Tóm tắt Luận văn Hoạt động giám sát của hội đồng nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế

Từ đầu nhiệm kỳ đến nay, HĐND, Thường trực và các Ban

HĐND tỉnh đã tổ chức 36 cuộc giám sát chuyên đề như: tình hình

thực hiện các dự án trọng điểm phát triển đô thị trên địa bàn tỉnh;

việc thực hiện chương trình tái định canh, định cư trên địa bàn huyện

A Lưới; tình hình, kết quả thực hiện quy hoạch đất làm vật liệu san

lấp trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2015; việc thực hiện

các kết luận thanh tra và quyết định xử lý về thanh tra của thanh tra

tỉnh trong các năm 2010 và 2011; công tác tuyển dụng, sử dụng và

quản lý biên chế sự nghiệp giáo dục bậc tiểu học và trung học cơ sở

trên địa bàn tỉnh; tình hình thực hiện chính sách giảm nghèo bền

vững tại các xã có tỷ lệ hộ nghèo cao trên địa bàn tỉnh; công tác bảo

tồn và trùng tu các công trình, dự án thuộc Quần thể di tích cố đô

Huế giai đoạn 2008 – 2013; công tác phòng, chống tệ nạn ma túy

trên địa bàn tỉnh, công tác quản lý, điều hành hoạt động thể dục, thể

thao trên địa bàn tỉnh; công tác quản lý và tổ chức biểu diễn ca Huế

trên sông Hương,. Bên cạnh giám sát chuyên đề, Thường trực, các

Ban và các đại biểu HĐND tỉnh đã thực hiện hàng chục cuộc khảo

sát thường xuyên trên tất cả các lĩnh vực đời sống kinh tế - xã hội,

quốc phòng, an ninh, các vấn đề xã hội bức xúc, công luận quan tâm.

pdf26 trang | Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 16/03/2022 | Lượt xem: 431 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Hoạt động giám sát của hội đồng nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trên chủ yếu tiếp cận HĐND từ góc độ tổ chức và hoạt động một cách chung chung, còn về chức năng giám sát của HĐND chỉ khai thác ở khía cạnh nâng cao hiệu lực. Hoạt động giám sát của HĐND cấp tỉnh đã có nhiều vấn đề mới được đặt ra cả về lý luận và thực tiễn, nhưng chưa nhiều các công trình khoa học nghiên cứu một cách có hệ thống, toàn diện và đầy đủ, nhất là ở một địa bàn cụ thể như giám sát của HĐND tỉnh Thừa Thiên Huế đối với UBND tỉnh 4 Thừa Thiên Huế. Các kết quả nghiên cứu này sẽ là nguồn tư liệu quan trọng cho việc nghiên cứu hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh trên một địa bàn cụ thể ở Thừa Thiên Huế với tính chất là một đề tài độc lập đi sâu nghiên cứu thực tiễn, để đánh giá mặt được, mặt chưa được qua đó đưa ra được những giải pháp có giá trị thực tiễn nhằm tăng cường hiệu quả hoạt động giám sát của HĐND tỉnh Thừa Thiên Huế. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích Trên cơ sở hệ thống và làm rõ cơ sở lý luận về hoạt động giám sát của HĐND cấp tỉnh nói chung và thực tiễn hoạt động giám sát của HĐND tỉnh Thừa Thiên Huế, luận văn đề xuất giải pháp tăng cường hoạt động giám sát của HĐND tỉnh Thừa Thiên Huế hiện nay. 3.2. Nhiệm vụ Với mục đích trên, luận văn phải thực hiện các nhiệm vụ sau: - Phân tích cơ sở lý luận về vị trí, chức năng của HĐND; làm rõ khái niệm giám sát; phân tích đặc điểm, nội dung và hình thức giám sát của HĐND cấp tỉnh cũng như các yếu tố ảnh hưởng và các điều kiện bảo đảm hoạt động giám sát của HĐND cấp tỉnh. - Làm sáng tỏ thực trạng hoạt động giám sát của HĐND tỉnh Thừa Thiên Huế hiện nay để tìm ra ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân của những ưu điểm, hạn chế. - Từ các cơ sở trên, đề xuất quan điểm và giải pháp bảo đảm hoạt động giám sát của HĐND tỉnh Thừa Thiên Huế trong thời gian tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu Hoạt động giám sát của HĐND tỉnh Thừa Thiên Huế. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về thời gian: Từ năm 2011 đến năm 2016. - Về không gian: Trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. 5 5. Phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Luận văn được thực hiện trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về Nhà nước kiểu mới, HĐND, chức năng giám sát của HĐND. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Trong quá trình thực hiện, luận văn dựa trên một số phương pháp nghiên cứu cụ thể như: phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh, thống kê, khảo sát, thực tiễn..để làm sáng tỏ những nội dung cần nghiên cứu. Ngoài ra, luận văn còn sử dụng và kế thừa thành quả của một số công trình nghiên cứu, bài viết, báo cáo và các tài liệu liên quan khác. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Việc nghiên cứu luận văn sẽ cung cấp cơ sở phương pháp luận giúp cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước nhìn nhận đúng đắn tầm quan trọng, vai trò vị trí của hoạt động giám sát của HĐND cấp tỉnh trong việc kiểm soát thực thi quyền lực nhà nước ở địa phương. - Góp phần nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động của HĐND tỉnh, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho Nhân dân, hạn chế tệ quan liêu, tham nhũng, làm lành mạnh các quan hệ xã hội. - Góp phần giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa cơ quan quyền lực nhà nước với cơ quan hành chính trong việc phối hợp thực hiện quyền lực nhà nước ở địa phương. - Đặt ra những vấn đề mới, tiếp tục nghiên cứu góp phần hoàn thiện phương thức tổ chức và hoạt động, bảo đảm thực quyền của HĐND. - Luận văn có giá trị làm tài liệu tham khảo, vận dụng vào hoạt động thực tiễn của HĐND các cấp, góp phần nâng cao trình độ 6 chuyên môn, kỹ năng, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ chuyên trách trong các cơ quan chuyên môn của HĐND. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục (bảng, biểu....), luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Chương 2: Thực trạng hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế từ năm 2016 - 2017 Chương 3: Quan điểm và giải pháp bảo đảm hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế. 7 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH 1.1. Quan niệm về giám sát và hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh 1.1.1. Nhận thức chung về giám sát 1.1.1.1. Khái niệm Có rất nhiều định nghĩa giám sát khác nhau được đưa ra tùy theo phạm vi rộng, hẹp của nội dung nghiên cứu cụ thể. Theo định nghĩa tại Từ điển Tiếng việt của nhà xuất bản Khoa học xã hội- Hà nội 1988, thì giám sát là "Theo dõi và kiểm tra xem có thực hiện đúng những điều quy định không?". 1.1.1.2. Phân biệt giám sát, kiểm tra, thanh tra Trong hoạt động của bộ máy nhà nước ta, để kiểm soát đối với quyền lực nhà nước, có nhiều hình thức khác nhau, trong đó giám sát, kiểm tra, thanh tra là những hình thức cơ bản, trong đó: Giám sát dùng để chỉ hoạt động của cơ quan quyền lực nhà nước, toà án, các tổ chức xã hội và công dân nhằm bảo đảm sự tuân thủ nghiêm chỉnh pháp luật trong quản lý xã hội. Như vậy, hoạt động giám sát chủ yếu thực hiện ngoài quan hệ trực thuộc theo chiều dọc. - Giám sát khác với kiểm tra - Giám sát khác với thanh tra 1.1.2. Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh 1.1.2.1. Vị trí, vai trò và chức năng của Hội đồng nhân dân tỉnh trong cơ cấu tổ chức bộ máy nhà nước a. Vị trí, vai trò của Hội đồng nhân dân tỉnh Trong bộ máy nhà nước ở Việt Nam, HĐND tỉnh là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, do nhân dân địa phương trực tiếp bầu ra, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ nhân dân ở địa phương đó. HĐND có quyền quyết định những vấn đề quan trọng của địa phương theo quy định pháp luật. Ngay từ những ngày đầu của chính quyền cách mạng, Đảng và Nhà nước ta đã quan tâm đến 8 việc xây dựng, củng cố và phát triển HĐND các cấp, đặc biệt là cấp tỉnh. Vì thế, HĐND cấp tỉnh đã làm được nhiều việc ích nước lợi dân, đã thể hiện được vai trò là cơ quan đại biểu của nhân dân, là chỗ dựa vững chắc để nhân dân xây dựng, củng cố chính quyền cách mạng ngày càng lớn mạnh. Hình 2.1.Giám sát tại sở Thông tin truyền thông Nguồn: Hội đồng nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế b. Chức năng của Hội đồng nhân dân tỉnh Theo quy định của pháp luật hiện hành, HĐND các cấp đều có hai chức năng cơ bản: chức năng quyết định và chức năng giám sát. - Chức năng quyết định - Chức năng giám sát 1.1.2.2. Khái niệm và đặc điểm hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Ngày 20/11/2015, Quốc hội khoá XIII đã ban hành Luật Giám sát của Quốc hội và HĐND nhằm cụ thể hoá hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND các cấp mà trước đó chỉ có Luật giám sát của Quốc hội. Trên cơ sở đó hoạt động giám sát của HĐND sẽ được tiến hành thường xuyên, gắn liền với việc thực hiện nhiệm vụ, quyền 9 hạn do pháp luật quy định. Giám sát của HĐND bao gồm: Giám sát của HĐND tại kỳ họp; giám sát của TTHĐND; giám sát của các ban HĐND và giám sát của Tổ đại biểu, đại biểu HĐND. 1.1.2.3. Vai trò của hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh - Đảm bảo cho HĐND thật sự là cơ quan đại diện của nhân dân, tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân - Bảo đảm cho Hiến pháp, pháp luật được tuân thủ thống nhất, nghiêm chỉnh trên phạm vi địa phương và bảo đảm việc thực hiện các nghị quyết của Hội đồng nhân dân Hình 1.4. Làm việc sau giám sát với UBND tỉnh Nguồn: Hội đồng nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế - Góp phần tăng cường hiệu lực, hiệu quả hoạt động của Hội đồng nhân dân nói riêng và của bộ máy nhà nước ở địa phương nói chung 1.2. Nội dung hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh 1.2.1. Xem xét báo cáo công tác của Thường trực Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Việc xem xét, thảo luận, đánh giá các báo cáo của TTHĐND, UBND, Viện KSND và TAND tại các kỳ họp là hoạt động giám sát quan trọng, trực tiếp của HĐND được các đại biểu đặc biệt quan tâm. Hoạt động này tập trung chủ yếu tại các kỳ họp thường lệ, hoặc kỳ họp chuyên đề quyết định các nội dung quan trọng khác. Tại kỳ họp cuối 10 năm, HĐND xem xét, thảo luận báo công tác hàng năm của TTHĐND, UBND, các Ban của HĐND, TAND, VKSND cùng cấp. Tại kỳ họp giữa năm, các cơ quan này gửi báo cáo công tác đến đại biểu HĐND; khi cần thiết, HĐND có thể xem xét, thảo luận. Tại kỳ họp cuối nhiệm kỳ, HĐND xem xét, thảo luận báo cáo công tác cả nhiệm kỳ của HĐND, TTHĐND, UBND, các Ban của HĐND, TAND, VKSND cùng cấp. HĐND có thể yêu cầu báo cáo về những vấn đề khác khi xét thấy cần thiết. Riêng đối với báo cáo của UBND, VKSND, TAND phải được các Ban của HĐND thẩm tra theo sự phân công của TTHĐND. 1.2.2. Xem xét việc trả lời chất vấn của Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân, các thành viên khác của Uỷ ban nhân dân, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân, Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh Chất vấn là hoạt động giám sát đặc biệt quan trọng, thể hiện quyền lực của cơ quan dân cử ở địa phương. Tại kỳ họp, chất vấn là nội dung thu hút được sự quan tâm của đông đảo nhân dân. Thông qua chất vấn, các đại biểu thể hiện trách nhiệm của mình đối với cử tri. Đồng thời, qua việc trả lời chất vấn, xác định rõ trách nhiệm của các cơ quan chức năng. Hình 1.4. Báo cáo kết quả giám sát tại kỳ họp HĐND tỉnh Nguồn: Hội đồng nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế 11 Theo quy định của pháp luật, đại biểu HĐND có quyền chất vấn Chủ tịch HĐND tỉnh, Chủ tịch và các thành viên khác của UBND tỉnh, Chánh án TAND tỉnh, Viện trưởng VKSND tỉnh và Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh. Tại kỳ họp, việc chất vấn và trả lời chất vấn được thực hiện như sau: - Đại biểu HĐND ghi rõ nội dung chất vấn, người bị chất vấn vào phiếu ghi chất vấn và gửi đến TTHĐND tỉnh. Thường trực HĐND tỉnh chuyển chất vấn đến người bị chất vấn và tổng hợp các chất vấn của đại biểu HĐND để báo cáo HĐND tỉnh. - Thường trực HĐND tỉnh dự kiến danh sách những người có trách nhiệm trả lời chất vấn và báo cáo HĐND quyết định. 1.2.3. Xem xét văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân tỉnh, nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện khi phát hiện có dấu hiệu trái với Hiến pháp, pháp luật Đây là hình thức HĐND cấp tỉnh giám sát tính hợp hiến, hợp pháp của các văn bản quy phạm pháp luật của UBND cấp tỉnh và nghị quyết của HĐND cấp huyện. Nếu HĐND cấp tỉnh phát hiện thấy những văn bản này có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc Hội, pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của HĐND cấp huyện thì HĐND sẽ xem xét, quyết định việc bãi bỏ văn bản đó. 1.2.4. Thành lập Đoàn giám sát khi xét thấy cần thiết Trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình, khi xét thấy cần thiết phải xác minh, làm rõ, hoặc muốn biết một số thông tin cụ thể trong quá trình hoạt động của các đối tượng chịu giám sát thì HĐND thành lập Đoàn giám sát. 1.3. Các yêu cầu và các yếu tố bảo đảm hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh 12 1.3.1. Các yêu cầu đối với hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Để hoạt động giám sát của HĐND tỉnh được thực hiện một cách đồng bộ, xứng đáng với vị thế và trách nhiệm của cơ quan dân cử, cần đảm bảo các yêu cầu sau đây: Thứ nhất, hoạt động giám sát của HĐND tỉnh phải được tiến hành theo đúng quy định của pháp luật và phải đảm bảo tôn trọng sự thật khách quan Thứ hai, hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh phải được tiến hành thường xuyên, liên tục với một chương trình, kế hoạch hợp lý và không cản trở hoạt động bình thường của đối tượng chịu sự giám sát Thứ ba, hoạt động giám sát của HĐND tỉnh phải đảm bảo mọi hành vi vi phạm pháp luật của đối tượng chịu sự giám sát phải được phát hiện chính xác và kịp thời Thứ tư, hoạt động giám sát của HĐND tỉnh phải mang lại hiệu quả thực tế Thứ năm, đảm bảo sự phối hợp hợp lý với hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát của các cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội nhằm tránh sự mâu thuẫn, chồng chéo 1.3.2. Các yếu tố bảo đảm hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh 1.3.2.1. Yếu tố chính trị Sự lãnh đạo của Đảng là nhân tố quyết định mọi thắng lợi. Điều đó đã được khẳng định trong suốt chặng đường lịch sử đấu tranh cách mạng, giành độc lập dân tộc, xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc. 1.3.2.2. Yếu tố pháp lý Các quy định pháp luật về hoạt động giám sát của HĐND có vai trò tạo cơ sở pháp lý cho HĐND cấp tỉnh trong việc thực hiện quyền năng giám sát của mình. 1.3.2.3. Yếu tố tổ chức, bộ máy và nguồn nhân lực Muốn đảm bảo hiệu quả hoạt động giám sát của HĐND cấp 13 tỉnh đòi hỏi phải có một bộ máy đủ khả năng thực hiện một cách tốt nhất chức năng giám sát. Bất kỳ cơ quan nào nếu có một tổ chức hợp lý và đồng bộ sẽ tạo nên guồng máy làm việc nhịp nhàng, hiệu quả công việc sẽ cao hơn. 1.3.2.4. Yếu tố kinh tế Khi nói tới hiệu quả của bất kỳ hoạt động nào nói chung và giám sát nói riêng đòi hỏi phải tính đến mức đầu tư, chi phí hợp lý, tối ưu. Vì thế, muốn nâng cao hiệu quả hoạt động giám sát của HĐND tỉnh cần phải đầu tư chi phí và điều kiện vật chất cho hoạt động giám sát. Tiểu kết chương 1 Để có căn cứ đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới, chương 1 luận văn đã hệ thống hoá, phân tích khái quát làm sáng tỏ cơ sở lý luận về hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế. Giám sát là một trong những chức năng của HĐND. Thực tiễn hoạt động của HĐND trong những năm qua cho thấy, HĐND đã có nhiều cố gắng để tăng cường công tác giám sát việc thi hành Hiến Pháp, Luật và các Nghị quyết của HĐND. Kết quả hoạt động giám sát của HĐND đã có tác dụng tích cực trong việc giải quyết các vấn đề bức xúc ở địa phương. Tuy nhiên, hoạt động giám sát của HĐND vẫn chưa thường xuyên, hiệu quả giám sát còn hạn chế, một số kiến nghị của HĐND chưa được các cơ quan hữu quan thực hiện nghiêm túc và kịp thời. Giám sát của HĐND tỉnh đảm bảo cho việc quyết định các nhiệm vụ trọng yếu của HĐND sát đúng với thực tế, theo đúng mục tiêu, yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, phù hợp với chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Thông qua giám sát, kịp thời điều chỉnh các giải pháp phát triển kinh tế - xã hội đã được HĐND quyết định phù hợp với thực tế địa phương. 14 Chương 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ TỪ NĂM 2011 – 2016 2.1. Khái quát về tổ chức bộ máy Hội đồng nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế 2.1.1. Về đại biểu và cơ cấu đại biểu Thừa Thiên Huế là một tỉnh ven biển Bắc Trung bộ của Việt Nam, có diện tích tự nhiên 503.320,5 h; là nơi giao thoa của những điều kiện tự nhiên, kinh tế, văn hóa, xã hội giữa miền Bắc và miền Nam; tỉnh có 06 huyện, 01 thành phố, 02 thị xã, bao gồm 152 xã, phường, thị trấn. Dân số 1149871 người. Bảng 2.1 Trình độ chuyên môn và lý luận chính trị Trình độ chuyên môn Trình độ lý luận chính trị THPT Cao đẳng Đại học Sau đại học Cao cấp, cử nhân Trung cấp 52 31 21 46 6 100% 59,62% 40,38% 88,46 11,54 Nguồn: Báo cáo tổng kết công tác của TT HĐND tỉnh khóa VI Bảng 2.2 Tuổi trung bình của các độ tuổi Về độ tuổi: tuổi trung bình là 48 tuổi, trẻ nhất 23 tuổi, lớn nhất 63 tuổi. Dưới 35 tuổi Từ 35 - 50 tuổi Trên 50 01 20 31 1,92% 38,46% 59,61% Nguồn: Báo cáo tổng kết công tác của TT HĐND tỉnh khóa VI - Về một số tiêu chí khác: Có 07 đại biểu nữ, chiếm 13,46% và 40 đại biểu nam, chiếm 86,53%; có 01 đại biểu ngoài Đảng, 15 chiếm 1,92%; 01 đại biểu là người dân tộc, chiếm 5,77%; có 17 đại biểu nhiệm kỳ trước tái cử, chiếm 32,69%. Chất lượng đại biểu trong nhiệm kỳ tiếp tục được nâng lên do có thêm nhiều đại biểu đã hoàn thành các khoá học sau đại học, được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên cao cấp và được trang bị thêm kiến thức chuyên môn, lý luận chính trị, quản lý nhà nướcVề cơ cấu đại biểu HĐND tỉnh: đảm bảo tính đại diện cho các thành phần kinh tế, các nhóm dân cư, dân tộc và tôn giáo. Nhìn chung đại biểu HĐND tỉnh nhiệm kỳ 2011 - 2016 cơ bản bảo đảm cơ cấu thành phần, chất lượng cao hơn, bảo đảm để hoàn thành các chức năng, nhiệm vụ. 2.1.2. Tổ chức của Hội đồng nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế - Thường trực HĐND tỉnh có 03 thành viên: Chủ tịch do Bí thư Tỉnh ủy kiêm nhiệm, Phó Chủ tịch (Ủy viên Ban thường vụ Tỉnh ủy) hoạt động chuyên trách, Ủy viên thường trực hoạt động chuyên trách. Từ đầu nhiệm kỳ đến cuối năm 2013 tỉnh Thừa Thiên Huế có 9 đơn vị hành chính cấp huyện; ở mỗi huyện, thị xã, thành phố tổ chức 01 Tổ đại biểu. 2.2. Kết quả hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế 2.2.1. Về hoạt động giám sát tại kỳ họp Kỳ họp Hội đồng nhân dân là hình thức hoạt động quan trọng và chủ yếu của HĐND cấp tỉnh nói chung và của HĐND tỉnh Thừa Thiên Huế nói riêng. Thời gian tiến hành kỳ họp thường lệ từ 2 đến 3 ngày, kỳ họp bất thường từ 1-2 ngày. Các hình thức giám sát được HĐND tỉnh Thừa Thiên Huế sử dụng trong các kỳ họp bao gồm: 2.2.1.1. Giám sát qua việc xem xét các báo cáo công tác 2.2.1.2. Giám sát qua hoạt động chất vấn, trả lời chất vấn 16 2.2.1.3. Giám sát qua việc nghe báo cáo về tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri và tình hình giải quyết khiếu nại tố cáo của cử tri 2.2.1.4. Giám sát việc lấy phiếu tín nhiệm những người giữ chức vụ do HĐND tỉnh bầu 2.2.2. Về hoạt động giám sát giữa hai kỳ họp Hoạt động thẩm tra, xử lý các vấn đề phát sinh giữa hai kỳ họp là hoạt động thường xuyên, được quy định cụ thể tại Điều 21 và Điều 67 Quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân. Theo đó, Thường trực HĐND, các Ban của HĐND phối hợp chặt chẽ với Uỷ ban nhân dân, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cùng cấp giải quyết những vấn đề phát sinh khi thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân về nhiệm vụ kinh tế - xã hội, ngân sách địa phương, tổ chức triển khai thực hiện nghị quyết của HĐND cùng cấp trong thời gian giữa hai kỳ họp. 2.2.2.1. Hoạt động giám sát của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh Luật Tổ chức Chính quyền địa phương năm 2015 và Quy chế hoạt động của HĐND quy định chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của HĐND các cấp một cách cụ thể và có nhiều đổi mới trong hoạt động của TTHĐND. Hiện nay TTHĐND cấp tỉnh không những có nhiệm vụ đôn đốc, kiểm tra, điều hòa, phối hợp hoạt động của các ban mà còn là một trong những chủ thể giám sát quan trọng của Hội đồng nhân dân. 2.2.2.2. Hoạt động giám sát của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh Trong hoạt động giám sát, các Ban của của HĐND có nhiệm vụ giúp HĐND giám sát hoạt động của UBND, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND, hoạt động của TAND và VKSND tỉnh; giúp HĐND giám sát cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và công dân trong việc thi hành Hiến pháp, luật, các văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của HĐND tỉnh. Ban Kinh tế và Ngân sách 17 Ban văn hóa- xã hội Ban pháp chế 2.2.3. Hoạt động giám sát chuyên đề Từ đầu nhiệm kỳ đến nay, HĐND, Thường trực và các Ban HĐND tỉnh đã tổ chức 36 cuộc giám sát chuyên đề như: tình hình thực hiện các dự án trọng điểm phát triển đô thị trên địa bàn tỉnh; việc thực hiện chương trình tái định canh, định cư trên địa bàn huyện A Lưới; tình hình, kết quả thực hiện quy hoạch đất làm vật liệu san lấp trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2015; việc thực hiện các kết luận thanh tra và quyết định xử lý về thanh tra của thanh tra tỉnh trong các năm 2010 và 2011; công tác tuyển dụng, sử dụng và quản lý biên chế sự nghiệp giáo dục bậc tiểu học và trung học cơ sở trên địa bàn tỉnh; tình hình thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững tại các xã có tỷ lệ hộ nghèo cao trên địa bàn tỉnh; công tác bảo tồn và trùng tu các công trình, dự án thuộc Quần thể di tích cố đô Huế giai đoạn 2008 – 2013; công tác phòng, chống tệ nạn ma túy trên địa bàn tỉnh, công tác quản lý, điều hành hoạt động thể dục, thể thao trên địa bàn tỉnh; công tác quản lý và tổ chức biểu diễn ca Huế trên sông Hương,... Bên cạnh giám sát chuyên đề, Thường trực, các Ban và các đại biểu HĐND tỉnh đã thực hiện hàng chục cuộc khảo sát thường xuyên trên tất cả các lĩnh vực đời sống kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, các vấn đề xã hội bức xúc, công luận quan tâm. Ban kinh tế ngân sách Ban Văn hóa xã hội Ban pháp chế 2.3. Đánh giá chung về hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế Ưu điểm và nguyên nhân Tiểu kết chương 2 HĐND là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, các đại biểu được bầu vào Hội đồng không phải xuất phát từ lợi ích kinh tế 18 mà vì danh dự, uy tín và trách nhiệm trước cử tri đã bầu ra mình. Do đó khi đánh giá hiệu quả giám sát của HĐND tỉnh, không chỉ nhìn nhận từ góc độ kinh tế mà cần phải kết hợp cả yếu tố xã hội thì việc đưa ra các nhận định mới đảm bảo chính xác và triệt để. Như vậy, nếu sử dụng phương pháp đánh giá trên có thể khẳng định rằng: hiện nay hiệu quả giám sát của HĐND tỉnh Thừa Thiên Huế vẫn còn ở mức độ hạn chế chưa đáp ứng được mục đích, yêu cầu đề ra. Hoạt động giám sát của HĐND tỉnh Thừa Thiên Huế trong thời gian vừa qua đã có nhiều chuyển biến mạnh mẽ. Các kết quả giám sát nhiều khi không được phản ánh một cách cụ thể song đã có những ảnh hưởng tích cực vào sự phát triển kinh tế - xã hội, ổn định an ninh chính trị trên địa bàn tỉnh. Tuy nhiên, đặt trong điều kiện yêu cầu đổi mới đất nước hiện nay, hiệu quả giám sát HĐND tỉnh nhìn chung vẫn còn thấp. Vì vậy, cần nghiên cứu tìm ra những nguyên nhân yếu kém và giải pháp phù hợp trong hoạt động giám sát của Hội đồng để sớm khắc phục hạn chế trên. 19 Chương 3 QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH 3.1. Quan điểm bảo đảm hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế 3.1.1. Quán triệt sâu sắc quan điểm của Đảng về bảo đảm hoạt động của các cơ quan dân cử nói chung và hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh nói riêng 3.1.2. Nâng cao nhận thức về vai trò của hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh 3.1.3. Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh phải đặt trong mối quan hệ chặt chẽ với hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát của Đảng, Mặt trận Tổ quốc, các cơ quan Nhà nước khác và của toàn xã hội 3.1.4. Đảm bảo chất lượng, hiệu lực của các kết luận, kiến nghị sau giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh 3.2. Các giải pháp bảo đảm hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế 3.2.1. Tiếp tục hoàn thiện các quy định pháp luật về hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Để thực hiện chức năng giám sát có hiệu quả trước hết cần hoàn thiện các quy định pháp luật về hoạt động giám sát của HĐND. Bởi lẽ, nếu không có các quy định cụ thể về quyền giám sát của HĐND thì sẽ không có cơ sở pháp lý để thực hiện chức năng giám sát của HĐND. Mặc dù hiện nay Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 đã có một chương quy định về chức năng giám sát của HĐND các cấp, song vẫn chưa đủ cơ sở pháp lý để HĐND thực hiện tốt chức năng của mình. Còn nhiều quy định chung chung, dễ dẫn đến cách hiểu khác nhau và kéo theo đó là việc thực hiện khác nhau ở mỗi địa phương. 3.2.2. Nâng cao năng lực của các chủ thể thực hiện chức năng giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh 3.2.2.1. Nâng cao năng lực của đại biểu Hội đồng nhân dân 20 3.2.2.2. Nâng cao năng lực và hiệu quả giám sát của Thường trực Hội đồng nhân dân 3.2.2.3. Nâng cao năng lực và hiệu quả giám sát của các ban của Hội đồng nhân dân 3.2.2.4. Nâng cao chất lượng hoạt động cho tổ đại biểu và tổ chức giám sát của tổ đại biểu HĐND tỉnh 3.2.2.5. Nâng cao năng lực hoạt động của bộ máy giúp việc cho Hội đồng nhân dân 3.2.3. Nâng cao chất lượng thực hiện các hình thức giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Trong thời gian vừa qua mặc dù hoạt động giám sát của HĐND đã được tăng cường, song nhìn chung hiệu quả giám sát chưa cao, chưa đáp ứng được yêu cầu quản lý Nhà nước của chính quyền địa phương. Một trong những nguyên nhân dẫn đến tồn tại trên vì HĐND chưa thực hiện tốt các hình thức và phương pháp giám sát, chưa có cơ chế rõ ràng đảm bảo HĐND thực hiện tốt chức năng của mình. Do đó, để thực hiện có hiệu quả chức năng giám sát, đòi hỏi HĐND phải nâng cao chất lượng các hình thức và phương pháp giám sát cụ thể như sau: 3.2.3.1. Nâng cao chất lượng xem xét báo cáo 3.2.3.2. Nâng cao chất lượng chất vấn và trả lời chất vấn 3.2.3.3. Nâng cao chất

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftom_tat_luan_van_hoat_dong_giam_sat_cua_hoi_dong_nhan_dan_ti.pdf
Tài liệu liên quan