Tóm tắt Luận văn Khảo sát địa danh quận Ba Đình - Hà Nội

MỤC LỤC

Mục lục . . 4

Danh mục các ký hiệu và chữ viết tắt . 7

Danh mục các mô hình, biểu bảng. 8

MỞ ĐẦU.9

0.1. Tính cấp thiết và lý do chọn đề tài.9

0.2. Mục đích nghiên cứu .11

0.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .11

0.4. Tư liệu và cách xử lý tư liệu.12

0.5. Phương pháp nghiên cứu.14

0.6. Bố cục luận văn .15

Chƣơng 1. MỘT SỐ GIỚI THUYẾT CẦN THIẾT ĐỂ NGHIÊN CỨU ĐỊA DANH.16

1.1. Khái quát về lịch sử nghiên cứu địa danh .16

1.1.1. Lịch sử nghiên cứu địa danh trên thế giới .16

1.1.2. Lịch sử nghiên cứu địa danh trong nước.17

1.2. Hướng tiếp cận và phát triển khi nghiên cứu địa danh nội thành Hà Nội.19

1.3. Giới thuyết về địa danh .20

1.3.1. Phân loại địa danh.22

1.3.2. Vị trí của địa danh trong ngôn ngữ học.26

1.3.3. Lợi ích của việc nghiên cứu địa danh .27

1.4. Tiểu kết chương Một.29

Chƣơng 2. VÀI NÉT VỀ ĐỊA BÀN KHẢO SÁT ĐỊA DANH QUẬN BA ĐÌNH - HÀ NỘI.30

2.1. Vài nét về địa bàn quận Ba Đình.304

2.1.1. Vị trí quận Ba Đình đối với thành phố Hà Nội và cả nước.30

2.1.2. Vài nét về địa bàn quận .31

2.2. Về địa danh quận Ba Đình.40

2.2.1. Kết quả thu thập.40

2.2.2. Kết quả phân loại địa danh.42

2.3. Tiểu kết chương Hai .53

Chƣơng 3. ĐẶC ĐIỂM CẤU TẠO ĐỊA DANH BA ĐÌNH - HÀ NỘI.55

3.1. Mô hình cấu tạo địa danh .55

3.1.1. Vài nét khái quát .55

3.1.2. Mô hình cấu tạo địa danh.56

3.2. Thành tố chung.57

3.2.1. Khái niệm về thành tố chung .57

3.2.2. Thành tố chung trong địa danh quận Ba Đình .58

3.3. Địa danh .64

3.3.1. Khái niệm về địa danh.64

3.3.2. Đặc điểm cấu tạo của địa danh Ba Đình - Hà Nội .65

3.4. Tiểu kết chương Ba.83

Chƣơng 4. ĐỊA DANH BA ĐÌNH NHÌN TỪ GÓC ĐỘ NGÔN NGỮ - VĂN HÓA .86

4.1. Một số vấn đề về ngôn ngữ và văn hoá liên quan đến địa danh .86

4.1.1. Về quan niệm của W.Humboldt cho rằng ngôn ngữ và văn hóa gắn bó qua lại

thông qua nghĩa của những dấu hiệu ngôn ngữ.86

4.1.2. Về mối quan hệ giữa ngôn ngữ và văn hóa .88

4.2. Đặc điểm ý nghĩa của địa danh Ba Đình .89

4.2.1. Ý nghĩa của địa danh và phương pháp xác định .89

4.2.2. Phân loại ý nghĩa địa danh.915

4.3. Đặc trưng ngôn ngữ - văn hoá của địa danh Ba Đình .106

4.3.1. Đặc trưng địa - văn hóa của địa danh Ba Đình .106

4.3.2. Đặc trưng văn hóa của khu vực nội thành Hà Nội .108

4.3.3. Đặc trưng văn hóa xem xét từ nguồn gốc ngôn ngữ của các yếu tố cấu tạo nên

địa danh .110

4.4. Tiểu kết chương Bốn.112

KẾT LUẬN.114

Tài liệu tham khảo.117

PHẦN PHỤ LỤC

pdf20 trang | Chia sẻ: lavie11 | Lượt xem: 608 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tóm tắt Luận văn Khảo sát địa danh quận Ba Đình - Hà Nội, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ành phố Hà Nội và cả nước ........................... 30 2.1.2. Vài nét về địa bàn quận ............................................................................. 31 2.2. Về địa danh quận Ba Đình .......................................................................... 40 2.2.1. Kết quả thu thập ........................................................................................ 40 2.2.2. Kết quả phân loại địa danh......................................................................... 42 2.3. Tiểu kết chương Hai ................................................................................... 53 Chƣơng 3. ĐẶC ĐIỂM CẤU TẠO ĐỊA DANH BA ĐÌNH - HÀ NỘI ........................................ 55 3.1. Mô hình cấu tạo địa danh ........................................................................... 55 3.1.1. Vài nét khái quát ....................................................................................... 55 3.1.2. Mô hình cấu tạo địa danh........................................................................... 56 3.2. Thành tố chung ........................................................................................... 57 3.2.1. Khái niệm về thành tố chung ..................................................................... 57 3.2.2. Thành tố chung trong địa danh quận Ba Đình .............................................. 58 3.3. Địa danh ..................................................................................................... 64 3.3.1. Khái niệm về địa danh ............................................................................... 64 3.3.2. Đặc điểm cấu tạo của địa danh Ba Đình - Hà Nội ....................................... 65 3.4. Tiểu kết chương Ba ..................................................................................... 83 Chƣơng 4. ĐỊA DANH BA ĐÌNH NHÌN TỪ GÓC ĐỘ NGÔN NGỮ - VĂN HÓA ................... 86 4.1. Một số vấn đề về ngôn ngữ và văn hoá liên quan đến địa danh ................... 86 4.1.1. Về quan niệm của W.Humboldt cho rằng ngôn ngữ và văn hóa gắn bó qua lại thông qua nghĩa của những dấu hiệu ngôn ngữ ..................................................... 86 4.1.2. Về mối quan hệ giữa ngôn ngữ và văn hóa ................................................. 88 4.2. Đặc điểm ý nghĩa của địa danh Ba Đình ..................................................... 89 4.2.1. Ý nghĩa của địa danh và phương pháp xác định .......................................... 89 4.2.2. Phân loại ý nghĩa địa danh ......................................................................... 91 5 4.3. Đặc trưng ngôn ngữ - văn hoá của địa danh Ba Đình ............................... 106 4.3.1. Đặc trưng địa - văn hóa của địa danh Ba Đình .......................................... 106 4.3.2. Đặc trưng văn hóa của khu vực nội thành Hà Nội ..................................... 108 4.3.3. Đặc trưng văn hóa xem xét từ nguồn gốc ngôn ngữ của các yếu tố cấu tạo nên địa danh ........................................................................................................... 110 4.4. Tiểu kết chương Bốn ................................................................................. 112 KẾT LUẬN ............................................................................................................................... 114 Tài liệu tham khảo .................................................................................................................. 117 PHẦN PHỤ LỤC 6 MỞ ĐẦU 0.1.TÍNH CẤP THIẾT VÀ LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Trên thế giới, ở khắp mọi nơi quanh ta, mỗi sự vật, hiện tượng đều có tên gọi. Điều kỳ lạ là tên gọi đó được xuất hiện ngay khi con người nhận diện và hiểu biết về chúng. Đó có thể là tên người, tên sông, tên núi, tên làng, tên xóm, tên đường phố, tên các công cụ vật dụng v.v. Những tên gọi đó nảy sinh xuất phát từ nhu cầu thực tế của con người. Con người cần phải có sự phân biệt rõ ràng giữa sự vật, đối tượng này với sự vật, đối tượng kia, giữa không gian này với không gian khác. Mặc dù, tên gọi đó có thể khác nhau tuỳ theo mỗi vùng miền, mỗi mảnh đất, nhưng ít ra chúng cũng được cộng đồng nơi đó “sử dụng” và “tái sử dụng” trong một thời gian dài. Nó có sức sống vô cùng mãnh liệt. Có thể sự vật, hiện tượng đã mất đi nhưng tên gọi của nó vẫn còn và được ghi nhớ lại. Những tên gọi đó chính là những tên riêng, mà việc nghiên cứu về nó đã hình thành nên một chuyên ngành riêng gọi là: danh xưng học (onomasiologie/ onomastique). Nếu đối tượng nghiên cứu của danh xưng học là tên người thì được gọi là nhân danh học, còn nếu đối tượng nghiên cứu là các tên gọi gắn với không gian địa lý thì chính là địa danh học. Việc nghiên cứu địa danh có vai trò quan trọng trong ngôn ngữ học, đặc biệt là trong việc nghiên cứu lịch sử ngôn ngữ. Xét về mặt cấu trúc nội tại, nó có tác động và ảnh hưởng không nhỏ đến việc tìm ra các quy luật cấu tạo ngôn ngữ. Địa danh là một vốn từ loại khá cố định và tồn tại lâu dài nên việc khảo sát và nghiên cứu nó sẽ cho chúng ta những kết luận chính xác hơn việc sử dụng những từ loại khác. Hơn nữa, chức năng căn bản của địa danh là định danh và cá thể hoá đối tượng nên chúng có thể hiện hữu trong thời điểm hiện tại ngay cả khi đối tượng không còn tồn tại hoặc bị phai mờ ý nghĩa. Nhiều khi người ta sử dụng địa danh chỉ để gọi tên hoặc phân biệt đối tượng này với đối tượng khác mà không hiểu hết ý nghĩa của nó. Việc nghiên cứu địa danh không chỉ làm sáng tỏ những quy luật, những cách thức cấu tạo ngôn ngữ, mà còn làm rõ nét văn hoá, lịch sử, truyền thống... của mỗi vùng miền. Địa danh có mối quan hệ mật thiết với văn hoá, lịch sử nơi chúng được hình thành. Mỗi tên gọi, mỗi địa danh xuất hiện đều có những lý do riêng, những 7 cách giải thích riêng của người dân nơi đó. Hơn nữa, chúng còn có thể có nhiều tên gọi khác nhau, gắn với những sự kiện khác nhau. Tên gọi khác nhau cho cùng một đối tượng là một điểm khá thú vị của việc nghiên cứu địa danh. Những tên gọi địa danh đó giúp ta có thể quay ngược thời gian, tìm hiểu những nét văn hoá, biến đổi của lịch sử dân tộc. Đó là một tấm gương soi rọi những giá trị đồng đại và lịch đại của ngôn ngữ và văn hoá. Rõ ràng, nghiên cứu địa danh có liên quan đến việc nghiên cứu văn hoá vùng, miền - một vấn đề cấp thiết đang được đặt ra hiện nay. Vùng miền mà luận văn này khảo sát địa danh là quận Ba Đình - Hà Nội. Ba Đình là một quận trung tâm khá đặc biệt. Nó bao gồm những khu vực mang tính thành thị và những khu vực mang nhiều nét ngoại thành - khu vực phía nam Hồ Tây. Trước đây cũng có khá nhiều công trình nghiên cứu địa danh ngoại thành và nội thành Hà Nội, nhưng chưa có công trình nào nghiên cứu một cách tỉ mỉ và có hệ thống trên phương diện ngôn ngữ học, hơn nữa lại giới hạn ở một địa bàn hẹp. Đó là quận Ba Đình, nơi có thể đã được khá nhiều người quan tâm, nghiên cứu nhưng nó vẫn hứa hẹn nhiều tiềm năng về văn hoá, lịch sử cần được khám phá qua việc khảo sát địa danh. Việc khảo sát địa danh Ba Đình - Hà Nội không chỉ có ý nghĩa với một vùng, một miền mà nó còn có ý nghĩa với cả Thủ đô Hà Nội. Kể từ năm 1010 đến nay, trải qua ngót 10 thế kỷ, vùng đất này luôn giữ vị trí trung tâm của các trung tâm chính trị, văn hóa đất nước từ Kinh thành Thăng Long thời Lý, thời Trần; Đông Kinh thời Lê; Hà Nội thời Nguyễn đến Hà Nội - Thủ đô nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, nay là Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Trước thềm Đại lễ kỷ niệm 1000 năm Thăng Long - Hà Nội, việc nghiên cứu địa danh Ba Đình của luận văn góp phần khẳng định vị thế chính trị, văn hóa của quận đối với Thủ đô Hà Nội và cả nước. Đây chính là lý do chúng tôi đã lựa chọn đề tài "Khảo sát địa danh quận Ba Đình - Hà Nội" làm luận văn thạc sỹ. 0.2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU Luận văn này đề ra mục đích khảo sát địa danh Ba Đình - Hà Nội nhằm chỉ ra được những đặc điểm về cấu tạo, về phương thức định danh nhìn từ góc độ ngôn ngữ - văn hoá - lịch sử. 8 Qua việc khảo sát, nghiên cứu địa danh luận văn cho thấy sự liên ngành, đa ngành giữa các ngành khoa học có liên quan, tác động qua lại với nhau. Đó là mối quan hệ của địa danh học với từ vựng học, ngữ pháp học, ngữ âm học và mối quan hệ của địa danh học với địa lý học, lịch sử học, khảo cổ học, văn hoá học... Ngoài ra, luận văn còn đề ra mục đích lý giải những tên gọi địa danh ở Ba Đình - Hà Nội qua đó góp phần xây dựng từ điển địa danh Hà Nội mới, cập nhật cho đến thời điểm hiện tại. Việc làm này là hết sức cần thiết, có thể góp phần giải quyết vấn đề chuẩn hoá địa danh ở một vùng miền trong tình hình Hà Nội vừa được mở rộng địa giới hành chính kể từ ngày 01/8/2008. 0.3. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 0.3.1. Đối tƣợng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu trong luận văn này là những địa danh thuộc Ba Đình - Hà Nội: địa danh tự nhiên và địa danh nhân tạo. Địa danh tự nhiên gồm có tên sông, tên hồ, tên núi...; địa danh nhân tạo gồm có địa danh các công trình giao thông, địa danh các đơn vị dân cư và địa danh các công trình xây dựng. Luận văn đã tìm hiểu và đối chiếu những địa danh có nhiều tên gọi, lý giải ý nghĩa cho hầu hết các địa danh được đưa ra khảo sát. Trong việc khảo sát địa danh trên một địa bàn mang nhiều tính thành thị như Ba Đình thì số lượng những địa danh thuộc nhóm địa danh tự nhiên là rất ít, trái lại số lượng những địa danh nhân tạo chiếm phần lớn. Hầu hết, những địa danh tự nhiên và địa danh nhân tạo trước đây đã bị biến đổi rất nhiều, thậm chí đã mất hẳn, nhưng tên gọi của nó thì vẫn còn. Do đó, luận văn vẫn lấy chúng làm đối tượng khảo sát. 0.3.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu của luận văn là toàn bộ vùng đất thuộc quận Ba Đình - Hà Nội, gồm có 14 phường của quận: Liễu Giai, Ngọc Hà, Ngọc Khánh, Điện Biên, Quán Thánh, Trúc Bạch, Vĩnh Phúc, Cống Vị, Nguyễn Trung Trực, Kim Mã, Đội Cấn, Giảng Võ, Phúc Xá, Thành Công. Việc chia nhỏ theo phường để khảo sát vừa mang tính logíc, vừa hợp lý về mặt địa giới hành chính sẽ đem lại nhiều thuận lợi cho người nghiên cứu. 9 0.4. TƢ LIỆU VÀ CÁCH XỬ LÝ TƢ LIỆU 0.4.1. Nguồn tƣ liệu a) Hệ thống bản đồ các loại (bản đồ hành chính, bản đồ địa hình, bản đồ quy hoạch...) với tỉ lệ khác nhau và ở các thời kỳ khác nhau. Các bản đồ đó, cung cấp cái nhìn tổng thể về vùng đất được khảo sát, về từng địa bàn nhỏ nằm trong đó từ góc độ đồng đại và lịch đại, gồm có một số bản đồ chính: - Bản đồ cổ của huyện Vĩnh Thuận và Thọ Xương - Bản đồ Thành Đông Kinh vẽ năm 1490. - Bản đồ Hà Nội vẽ năm 1831 (Hoài Đức phủ toàn đồ). - Bản đồ Đồng Khánh địa dư chí lục. - Các bản đồ thời kỳ sau cách mạng: Bản đồ Hà Nội 1946, bản đồ Hà Nội (1953 - 1954), bản đồ Hà Nội 1955. - Bản đồ hành chính của quận Ba Đình năm 2005, 2007. - Bản đồ của 14 phường trong quận năm 2005. - Bản đồ hành chính của Hà Nội được mở rộng năm 2008. b) Có được cái nhìn khái quát về địa bàn khảo sát, chúng tôi bắt tay vào tìm những tư liệu cụ thể: - Sưu tập các tư liệu phục vụ các vấn đề về lý thuyết địa danh - Tìm nguồn tư liệu địa danh từ một số các cơ quan chủ chốt trên địa bàn là UBND Quận, UBND của 14 phường, Ban Quản lý Danh thắng - Di tích của quận. - Tìm nguồn tư liệu từ những đơn vị Sở ngành khác có liên quan như: Cục Quản lý Di sản văn hoá Hà Nội, Trung tâm Lưu trữ Quốc gia I, Thư viện Quốc gia, Thư viện Khoa học - Xã hội, Sở, Bộ Văn hoá - Thể thao và Du lịch Hà Nội... - Thu thập các báo, các tạp chí, sách, tư liệu viết tay, trên các trang web về sự vật, con người, phong cảnh... Ba Đình - Hà Nội. - Tài liệu về các di tích lịch sử, bảng biểu thống kê địa bàn hành chính, các loại địa hình của quận. 10 - Tài liệu nội bộ liên quan đến việc thay đổi địa bàn các phường trong quận, và các quyết định, chỉ thị, nghị quyết của UBND Thành phố Hà Nội có liên quan. c) Ngoài ra, luận văn còn sử dụng tư liệu qua điền dã gồm có: - Tư liệu dân gian về địa danh thông qua những người dân trên địa bàn. - Tư liệu ghi chép trực tiếp tại khu vực khảo sát. 0.4.2. Cách xử lý tƣ liệu * Lập các bảng biểu, sơ đồ, quy ra tỉ lệ phần trăm cho từng nhóm đối tượng, theo từng tiêu chí phân loại cụ thể như sau: a) Loại hình địa danh (danh từ chung chỉ loại đối tượng): với địa danh tự nhiên là “hồ, đầm, núi...”; với địa danh nhân tạo thuộc nhóm giao thông là “đường, phố, ngõ... ”; với địa danh nhân tạo thuộc nhóm đơn vị dân cư là “khu, thôn, xóm, trại...”; với địa danh nhân tạo thuộc nhóm các công trình xây dựng “công viên, vườn hoa, quảng trường, sân vận động ...”. b) Tên gọi của đối tượng hiện nay, tồn tại hiện hữu trên mặt đất, thuộc địa bàn quận (tên địa danh), VD: hồ Trúc Bạch, thì “Trúc Bạch” là tên địa danh. c) Tên gọi khác và tên gọi trước đây: Tên gọi khác là những tên gọi được sử dụng song song, đồng thời với tên gọi ở thời điểm hiện nay (VD: khu di tích Hoàng Thành Thăng Long còn được gọi với tên khác là thành cổ Hà Nội). Tên gọi trước đây là những tên gọi cũ không được sử dụng phổ biến nữa (VD: hồ Thủ Lệ trước đây được gọi là hồ Linh Lang). Song song với việc tìm và phát hiện những tên gọi khác và tên gọi trước đây, luận văn cố gắng tìm thời điểm ra đời của những tên gọi đó để thấy được sự biến đổi của chúng theo thời gian, cái mà Superanskaja gọi là “Tính liên tục theo thời gian của địa danh” [68, 8]. Ngoài ra, việc tìm hiểu các tên gọi này cũng nảy sinh một vấn đề là sự chuyển đổi loại hình (VD: tên gọi ngày nay là đường La Thành còn tên gọi trước đây là đê La Thành). d) Cùng với cột tên gọi khác và trước đây của địa danh hiện nay, luận văn còn khảo sát những địa danh đã có và được lưu giữ đến ngày nay, nhưng hiện nay đối tượng mà nó chỉ ra không còn tồn tại (VD: núi Nùng hay còn gọi là núi Long Đỗ (rốn 11 rồng) hiện nay không còn tồn tại). Một việc quan trọng trong mảng này là khoanh vùng khu vực tương ứng với vị trí hiện nay của các đối tượng đó. e) Lập bảng ý nghĩa của địa danh, trong đó có mô tả đối tượng địa danh hiện nay và trước đó, tìm hiểu ý nghĩa của việc đặt tên, lý do đặt tên. Đây là một khâu quan trọng trong việc phân tích và tìm ra các quy luật, các phương thức cấu tạo của địa danh trong ngôn ngữ. f) Xác định nguồn gốc ngôn ngữ của các yếu tố địa danh (là từ thuần Việt hay Hán Việt, là yếu tố vay mượn hay biến âm...). Bên cạnh đó, mỗi địa danh được thống kê đều được xác định vị trí địa bàn mà nó tồn tài, hay khoảng không gian địa lý mà nó từng tồn tại. Vị trí này được xác định dựa trên địa bàn hành chính của 14 phường trong quận. 0.5. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU - Luận văn áp dụng phương pháp thu thập, thống kê và xử lý tư liệu. Việc thống kê được thực hiện kết hợp với phân tích và phân loại: bậc 1 gồm những phân loại lớn (địa danh tự nhiên, địa danh nhân tạo), bậc 2 gồm những phân loại nhỏ hơn (địa danh đơn vị dân cư, địa danh công trình xây dựng, địa danh công trình giao thông), bậc 3 gồm những tiểu loại nhỏ hơn nữa (địa danh mang tên người, địa danh mang tên làng, thôn, trại trước đây, địa danh mang yếu tố Hán Việt, thuần Việt). - Luận văn áp dụng thao tác thu thập tư liệu trên bản đồ theo hướng đồng đại (bản đồ hiện nay) và theo hướng lịch đại (bản đồ trước đây) nhằm xác định vị trí, đặc điểm địa lý khi tiến hành khảo sát điền dã. Với bản đồ lịch đại, chúng tôi có thể nhận thấy ngay được những địa danh còn hay mất, mới hay cũ trên địa bàn. Nhiều địa danh đã mất, địa danh cũ có khi còn nhiều hơn địa danh mới hiện nay. Mặc dù, chúng vẫn được khảo sát, nhưng tôn chỉ của chúng tôi là không thiên về hướng lịch đại. Bởi việc tra cứu những địa danh trước đây so với ngày nay là công việc của người làm địa chí, địa bạ, còn đối với người làm địa danh theo chúng tôi là phải đứng ở thời điểm hiện nay để xem xét sự biến đổi của lịch sử. 12 - Luận văn cũng áp dụng phương pháp điền dã (có ghi chép, thu âm trực tiếp, chụp ảnh) làm tư liệu thực tế cho việc xác định vị trí địa lý của địa danh để có những lý giải về địa danh trong dân gian. 0.6. BỐ CỤC LUẬN VĂN Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, luận văn gồm có 4 chương và Phụ lục gồm 116 trang chính văn. Chương 1: Nêu một số cơ sở lý thuyết cần thiết về nghiên cứu địa danh, tổng quan về lịch sử nghiên cứu địa danh trong và ngoài nước, liên quan đến hướng tiếp cận khảo sát địa danh trên địa bàn cụ thể là quận Ba Đình - Hà Nội. Chương 2: Trình bày khái quát về địa bàn được khảo sát - địa danh quận Ba Đình - Hà Nội. Chương này trình bày mảnh đất và con người của địa danh được khảo sát. Chương 3: Nghiên cứu đặc điểm cấu tạo địa danh quận Ba Đình - Hà Nội: các mô hình cấu tạo, các thành tố cấu tạo nên địa danh, trong đó có các kiểu cấu tạo, các phương thức cấu tạo địa danh (cách đặt tên) của từng đối tượng. Chương 4: Địa danh Ba Đình nhìn từ góc độ ngôn ngữ - văn hoá: Chương này là sự khẳng định mối quan hệ giao thoa giữa địa danh và ngôn ngữ - văn hoá - lịch sử vùng miền; đồng thời chỉ rõ đặc điểm ý nghĩa và các đặc trưng ngôn ngữ văn hoá của địa danh Ba Đình - Hà Nội. Phụ lục: Thu thập một số bản đồ, ảnh chụp và các biểu, bảng về địa danh, địa bàn xưa và nay của quận Ba Đình - Hà Nội. 13 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Văn Âu (1993), Địa danh Việt Nam, Nxb Giáo dục, Hà Nội. 2. Nguyễn Văn Âu (1998), Một số vấn đề về địa danh học Việt Nam, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội. 3. Ban Chấp hành Đảng bộ quận Ba Đình (2005), Lịch sử Đảng bộ quận Ba Đình (1930 - 2005), Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 4. Ban Chấp hành Đảng bộ phường Giảng Võ (2008), Lịch sử Đảng bộ phường Giảng Võ, Nxb. Hà Nội, Hà Nội. 5. Ban Chấp hành Đảng bộ phường Kim Mã (2005), Lịch sử cách mạng Đảng bộ và Nhân dân phường Kim Mã (1930 - 2000), Nxb. Hà Nội, Hà Nội. 6. Ban Chấp hành Đảng bộ phường Ngọc Hà (2003), Lịch sử Đảng bộ và nhân dân phường Ngọc Hà (sơ thảo), Tài liệu nội bộ. 7. Ban Chấp hành Đảng bộ phường Nguyễn Trung Trực (2002), Lịch sử Đảng bộ và nhân dân phường Nguyễn Trung Trực, Hà Nội. 8. Nguyễn Bắc, Bùi Hạnh Cần, Nguyễn Vinh Phúc (1990), Hà Nội tự điển, Nxb. Hà Nội. 9. Nguyễn Trọng Báu (2000), “Tiếng Hà Nội và vấn đề chuẩn tiếng Việt toàn dân”// Hà Nội - Những vấn đề ngôn ngữ văn hóa, Nxb Văn hóa Thôg tin, Hà Nội, tr.59 - 65 10. Nguyễn Tài Cẩn (1975), Từ loại danh từ trong tiếng Việt hiện đại, Nxb. Khoa học Xã hội, Hà Nội. 11. Nguyễn Tài Cẩn (1995), Giáo trình lịch sử ngữ âm tiếng Việt (sơ thảo), Nxb. Giáo dục. 12. Nguyễn Tài Cẩn (2001), Một số chứng tích ngôn ngữ, văn tự và văn hoá, Nxb. Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội. 14 13. Nguyễn Tài Cẩn (2001), Nguồn gốc và quá trình hình thành cách đọc Hán - Việt, Nxb. Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội. 14. Đỗ Hữu Châu (1997), Các bình diện của từ và từ tiếng Việt, Nxb. Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội. 15. Đỗ Hữu Châu (1998), Cơ sở ngữ nghĩa học từ vựng, Nxb. Giáo dục, Hà Nội. 16. Đỗ Hữu Châu (1999), Từ vựng ngữ nghĩa tiếng Việt, Nxb. Giáo dục, Hà Nội 17. Hoàng Thị Châu (1966), “Mối liên hệ về ngôn ngữ cổ đại ở Đông Nam Á qua một vài tên sông”, Thông báo khoa học văn học - ngôn ngữ, 1964-1965, tập 2, Nxb. Giáo dục, Hà Nội, tr.94 - 106. 18. Hoàng Thị Châu (1989), “Tiếng Việt trên các miền đất nước (phương ngữ học)”, Nxb. Khoa học Xã hội, Hà Nội. 19. Mai Ngọc Chừ, Vũ Đức Nghiệu, Hoàng Trọng Phiến (2000), Cơ sở ngôn ngữ học và tiếng Việt, Nxb. Giáo dục, Hà Nội. 20. Trần Trí Dõi (2000), Ngôn ngữ và sự phát triển văn hoá xã hội, Nxb. Văn hoá Thông tin, Hà Nội. 21. Trần Trí Dõi (2000), “Về địa danh Cửa Lò”, T/c Văn hoá dân gian, số 3, tr.43 - 46. 22. Trần Trí Dõi (2000), “Về một vài địa danh, tên riêng gốc Nam Đảo trong vùng Hà Nội xưa” // Hà Nội - Những vấn đề ngôn ngữ văn hóa, Hà Nội, tr.74 - 84. 23. Trần Trí Dõi (2005), “Tiếp tục tìm hiểu về xuất xứ và ý nghĩa địa danh Cổ Loa (Qua cách giải thích địa danh này của giáo sư Đào Duy Anh)”, T/c Ngôn ngữ, số 11, tr. 21 - 28. 24. Lê Phước Dũng, Thế Thị Phương (chủ biên) (2006), Tập bản đồ đường phố Hà Nội (Hanoi Street Directory), Nxb Bản đồ, Hà Nội. 25. Nguyễn Thế Dương (2003), “Những làng tên Nôm ở Hà Nội”, T/c Ngôn ngữ & Đời sống, (5), tr.29 - 35. 15 26. Phạm Đức Dương (1998), “Đông Nam Á - Một khu vực lịch sử văn hoá”, 25 năm tiếp cận Đông Nam Á học, tr.83 - 187. 27. Phạm Đức Dương (2000), Văn hoá Việt Nam trong bối cảnh Đông Nam Á, Nxb Khoa học Xã hội, Hà Nội. 28. Nguyễn Dược - Trung Hải (2001), Sổ tay dịa danh Việt Nam, Nxb Giáo dục Hà Nội. 29. Đảng ủy - HĐND - UBND phường Quán Thánh - Ba Đình (2003), Lịch sử cách mạng Đảng bộ và nhân dân phường Quán Thánh (1930 - 2000), Nxb Hà Nội, Hà Nội. 30. Hữu Đạt, Trần Trí Dõi, Đào Thanh Lan (1998), Cơ sở tiếng Việt, Nxb Giáo dục, Hà Nội. 31. Hữu Đạt (2000), Văn hoá và ngôn ngữ giao tiếp của người Việt, Nxb Văn hoá Thông tin, Hà Nội. 32. Nguyễn Thiện Giáp (1996), Từ và nhận diện từ tiếng Việt, Nxb Giáo dục, Hà Nội. 33. Nguyễn Thiện Giáp (1998), Cơ sở ngôn ngữ học, Nxb Khoa học Xã hội, Hà Nội. 34. Nguyễn Thiện Giáp (1985), Từ vựng học tiếng Việt, Nxb ĐH & THCN, Hà Nội. 35. Trương Văn Giới, Lê Khắc Kiều Lục (2004), Từ điển Hán - Việt, Nxb Khoa học Xã hội, Hà Nội. 36. Trương Văn Giới, Lê Khắc Kiều Lục (2007), Từ điển Hán Việt - Việt Hán hiện đại, Nxb Tp. Hồ Chí Minh, Hồ Chí Minh. 37. Haudricout A.G (1991), “Vị trí tiếng Việt trong các ngôn ngữ Nam Á”, T/c Ngôn ngữ, số 1, tr.19 - 22. 38. Haudricout A.G (1991), “Về nguồn gốc các thanh của tiếng Việt”, T/c Ngôn ngữ, số 1, tr.23 - 30. 16 39. Lã Minh Hằng (2001), "Tìm về địa danh Hoàn Long" // Hà Nội - Những vấn đề ngôn ngữ và văn hóa, Nxb Văn hóa Thông tin, Hà Nội. 40. Nguyễn Thu Hằng (2001), “Bước đầu tìm hiểu các đặc điểm của tên chùa Hà Nội”, T/c Ngôn ngữ, số 15, tr.44 - 47. 41. Lê Trung Hoa (1991), Địa danh ở thành phố Hồ Chí Minh, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội. 42. Lê Trung Hoa (2000), “Nghĩ về công việc của người nghiên cứu địa danh và biên soạn từ điển địa danh”, T/c Ngôn ngữ, số 8, tr. 1-6. 43. Lê Trung Hoa (2002), “Các phương pháp cơ bản trong việc nghiên cứu địa danh”, T/c Ngôn ngữ, số 7, tr.8 - 11. 44. Lê Trung Hoa (2006), Địa danh học Việt Nam, Nxb Khoa học Xã hội, Hà Nội. 45. Nguyễn Xuân Hòa (2001), "Những địa danh sông nước, biểu tượng văn hóa của Thăng Long - Hà Nội qua ca dao, tục ngữ", Hà Nội - Những vấn đề ngôn ngữ văn hóa, Nxb Văn hóa Thông tin, Hà Nội. 46. Hội Ngôn ngữ học Hà Nội (2007), Ngôn ngữ văn hoá Hà Nội, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội. 47. Hội Ngôn ngữ Hà Nội, Trường ĐH KHXH & NV, Tạp chí Ngôn ngữ (2007), Kỷ yếu Hội thảo khoa học: những vấn đề ngôn ngữ học: Học tập ngôn ngữ Hồ Chí Minh - tiếng Hà Nội với ngôn ngữ văn hoá Việt Nam, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội. 48. Hoàng Xuân Hương (1996), “Đi tìm nguồn gốc các từ “Cổ”, “Kẻ”, “Cả”, “Cái” trong địa danh”, T/c Ngôn ngữ và Đời sống, số 3, tr.14 - 15. 49. Jakhontov S.E (1991), “Về sự phân loại các ngôn ngữ ở Đông Nam châu Á”, T/c Ngôn ngữ, số 1, tr.73 - 77. 50. Bửu Kế (1999), Từ điển Hán - Việt từ nguyên, Nxb Thuận Hóa, Huế. 51. Đinh Gia Khánh (2008), Địa chí văn hoá dân gian Thăng Long - Đông Đô - Hà Nội, Nxb Hà Nội, Hà Nội. 17 52. Vũ Ngọc Khánh (chủ biên) (2004), Chùa cổ Việt Nam, Nxb Thanh niên, Hà Nội. 53. Vũ Ngọc Khánh, Nguyễn Thị Huệ (1998), Từ điển từ nguyên giải nghĩa, Nxb Văn hóa dân tộc, Hà Nội. 54. Nguyễn Lai (2004), Những bài giảng về ngôn ngữ học đại cương, Tập 1 (Mối quan hệ giữa ngôn ngữ và tư duy), Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội. 55. Phạm Văn Lam (2006), Chuyên khảo địa danh lịch sử văn hoá Hoà Bình, (tài liệu nội bộ). 56. Phan Huy Lê (chủ biên), (2005), Địa bạ cổ Hà Nội (huyện Thọ Xương, Vĩnh Thuận), tập 1, Nxb Hà Nội, Hà Nội. 57. Phan Huy Lê (chủ biên) (2008), Địa bạ cổ Hà Nội (hyuện Thọ Xương, Vĩnh Thuận), tập 2, Nxb Hà Nội, Hà Nội. 58. Nguyễn Thế Long - Phạm Mai Hùng (2005), Chùa Hà Nội (đã xếp hạng di tích lịch sử - văn hoá), Nxb Văn hoá - Thông tin, Hà Nội. 59. John Lyons (2006), Ngữ nghĩa học dẫn luận, (Nguyễn Văn Hiệp dịch), Nxb Giáo dục, Hà Nội. 60. Từ Thu Mai (2004), Nghiên cứu địa danh Quảng Trị, luận án tiến sĩ Ngữ văn, ĐH KHXH & NV, Hà Nội. 61. Hoàng Diệu Minh (2001), "Địa danh Hà Nội qua ca doa tục ngữ" // Hà Nội - Những vấn đề ngôn ngữ văn hóa, Nxb Văn hóa Thông tin, Hà Nội. 62. Nguyễn Thuý Nga, Nguyễn Văn Nguyên (chủ biên) (2007), Viện KHXH Việt Nam - Viện Nghiên cứu Hán Nôm, Địa chí Thăng Long - Hà Nội trong thư tịch Hán Nôm, Nxb Thế giới, Hà Nội. 63. Nghị quyết của HĐND Thành phố Hà Nội về việc đặt tên cho các đường phố Hà Nội các năm: 1986, 1988, 1990, 1991, 1994, 1996, 1998, 1999, 2002, 2003, 2005, 2006, Tài liệu nội bộ. 64. Hoàng Phê (1988), Từ điển tiếng Việt, Nxb Khoa học Xã hội, Hà Nội. 65. Nguyễn Phố, Vĩnh Cao (2004), Từ điển Hán - Việt, Nxb. Thuận Hóa, Huế. 18 66. Nguyễn Vinh Phúc (2004), Phố và đường Hà Nội, Nxb. Giao thông vận tài, Hà Nội. 67. Ferdinand de Saussure (1973), Giáo trình ngôn ngữ học

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfv_l2_01389_1321_2008027.pdf
Tài liệu liên quan