiện tốt chức năng
giám sát của mình, nhất là các xã vùng sâu, vùng xa.
- Về nguyên nhân chủ quan: Nhiều đại biểu HĐND còn hạn
chế về trình độ, năng lực; các Ban của HĐND xã còn thiếu kinh
nghiệm; các văn bản, tài liệu có liên quan chưa được cung cấp đầy
đủ cho đại biểu HĐND nghiên cứu; việc theo dõi tình hình giải
quyết kiến nghị của cử tri chưa được HĐND xã thực hiện thường
xuyên, thiếu bám sát và thiếu kiểm tra.
Tiểu kết chương 2
18
Chương 3
CÁC GIẢI PHÁP GÓP PHẦN HOÀN THIỆN HOẠT
ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP XÃ
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CHÂU ĐỨC,
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
3.1. Yêu cầu kiện toàn bộ máy, nâng cao chất lượng hoạt
động nói chung và hoạt động giám sát nói riêng của của Hội
đồng nhân dân cấp xã
3.1.1. Yêu cầu về kiện toàn tổ chức bộ máy
Tổ chức bộ máy phải ổn định, phải thể hiện được tính đại
diện, tính quyền lực trong hoạt động; cấp ủy Đảng cần làm tốt công
tác quy hoạch, đào tạo đội ngũ cán bộ chuyên trách của HĐND xã;
ngoài ra, cần phải chú trọng từ khâu hiệp thương, giới thiệu người
ra ứng cử làm đại biểu, không nên nặng về cơ cấu mà nên coi trọng
chất lượng đại biểu.
3.1.2. Yêu cầu về chất lượng đại biểu Hội đồng nhân dân
Đổi mới cơ chế chọn đại biểu HĐND nhằm lựa chọn được
những đại biểu có năng lực, phẩm chất, có tâm huyết và ý chí tham
gia hoạt động của HĐND; đảm bảo đại biểu hoạt động chuyên trách
và đại biểu không chuyên trách có kế thừa, tăng cường tỷ lệ đại biểu
nữ, đại biểu trẻ; phải nêu cao tinh thần trách nhiệm trước nhân dân.
3.1.3. Yêu cầu về hoàn thiện hoạt động giám sát của Hội
đồng nhân dân
Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động của
HĐND; tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật về tổ chức và hoạt
động của HĐND, trong đó quy định rõ hơn nhiệm vụ và quyền hạn
của đại biểu HĐND, đảm bảo cho họ có “đủ quyền”, “thực quyền”
và hoạt động có hiệu quả; nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động
19
quyết định, hoạt động giám sát của HĐND; tăng cường phối hợp và
hỗ trợ trong hoạt động giữa đại biểu HĐND với các cơ quan của
HĐND, UBMTTQ, các đoàn thể chính trị - xã hội để thực hiện có
hiệu quả chương trình, kế hoạch đã được xác định; tiếp tục có chính
sách đào tạo, bồi dưỡng cho đại biểu HĐND; đảm bảo điều kiện vật
chất cho hoạt động của HĐND và đại biểu HĐND.
3.2. Các nhóm giải pháp góp phần hoàn thiện hoạt động
giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã tại huyện Châu Đức,
tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
3.2.1. Nhóm giải pháp về chủ thể giám sát
3.2.1.1. Nâng cao nhận thức và xác định thái độ đúng đắn
của các chủ thể về giám sát của Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội
đồng nhân dân
- Phải đầu tư thời gian để nghiên cứu kỹ các quy định của
pháp luật, nghị quyết của HĐND và kịp thời nắm bắt các thông tin
liên quan đến nội dung giám sát.
- Các chuyên đề giám sát phải thực hiện theo chương trình,
kế hoạch đã được HĐND và Thường trực HĐND thông qua; xác
định trọng tâm nội dung giám sát và phương pháp giám sát phù hợp.
- Quan tâm đôn đốc thực hiện nghiêm túc những kiến nghị
sau giám sát.
- Các Ban của HĐND nâng cao chất lượng công tác giám
sát, các vấn đề giám sát phải đáp ứng đúng nhu cầu đòi hỏi của cuộc
sống, những vấn đề bức xúc, nổi cộm được dư luận và cử tri ở địa
phương quan tâm.
- Đối với đại biểu HĐND, phải thường xuyên rèn luyện,
trau dồi kỹ năng hoạt động, hàng năm đại biểu HĐND phải xây
dựng chương trình hành động thực hiện nhiệm vụ đại biểu.
20
3.2.1.2. Tăng cường bồi dưỡng, nâng cao kiến thức, kinh
nghiệm, kỹ năng và phương pháp hoạt động cho đại biểu Hội đồng
nhân dân
Đại biểu HĐND phải thường xuyên được trang bị những
kiến thức, kỹ năng cần thiết cho hoạt động nói chung và hoạt động
giám sát nói riêng.
3.2.2. Nhóm giải pháp về tổ chức các hoạt động giám sát
3.2.2.1. Nâng cao chất lượng xây dựng chương trình, kế
hoạch giám sát
Chương trình, kế hoạch giám sát phải được xây dựng rõ
ràng, chi tiết, cụ thể về nội dung, đối tượng, phạm vi, thời gian, lộ
trình và cách thức thực hiện; kế hoạch giám sát, các tài liệu liên
quan phải gửi trước cho thành viên Đoàn giám sát; Thường trực
HĐND xã phải chủ động điều hòa, phối hợp hoạt động với các Ban
của HĐND xã trong xây dựng kế hoạch giám sát, tránh sự chồng
chéo, trùng lặp.
3.2.2.2. Nâng cao chất lượng tổ chức thực hiện các hình
thức giám sát
- Nâng cao chất lượng xem xét báo cáo công tác của
Thường trực HĐND và UBND xã tại kỳ họp.
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động chất vấn và xem
xét việc trả lời chất vấn.
- Nâng cao chất lượng thẩm tra báo cáo của các Ban.
- Nâng cao kỹ năng và chất lượng tiếp xúc cử tri.
- Nâng cao hiệu lực thực hiện kiến
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_van_hoat_dong_giam_sat_cua_hoi_dong_nhan_dan_ca.pdf