MỤC LỤC CỦA LUẬN VĂN
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
MỞ ĐẦU . 1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SÁT HOẠT ĐỘNG TƢ
PHÁP TRONG VIỆC GIẢI QUYẾT TỐ GIÁC, TIN BÁO
VỀ TỘI PHẠM CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN. 8
1.1. Khái nhiệm tố giác, tin báo về tội phạm và kiểm sát hoạt động
tư pháp trong việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm . 8
1.1.1. Khái niệm tố giác, tin báo về tội phạm. 8
1.1.2. Khái niệm kiểm sát hoạt động tư pháp trong việc giải quyết tố
giác, tin báo về tội phạm. 16
1.2. Cơ sở pháp lý của công tác kiểm sát hoạt động tƣ pháp và
chức năng kiểm sát hoạt động tƣ pháp trong việc giải quyết
tố giác, tin báo về tội phạm từ năm 1945 đến nay . 21
1.2.1. Cơ sở pháp lý của công tác kiểm sát hoạt động tư pháp . 21
1.2.2. Chức năng kiểm sát các hoạt động tư pháp trong việc giải quyết
tố giác, tin báo về tội phạm từ năm 1945 đến nay. 23
1.3. Đặc điểm của hoạt động kiểm sát hoạt động tƣ pháp trong
việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm của Viện kiểm sát
nhân dân. 28
1.3.1. Chủ thể có quyền kiểm sát hoạt động tư pháp trong việc giải
quyết tố giác, tin báo về tội phạm. 28
1.3.2. Về đối tượng và phạm vi của hoạt động kiểm sát hoạt động tư
pháp trong việc giải quyết tin báo, tố giác về tội phạm. 29
1.3.3. Về hình thức kiểm sát hoạt động tư pháp trong việc giải quyết
tin báo, tố giác về tội phạm. 30
1.4. Mối quan hệ giữa Cơ quan điều tra và Viện kiểm sát trong
việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm. 32
1.4.1. Khái niệm. 32
1.4.2. Nội dung mối quan hệ giữa Cơ quan điều tra và Viện kiểm sát
trong việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm . 34
Kết luận chƣơng 1 . 402
Chƣơng 2: QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH VỀ
KIỂM SÁT HOẠT ĐỘNG TƢ PHÁP TRONG VIỆC GIẢI
QUYẾT TỐ GIÁC, TIN BÁO VỀ TỘI PHẠM VÀ THỰC
TIỄN CÔNG TÁC TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ PHỔ YÊN,
TỈNH THÁI NGUYÊN. 41
2.1. Quy định của pháp luật hiện hành về kiểm sát hoạt động tƣ
pháp trong việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm . 41
2.1.1. Quy định của Bộ luật tố tụng hình sự 2003 và Luật tổ chức
Viện kiểm sát nhân dân 2014 về kiểm sát hoạt động tư pháp
trong việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm . 41
2.1.2. Những điểm mới trong Bộ luật tố tụng hình sự 2015 về kiểm sát
hoạt động tư pháp trong việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm . 49
2.2. Tình hình tội phạm trên địa bàn và thực trạng cán bộ làm
công tác kiểm sát hoạt động tƣ pháp trong việc giải quyết tố
giác, tin báo về tội phạm của VKSND thị xã Phổ Yên. 56
2.2.1. Tình hình tội phạm. 56
2.2.2. Thực trạng cán bộ làm công tác kiểm sát hoạt động tư pháp
trong việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm của VKSND
thị xã Phổ Yên. 63
2.3. Đánh giá hoạt động kiểm sát hoạt động tƣ pháp trong việc giải
quyết tố giác, tin báo về tội phạm của VKSND thị xã Phổ Yên . 64
2.3.1. Kết quả kiểm sát hoạt động tư pháp trong việc giải quyết tố
giác, tin báo về tội phạm. 64
2.3.2. Những hạn chế, bất cập và nguyên nhân . 73
Kết luận chƣơng 2 . 88
Chƣơng 3: CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ
NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG KIỂM HOẠT ĐỘNG TƢ PHÁP
TRONG VIỆC GIẢI QUYẾT TỐ GIÁC, TIN BÁO VỀ TỘI
PHẠM CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN THỊ XÃ PHỔ
YÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN . 89
3.1. Nhóm giải pháp chung. 89
3.1.1. Dự báo tình hình tội phạm trong giai đoạn hiện nay. 89
3.1.3. Đẩy mạnh tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với chất lượng
hoạt động thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động
tư pháp của Viện Kiểm sát, nâng cao bản lĩnh chính trị, đạo đức
cách mạng của đội ngũ cán bộ, Kiểm sát viên . 953
26 trang |
Chia sẻ: lavie11 | Lượt xem: 544 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Kiểm sát hoạt động tư pháp trong việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và thực tiễn công tác trên địa bàn thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
pháp trong việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm trên cơ sở đó đánh
giá thực tiễn thực hiện chức năng kiểm sát hoạt động tư pháp trong việc
giải quyết tin báo, tố giác về tội phạm của Viện kiểm sát nhân dân thị xã
Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên, phân tích làm rõ những tồn tại, hạn chế xung
quanh việc áp dụng và những nguyên nhân cơ bản của tồn tại, hạn chế đó.
- Đề xuất những định hướng và giải pháp hoàn thiện các quy định
của pháp luật về kiểm sát hoạt động tư pháp trong việc giải quyết tố giác,
tin báo về tội phạm và nâng cao chất lượng kiểm sát hoạt này trong thực
tiễn công tác của VKSND.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn kiểm sát hoạt
động tư pháp trong việc tiếp nhận, xử lý, giải quyết tố giác, tin báo về tội
8
phạm của CQĐT cùng cấp, các cơ quan khác được giao một số hoạt động
điều tra ban đầu thuộc thẩm quyền cấp huyện trên địa bàn thị xã Phổ Yên,
tỉnh Thái Nguyên.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu và giải quyết những vấn đề xung quanh chức
năng kiểm sát hoạt động tư pháp trong việc giải quyết tin báo, tố giác về
tội phạm và kiến nghị khởi tố của Viện kiểm sát nhân dân, các quy định
của Bộ luật tố tụng hình sự và những văn bản hướng dẫn khác có liên
quan, kết hợp với việc nghiên cứu đánh giá thực tiễn thực hiện công tác
trên của VKSND thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên. Thông qua đó, chỉ ra
nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế để kiến nghị những giải pháp hoàn
thiện pháp luật thực định và nâng cao hiệu quả thực hiện trong thực tiễn.
Luận văn không nghiên cứu về thực tiễn kiểm sát giải quyết tin báo, tố
giác về tội phạm của VKS quân sự các cấp.
Về phạm vi nghiên cứu thực tiễn: Đề tài nghiên cứu thực tiễn thực
hiện công tác kiểm sát hoạt động tư pháp trong việc giải quyết tin báo, tố
giác về tội phạm trong 05 năm 6 tháng (01/12/2011 – 01/6/2016) trên địa
bàn thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Phương pháp luận
Luận văn dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng
Hồ Chí Minh về Nhà nước và pháp luật; các quan điểm của Đảng cộng sản
Việt Nam về tăng cường pháp chế XHCN, xây dựng Nhà nước pháp quyền
XHCN của dân, do dân, vì dân. Nhất là các quan điểm chỉ đạo của Đảng
về cải cách tư pháp trong Nghị quyết số 08-NQ/TW của Bộ Chính trị: “Về
một số nhiệm vụ trọng tâm của công tác tư pháp trong thời gian tới”. Nghị
quyết số 49-NQ/TW của Bộ Chính trị về chiến lược cải cách tư pháp đến
năm 2020 và Văn kiện Đại hội XI của Đảng chỉ rõ ngành Kiểm sát nhân
dân cần: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra, gắn
công tố với hoạt động điều tra.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn có sự kế thừa, tham khảo những kết quả nghiên cứu của
các công trình liên quan đến hoạt động kiểm sát việc giải quyết tố giác, tin
báo về tội phạm của các công trình nghiên cứu trước.
Luận văn sử dụng các phương pháp của triết học duy vật biện chứng
như: Phương pháp kết hợp giữa lý luận và thực tiễn; phương pháp phân
tích và tổng hợp; phương pháp lịch sử cụ thể. Ngoài ra, luận văn cũng sử
dụng các phương pháp của các bộ môn khoa học khác: Thống kê tội phạm,
phương pháp hệ thống,
9
6. Những điểm mới, đóng góp của luận văn
Kết quả nghiên cứu của luận văn có ý nghĩa quan trọng về phương
diện lý luận và thực tiễn liên quan đến chức năng kiểm sát hoạt động tư
pháp trong việc giải quyết tin báo, tố giác về tội phạm và kiến nghị khởi tố
của Viện kiểm sát nhân dân. Những điểm mới cơ bản của luận văn là:
- Tổng hợp các quan điểm khoa học trong nước về công tác kiểm sát,
kiểm sát hoạt động tư pháp trong việc giải quyết tin báo, tố giác về tội
phạm của VKSND từ đó xây dựng khái niệm về kiểm sát hoạt động tư
pháp trong việc giải quyết tin báo, tố giác về tội phạm và kiến nghị khởi
tố, tạo cơ sở áp dụng pháp luật thống nhất và có căn cứ. Đồng thời luận
văn chỉ ra những đặc điểm công tác kiểm sát hoạt động tư pháp trong việc
giải quyết tin báo, tố giác về tội phạm của VKSND;
- Qua nghiên cứu thực tiễn hoạt động kiểm sát hoạt động tư pháp
trong việc giải quyết tin báo tố giác về tội phạm của VKSND thị xã Phổ
Yên, tỉnh Thái Nguyên, luận văn đề xuất các định hướng và giải pháp hoàn
thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện công tác kiểm sát này.
- Bên cạnh đó, luận văn sẽ là một tài liệu tham khảo cần thiết và bổ
ích dành cho các nhà lập pháp, các nhà nghiên cứu, các cán bộ giảng dạy
pháp luật, học viên và người làm thực tiễn và còn là tài liệu có thể sử dụng
nhằm bổ trợ, nâng cao kỹ năng nghề nghiệp, thao tác nghiệp vụ cho cán
bộ, kiểm sát viên (KSV) các cấp trước yêu cầu cải cách tư pháp hiện nay.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung của luận văn gồm 3 chương, 07 tiết.
Chương 1: Cơ sở lý luận về kiểm sát hoạt động tư pháp trong việc
giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm của Viện kiểm sát nhân dân
Chương 2: Quy định của pháp luật hiện hành về kiểm sát hoạt động
tư pháp trong việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và thực trạng
kiểm sát hoạt động tư pháp trong việc giải quyết tố giác, tin báo về tội
phạm trên địa bàn thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.
Chương 3: Các giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao chất
lượng kiểm sát hoạt động tư pháp trong việc giải quyết tố giác, tin báo về
tội phạm của Viện kiểm sát nhân dân thị xã Phổ Yên.
10
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SÁT HOẠT ĐỘNG TƢ PHÁP TRONG
VIỆC GIẢI QUYẾT TỐ GIÁC, TIN BÁO VỀ TỘI PHẠM
CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN
1.1. Khái nhiệm tố giác, tin báo về tội phạm và kiểm sát hoạt
động tƣ pháp trong việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm
1.1.1. Khái niệm tố giác, tin báo về tội phạm
Tin báo, tố giác về tội phạm và kiến nghị khởi tố là nguồn thông tin
quan trọng góp phần giúp các cơ quan tiến hành tố tụng phát hiện dấu hiệu
của tội phạm, trên cơ sở đó kịp thời tiến hành các hoạt động kiểm tra, xác
minh để có căn cứ tiến hành hoạt động khởi tố, điều tra các vụ án hình sự.
Trong bất kỳ xã hội nào, tội phạm là một hiện tượng tiêu cực, là những
hành vi đã vi phạm các chuẩn mực xã hội. Ở mỗi nước khác nhau thì cũng
có sự quan niệm khác nhau về tội phạm, việc quy định hành vi nào được
coi là tội phạm tùy theo bản chất của mỗi nhà nước và phong tục tập quán
của mỗi dân tộc. Tại Việt Nam, khái niệm tội phạm được quy định tại Điều
8 Bộ Luật hình sự (BLHS) năm 1999, Điều 8 BLHS 2015 trong đó “Tội
phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật hình
sự, do người có năng lực trách nhiệm hình sự hoặc pháp nhân thương mại
thực hiện”
Vậy, tố giác về tội phạm là gì, tin báo về tội phạm là gì? việc đưa ra
một khái niệm chính xác sẽ giúp các cơ quan tố tụng thuận lợi hơn khi
thực thi nhiệm vụ.
Theo Từ điển tiếng Việt
thì:
- “Tố giác” là: “báo cho cơ quan chính quyền biết người hoặc hành
động phạm pháp nào đó”,
- “Tin” là: “điều được truyền đi, báo cho biết về sự việc tình hình xảy
ra”. hoặc cũng có thể được hiểu là “sự truyền đạt, sự phản ánh dưới các
hình thức khác nhau, cho biết về thế giới xung quanh và những quá trình xảy
ra trong nó.”
- Khái niệm “Báo” được hiểu theo hai nghĩa: Thứ nhất là, cho biết
việc gì đó đã xảy ra. Thứ hai là, cho người có trách nhiệm nào đó biết về
việc xảy ra có thể hại đến trật tự an ninh chunglà dấu hiệu biết trước.
Từ những phân tích trên có thể hiểu:
- Tố giác về tội phạm là những thông tin về hành vi có dấu hiệu về
các tội phạm được quy định trong Bộ Luật hình sự, do công dân có tên,
tuổi, địa chỉ rõ ràng cung cấp cho cơ quan hoặc cá nhân có trách nhiệm
tiếp nhận, giải quyết.
11
- Tin báo về tội phạm là toàn bộ thông tin về những hành vi chứa đựng
dấu hiệu về các tội phạm được quy định trong Bộ Luật hình sự trên các
phương tiện thông tin đại chúng trong và ngoài nước hoặc do cơ quan, tổ
chức cung cấp cho cơ quan, cá nhân có trách nhiệm tiếp nhận, giải quyết.
1.1.2. Khái niệm kiểm sát hoạt động tư pháp trong việc giải quyết
tố giác, tin báo về tội phạm
VKSND có chức năng THQCT và kiểm sát hoạt động tư pháp góp
phần đảm bảo cho pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh, thống nhất.
Chức năng của Viện KSND được thể hiện tại Điều 107 Hiến pháp năm
2013: “ Viện Kiểm sát nhân dân thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt
động tư pháp” và Điều 2 Luật Tổ chức Viện KSND năm 2014: “ Viện
Kiểm sát nhân dân là cơ quan thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động
tư pháp của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam”.
Từ các phân tích trên đây, có thể đưa ra khái niệm kiểm sát hoạt
động tư pháp trong việc giải quyết tin báo, tố giác về tội phạm như sau:
"Kiểm sát hoạt động tư pháp trong việc giải quyết tin báo, tố giác về
tội phạm là một nhóm quyền năng pháp lý của VKS, có nội dung là kiểm
tra, giám sát trực tiếp và liên tục các hành vi, quyết định của cơ quan, tổ
chức, cá nhân có thẩm quyền trong việc giải quyết tin báo, tố giác về tội
phạm theo quy định của pháp luật".
1.2. Cơ sở pháp lý của công tác kiểm sát hoạt động tƣ pháp và
chức năng kiểm sát hoạt động tƣ pháp trong việc giải quyết tố giác, tin
báo về tội phạm từ năm 1945 đến nay
1.2.1. Cơ sở pháp lý của công tác kiểm sát hoạt động tư pháp
Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng chỉ rõ:
“VKSND tập trung làm tốt chức năng công tố và kiêm sát các hoạt động tư
pháp”. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng tiếp tục
khẳng định: “Đẩy mạnh việc thực hiện Chiến hược cải cách tư pháp đến
năm 2020, xây dựng hệ thống tư pháp trong sạch, vững mạnh, bảo vệ công
lý, tôn trọng và bảo vệ quyền con người. Viện kiểm sát được tổ chức phù
hợp với hệ thống tổ chức toà án, bảo đảm tốt hơn các điều kiện để viện
kiểm sát nhân dân thực hiện hiệu quả chức năng thực hành quyền công tố
và kiểm sát các hoạt động tư pháp; tăng cường trách nhiệm công tố trong
hoạt động điều tra, gắn công tố với hoạt động điều tra”. Kiểm sát hoạt
động tư pháp không phải là vấn đề mới, mà đã có đề tài nghiên cứu, nhiều
bài viết, nhiều tài liệu giảng dạy đề cập đến, ở nhiều góc độ và mức độ
khác nhau. Tuy nhiên, cho đến nay vẫn chưa có được sự thống nhất. Với
nội dung trình bày dưới đây, tác giả đưa ra một số quan điểm cơ bản với
mong muốn góp phần làm rõ thêm khái niệm kiểm sát hoạt động tư pháp.
12
1.2.2. Chức năng kiểm sát các hoạt động tư pháp trong việc giải
quyết tố giác, tin báo về tội phạm từ năm 1945 đến nay
* Giai đoạn từ năm 1945 đến năm 1988
* Giai đoạn từ 1988 đến năm 2003
* Giai đoạn hiện nay:
1.3. Đặc điểm của hoạt động kiểm sát hoạt động tƣ pháp trong
việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm của Viện kiểm sát nhân dân
1.3.1. Chủ thể có quyền kiểm sát hoạt động tư pháp trong việc giải
quyết tố giác, tin báo về tội phạm
Hiện nay, theo quy định của Hiến pháp năm 2013, Luật tổ chức
VKSND năm 2014 thì chỉ duy nhất VKSND có chức năng kiểm sát các
hoạt động tư pháp. Điều 107 Hiến pháp năm 2013 quy định: “VKSND
thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp”. Đồng thời Điều 2
Luật tổ chức VKSND năm 2014 quy định: “VKSND là cơ quan thực hành
quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp của nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam”. Điều 4 Luật tổ chức VKSND năm 2014 quy định về
chức năng kiểm sát hoạt động tư pháp của VKSND như sau:
1.3.2. Về đối tượng và phạm vi của hoạt động kiểm sát hoạt động
tư pháp trong việc giải quyết tin báo, tố giác về tội phạm
Để xác định đối tượng, phạm vi kiểm sát cần làm rõ hai vấn đề: Thứ
nhất chủ thể nào thực hiện giải quyết tin báo, tố giác về tội phạm sẽ là đối
tượng của hoạt động kiểm sát. Thứ hai là hệ thống pháp luật được sử dụng
trong quá trình giải quyết tin báo, tố giác về tội phạm ở đây là toàn bộ hệ
thống pháp luật nói chung hay chỉ một lĩnh vực pháp luật cụ thể nào đó.
1.3.3. Về hình thức kiểm sát hoạt động tư pháp trong việc giải
quyết tin báo, tố giác về tội phạm
Hình thức kiểm sát hoạt động tư pháp trong việc giải quyết tin báo, tố
giác về tội phạm là cách thức thực hiện hoạt động kiểm sát, trong đó bao gồm:
Một là, về phương thức kiểm sát
Hai là về nhóm quyền năng pháp lý mà VKS được sử dụng trong quá
trình kiểm sát hoạt động tư pháp được thể hiện thông qua các quyền của
Viện trưởng, Phó Viện trưởng, Kiểm sát viên. Có thể được phân loại thành
những nhóm sau:
1.4. Mối quan hệ giữa Cơ quan điều tra và Viện kiểm sát trong
việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm
1.4.1. Khái niệm
Theo từ điển tiếng Việt 2006 (NXB Đà Nẵng, tr 799) thì mối quan hệ
nghĩa là sự gắn liền chặt chẽ, có tác động qua lại lẫn nhau về mặt nào đó
giữa hai hay nhiều sự vật với nhau”. Phép duy vật biện chứng về mối quan
13
hệ phổ biến đã chỉ ra rằng mỗi sự vật, hiện tượng tồn tại trong thế giới
khách quan đều có mối liên hệ, tác động qua lại lẫn nhau. Mối quan hệ
giữa CQĐT và VKSND vừa thể hiện mối quan hệ biện chứng, vừa thể
hiện những nét riêng biệt của tố tụng hình sự, đó là mối quan hệ đa dạng,
phong phú thể hiện ở tất cả các hành vi tố tụng của những người tiến hành
tố tụng của hai cơ quan trong quá trình giải quyết vụ án hình sự nói chung
và trong giai đoạn giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm nói riêng. Tính
riêng biệt của mối quan hệ này được thể hiện ở hai mặt của một vấn đề, đó
là quan hệ phối hợp và quan hệ chế ước. Hai mặt này vừa đan xen với
nhau, bổ sung cho nhau nhưng lại không loại trừ, hạn chế lẫn nhau và cùng
có chung một mục đích là giải quyết đúng đắn, chính xác, đúng pháp luật
đối với các tội phạm phát sinh trong đời sống xã hội.
1.4.2. Nội dung mối quan hệ giữa Cơ quan điều tra và Viện kiểm
sát trong việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm
Tuy nhiên, trong thực tế hiện nay có nhiều trường hợp do nhận thức
không đúng đắn các quy định của pháp luật về mối quan hệ giữa CQĐT và
VKS nên đã có hiện tượng do chỉ tập trung vào việc phát hiện, điều tra tội
phạm mà không chú ý đến việc chấp hành các quy định của pháp luật về
việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, thậm chí có trường hợp VKS
chỉ sử dụng đơn thuần quan hệ phối hợp mà không sử dụng quyền chế ước
đã dẫn đến hiện tượng "hữu khuynh", làm thay CQĐT, né tránh, không
cương quyết bảo vệ quan điểm đúng đắn cũng như các quy định pháp luật
bị vi phạm. Ngược lại, sử dụng cứng nhắc quyền chế ước của VKS đối với
CQĐT có thể tạo nên mối quan hệ căng thẳng trong công tác. Những trường
hợp nói trên tuy không phải là hiện tượng phổ biến, nhưng cũng đã ảnh
hưởng đến chất lượng giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, chất lượng
kiểm sát hoạt động tư pháp trong hoạt động này cũng như kết quả công tác
đấu tranh phòng ngừa và chống tội phạm trong giai đoạn hiện nay.
Kết luận chƣơng 1
Chương 1 của luận văn nghiên cứu các vấn đề lý luận chung về kiểm
sát hoạt động tư pháp trong việc giải quyết tin báo, tố giác về tội phạm của
VKSND. Với mục tiêu đó Chương 1 đã tìm hiểu rõ cơ sở pháp lý của chức
năng kiểm sát hoạt động tư pháp của VKSND, phân tích về khái niệm và
đặc điểm của tin báo, tố giác về tội phạm, khái niệm và đặc điểm của kiểm
sát hoạt động tư pháp trong việc giải quyết tin báo, tố giác về tội phạm của
VKSND. Ngoài ra còn tìm hiểu về lịch sử các quy định của pháp luật về
kiểm sát hoạt động tư pháp, kiểm sát hoạt động tư pháp trong việc giải
quyết tin báo, tố giác về tội phạm của VKSND trong suốt quá trình lịch sử
14
từ khi thành lập vào năm 1945 đến nay cũng như mối quan hệ phối hợp
giữa Cơ quan điều tra và Viện kiểm sát trong việc giải quyết tố giác, tin
báo về tội phạm. Đây là những cơ sở lý luận quan trọng để xác định phạm
vi, đối tượng của hoạt động này. Kết quả nhận thức về lý luận tại chương
1 cũng là một trong những cơ sở để tác giả nghiên cứu, khảo sát thực tiễn
về hoạt động kiểm sát hoạt động tư pháp trong việc giải quyết tố giác, tin
báo về tội phạm trên địa bàn thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên, từ kết quả
nghiên cứu thực tiễn sẽ đưa ra một số giải pháp, kiến nghị nhằm thực hiện
có chất lượng, hiệu quả công tác này.
Chƣơng 2
QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH VỀ KIỂM SÁT HOẠT
ĐỘNG TƢ PHÁP TRONG VIỆC GIẢI QUYẾT TỐ GIÁC, TIN BÁO
VỀ TỘI PHẠM VÀ THỰC TIỄN CÔNG TÁC TRÊN ĐỊA BÀN THỊ
XÃ PHỔ YÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN
2.1. Quy định của pháp luật hiện hành về kiểm sát hoạt động tƣ
pháp trong việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm
2.1.1. Quy định của Bộ luật tố tụng hình sự 2003 và Luật tổ chức
Viện kiểm sát nhân dân 2014 về kiểm sát hoạt động tư pháp trong việc
giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm
* Chủ thể và đối tượng hoạt động kiểm sát
- Thứ nhất về mặt chủ thể:
- Thứ hai về đối tượng: Đối tượng của kiểm sát hoạt động tư pháp
trong việc giải quyết tin báo, tố giác về tội phạm chính là hoạt động tuân
theo pháp luật trong quá trình giải quyết tin báo, tố giác về tội phạmcủa
các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của luật TTHS.
* Trình tự, thủ tục, thời hạn kiểm sát hoạt động tư pháp trong việc
giải quyết tin báo, tố giác về tội phạm
- Kiểm sát việc tiếp nhận tin báo, tố giác về tội phạm:
- Kiểm sát việc giải quyết tin báo, tố giác về tội phạm:
2.1.2. Những điểm mới trong Bộ luật tố tụng hình sự 2015 về kiểm
sát hoạt động tư pháp trong việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm
* Thứ nhất về chủ thể, đối tượng kiểm sát:
- Chủ thể: Trên cơ sở quy định của Hiến pháp năm 2013 và Luật tổ
chức VKSND 2014 về chức năng nhiệm vụ “thực hành quyền công tố và
kiểm sát hoạt động tư pháp của VKSND”, chủ thể thực hiện hoạt động
kiểm sát việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm trong BLTTHS 2015
15
không có sự thay đổi so với Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003, trong đó
VKS tiếp tục giữ vai trò kiểm sát hoạt động tư pháp trong việc giải quyết
tố giác, tin báo về tội phạm. Tuy nhiên, nếu như BLTTHS 2003 chỉ có duy
nhất khoản 4 Điều 103 quy định rất chung chung: “ Viện kiểm sát có trách
nhiệm kiểm sát việc giải quyết của Cơ quan điều tra đối với tố giác, tin báo
về tội phạm và kiến nghị khởi tố” thì BLTTHS 2015 đã tách khoản 4 Điều
103 ra thành các điều khoản riêng biệt trong đó quy định đầy đủ, rõ ràng,
chi tiết hơn về nhiệm vụ, quyền hạn, trình tự, thủ tục, phương thức, hoạt
động kiểm sát trong giai đoạn này. Cụ thể:
* Trình tự, thủ tục, thời hạn giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm
- Điều chỉnh hợp lý thời hạn giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm:
- Bổ sung quy định tạm đình chỉ và phục hồi việc giải quyết tố giác,
tin báo về tội phạm:
- Bổ sung quy định về thẩm quyền giải quyết tranh chấp về thẩm
quyền giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố:
2.2. Tình hình tội phạm trên địa bàn và thực trạng cán bộ làm
công tác kiểm sát hoạt động tƣ pháp trong việc giải quyết tố giác, tin
báo về tội phạm của VKSND thị xã Phổ Yên
2.2.1. Tình hình tội phạm
Thị xã Phổ Yên là cửa ngõ phía nam của tỉnh Thái Nguyên, nằm
cách trung tâm Thủ đô Hà Nội 55km về phía bắc trên trục đường quốc lộ 3
cũ Hà Nội – Cao Bằng và tuyến đường cao tốc quốc lộ 3 mới Hà Nội –
Thái Nguyên. Phổ Yên có dện tích tự nhiên vào khoảng 25.886,9ha, dân số
158.619 người (số liệu thống kê năm 2015). Trong 05 năm trở lại đây, thực
hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước về thu hút đầu tư phát triển kinh tế
xã hội, từ một huyện thuần nông, thị xã Phổ Yên đã vươn mình trở thành
một trong những trung tâm công nghiệp với quy mô đứng đầu cả nước.
Với dự án khu công nghiệp Yên Bình, thị xã Phổ Yên đã thu hút được
hàng trăm nhà đầu tư trong và ngoài nước, trong đó có Tập đoàn điện tử
SamSung (Hàn Quốc) đã đầu tư xây dựng hệ thống nhà máy sản xuất điện
thoại di động với tổng số vốn lên tới 7,5 tỷ đô la với quy mô hàng chục
nghìn lao động. Nhờ kết qủa thu hút đầu tư, thị xã Phổ Yên đã có những
bước phát triển nhanh chóng về kinh tế xã hội, được đánh giá là một trong
những địa phương có tốc độ tăng trưởng cao nhất cả nước, 10 tháng đầu
năm 2015 giá trị sản xuất công nghiệp trên địa bàn tăng 198%.
2.2.2. Thực trạng cán bộ làm công tác kiểm sát hoạt động tư pháp
trong việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm của VKSND thị xã Phổ Yên
Theo quy định của Luật tổ chức VKSND 2014, 100% số biên chế
làm nhiệm vụ kiểm sát hoạt động tư pháp và thực hành quyền công tố đều
16
đạt chuẩn (cử nhân luật), trong đó có 6,8% đạt trên chuẩn (thạc sỹ luật).
Qua các phân tích trên ta thấy về cơ bản, cán bộ, công chức làm nhiệm vụ
kiểm sát hoạt động tư pháp trong việc giải quyết tố giác, tin báo về tội
phạm của VKSND thị xã Phổ Yên được đào tạo đạt chuẩn (Trình độ thạc
sỹ: 7,1%; Trình độ cử nhân luật: 14,2%). Tuy nhiên, qua khảo sát cũng
thấy được tỷ lệ cán bộ làm công tác kiểm sát hoạt động tư pháp trong việc
giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm của VKSND thị xã Phổ Yên chiếm
tỷ lệ thấp trong tổng số biên chế (21,4%), trong đó chỉ có 01 Kiểm sát viên
trung cấp còn lại là Kiểm tra viên giúp việc. Các cán bộ được phân công
giúp việc hiện tại tuy đã được đào tạo đạt chuẩn nhưng tuổi đời còn trẻ,
chưa có kinh nghiệm, cần có lộ trình, giải pháp phù hơp nhằm nâng cao
trình độ, bản lĩnh nghề nghiệp của đội ngũ cán bộ trẻ mới đáp ứng yêu cầu
cải cách trong tình hình hiện nay.
2.3. Đánh giá hoạt động kiểm sát hoạt động tƣ pháp trong việc
giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm của VKSND thị xã Phổ Yên
2.3.1. Kết quả kiểm sát hoạt động tư pháp trong việc giải quyết tố
giác, tin báo về tội phạm
Do làm tốt công tác kiểm sát tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về
tội phạm nên chất lượng điều tra, truy tố, xét xử của các cơ quan tiến hành
tố tụng thị xã Phổ Yên đã được nâng cao rõ rệt. Số lượng tố giác, tin báo
về tội phạm có vi phạm đều giảm, không có án đình chỉ điều tra hoặc bị
Tòa án tuyên không phạm tội, tỷ lệ trả hồ sơ để điều tra bổ sung giữa các
cơ quan tiến hành tố tụng ở mức rất thấp so với chỉ tiêu (≤5%) (Xem Bảng
4, 5 – Phụ Lục)
* Nguyên nhân của những kết quả đã đạt được:
2.3.2. Những hạn chế, bất cập và nguyên nhân
* Tình hình tội phạm trên địa bàn diễn biến phức tạp
* Về hệ thống văn bản pháp luật có liên quan tới công tác kiểm sát
giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố
Một là, về nhận thức thế nào là “có dấu hiệu tội phạm”. Tại Điều 100
BLTTHS đưa ra những căn cứ để xác định dấu hiệu tội phạm là:
* Về kiểm sát hoạt động tư pháp trong việc tiếp nhận tin báo, tố giác
về tội phạm của CQĐT
* Về kiểm sát hoạt động tư pháp trong việc phân loại, xác minh sơ bộ
ban đầu tin báo, tố giác về tội phạm
* Về kiểm sát hoạt động tư pháp trong việc xác minh, giải quyết tin
báo, tố giác về tội phạm
* Những vụ việc có dấu hiệu tội phạm nhưng Cơ quan điều tra không
vào sổ thụ lý tin, xác minh giải quyết và ra Quyết định xử phạt hành chính
17
* Về thời hạn giải quyết tin báo quy định tại Điều 103 BLTTHS
* Nguyên nhân từ phía cá nhân, tổ chức, cơ quan tố giác, báo tin về
tội phạm
* Nguyên nhân về phía các cơ quan tiến hành tố tụng: Viện Kiểm sát
và Cơ quan điều tra
Tóm lại, qua đánh giá thực tiễn hoạt động kiểm sát hoạt động tư pháp
trong việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm của VKSND
thị xã Phổ Yên đã đạt được kết quả tốt đáng biểu dương như đã đảm bảo tỷ
lệ giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm ở mức cao, các biện pháp kiểm
sát của VKSND thị xã Phổ Yên đã tuân thủ đúng các quy định của pháp
luật, hoạt động tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm của
CQĐT đã có những chuyển biến tích cực, đảm bảo các quy định của pháp
luật về trình tự thụ lý, giải quyết; số vụ việc có khiếu nại, tố cáo trong hoạt
động tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm không nhiều, đối
với một số trường hợp có đơn khiếu nại do nhận thức về pháp luật chưa
đầy đủ, khi được giải thích và trả lời thì đều nhất trí với kết quả đã giải
quyết của CQĐT; công tác phối hợp giữa CQĐT và VKSND thị xã Phổ
Yên thực sự gắn kết, mang lại hiệu quả góp phần nâng cao chất lượng
THQCT, KSĐT, KSXX các vụ án hình sự đảm bảo có căn cứ, đúng người,
đúng tội, đúng pháp luật, không bỏ lọt tội phạm, không làm oan người vô
tội, điều này đã đáp ứng được yêu cầu đấu tranh, phòng chống tội phạm
trên địa bàn thị xã Phổ Yên. Tuy nhiên, từ thực tiễn đánh giá chúng ta
cũng thấy rằng bên cạnh những ưu điểm đã đạt được thì vẫn còn những
hạn chế, bất cập cần phải được tháo gỡ, khắc phục trong thời gian tới.
Kết luận chƣơng 2
Tại Chương 2 của luận văn, tác giả nghiên cứu về các quy định của
BLTTHS năm 2003 và các văn bản pháp luật khác có liên quan về kiểm
sát hoạt động tư pháp trong việc giải quyết tin báo, tố giác về tội phạm của
VKSND, diễn biến tình hình tội phạm trên địa bàn thị xã Phổ Yên, tỉnh
Thái Nguyên và thực tiễn hoạt động kiểm sát hoạt động tư pháp trong việc
giải quyết tin báo, tố giác tội phạm của VKSND thị xã Phổ Yên từ năm
2011 đến tháng 6/2016. Trên cơ sở đó đánh giá một cách toàn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tai lieu (31).pdf