Chấp hành tốt cơ chế một cửa theo quyết định 1116/QĐ-
KBNN ngày 24/11/2009 của Tổng giám đốc KBNN để công việc
được giải quyết nhanh chóng.
- Tổ chức bộ máy KBNN tinh gọn,hiệu quả và chuyên nghiệp.
- Tăng cường bồi dưỡng phẩm chất đạo đức, nghiệp vụ chuyên
môn đến từng cán bộ công chức hiểu rõ và thực hiện đúng luật ngân
sách Nhà nước, các văn bản chế độ của Nhà nước đã ban hành, bố trí
sắp xếp thời gian học tập, nghiên cứu các văn bản chế độ mới để từ
đó thực thi nghiệp vụ chính xác, đúng quy trình.
- Hiện đại hóa công nghệ thông tin để cùng hệ thống KBNN
đến năm 2020, một trong những nhiệm vụ trọng tâm của hệ thống
KBNN là cải cách thủ tục hành chính,hiện đại hóa công tác kiểm soát
chi NSNN. Theo đó, TTHC phải đảm bảo đơn giản, rõ ràng, minh
bạch về hồ sơ, chứng từ , nội dung kiểm soát tiến tới thực hiện quy
trình kiểm soát chi điện tử.
24 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 17/03/2022 | Lượt xem: 446 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Kiểm soát chi thường xuyên ngân sách xã qua kho bạc nhà nước phú vang tỉnh Thừa Thiên Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
159 ( tháng 9/2015).
Luận văn thạc sĩ: “ Kiểm soát chi thường xuyên ngân sách Nhà nước
tại Kho bạc Nhà nước Quảng Bình” của tác giả Lê Thị Nga, KBNN
Quảng Bình, 2015.
3
Các luận văn trên là những công trình khoa học có giá trị cao
trên địa bàn nghiên cứu. Tuy nhiên, tại KBNN Phú Vang chưa có
công trình nghiên cứu nào về kiểm soát chi thường xuyên ngân sách
xã theo định hướng đổi mới công tác kiểm soát chi tiêu công.
Đây là một đề tài mang tính thực tiễn cao, phù hợp với yêu cầu
của công cuộc cải cách hành chính và định hướng phát triển KBNN
2010-2020.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
- Mục đích: Đề tài nghiên cứu lý luận và thực tiễn công tác
kiểm soát chi thường xuyên ngân sách xã tại KBNN Phú Vang nhằm
đưa ra các giải pháp hoàn thiện kiểm soát chi thường xuyên ngân
sách xã tại huyện, góp phần quản lý, điều hành việc sử dụng kinh phí
ngân sách xã trên địa bàn huyện Phú Vang đúng mục đích, tiết kiệm
và có hiệu quả.
- Nhiệm vụ: Để thực hiện mục đích hóa của đề tài, nhiệm vụ
nghiên cứu của luận văn đặt ra:
+ Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản kiểm soát chi
thường xuyên ngân sách xã qua KBNN, các nhân tố ảnh hưởng
+ Phân tích thực trạng công tác kiểm soát chi thường xuyên
ngân sách xã trên địa bàn huyện Phú Vang, đánh giá kết quả đạt
được, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế.
+ Đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chi ngân
sách xã trên địa bàn huyện Phú Vang trong thời gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu lý luận và thực
tiễn kiểm soát chi thường xuyên ngân sách xã qua KBNN Phú Vang.
- Phạm vi nghiên cứu: Luận văn đi sâu nghiên cứu cơ sở lý
luận và pháp lý về kiểm soát chi thường xuyên qua KBNN; nghiên
cứu thực tiễn công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách xã qua
KBNN Phú vang giai đoạn 2011-2015 và định hướng đến 2020.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
- Phương pháp luận: Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở
phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch
sử; các quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước
- Phương pháp nghiên cứu: Trong luận văn tác giả đã sử dụng
các phương pháp nghiên cứu như: phương pháp phân tích và tổng hợp;
phương pháp thống kê; phương pháp đối chiếu, liên hệ và so sánh.
4
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Về lý luận: Đề tài nêu rõ những vấn đề lý luận cơ bản về
kiểm soát chi thường xuyên ngân sách xã qua KBNN để làm cơ sở đi
đến nghiên cứu thực trạng công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân
sách xã qua KBNN Phú Vang.
- Về thực tiễn: Đề tài đánh giá đúng thực trạng kiểm soát chi
thường xuyên ngân sách xã qua KBNN Phú Vang, những kết quả đạt
được, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế từ đó đưa ra các giải pháp
để hoàn thiện cơ chế kiểm soát chi thường xuyên ngân sách xã qua
KBNN Phú Vang.
Những đóng góp của đề tài đưa ra cái nhìn tổng thể về quá
trình kiểm soát chi thường xuyên ngân sách xã qua KBNN Phú Vang,
từ đó giúp cho các nhà quản lý nhìn nhận đúng về kiểm soát chi và
vận dụng vào quản lý chi NSNN.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo thì nội dung
của luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học về kiểm soát chi thường xuyên
ngân sách xã qua KBNN.
Chương 2: Thực trạng kiểm soát chi thường xuyên ngân sách
xã qua KBNN Phú Vang
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện kiểm soát chi thường
xuyên ngân sách xã qua KBNN
5
Chƣơng 1:
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ KIỂM SOÁT CHI THƢỜNG XUYÊN
NGÂN SÁCH XÃ QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC
1.1. Tổng quan về kiểm soát chi thƣờng xuyên ngân sách xã qua
Kho bạc Nhà nƣớc
1.1.1. Khái quát về chi thường xuyên ngân sách nhà nước cấp xã
1.1.1.1. Khái niệm chi ngân sách nhà nước và chi thường xuyên ngân
sách nhà nước
Tại khoản 14, điều 4, Luật NSNN 2015 (số 83/2015/QH13 do
Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày
25/6/2015): “Ngân sách Nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của
Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian
nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo
đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”.
Chi NSNN là những khoản chi tiêu do Chính phủ hoặc cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quyết định và thực hiện trong một năm. Chi NSNN
thể hiện các quan hệ tiền tệ hình thành trong quá trình phân phối và sử
dụng quỹ NSNN nhằm trang trải cho các chi phí bộ máy Nhà nước và
thực hiện chức năng chính trị, kinh tế, xã hội của Nhà nước. [16,tr.12]
Chi thường xuyên ngân sách nhà nước: là các khoản chi có
thời hạn tác động ngắn thường dưới một năm, chi để mua các hàng
hoá và dịch vụ không lâu bền, thường mang tính chất lặp đi lặp lại
thường xuyên phục vụ các nhu cầu hoạt động thường xuyên của các
tổ chức công” [23, tr.79].
1.1.1.2. Đặc điểm chi thường xuyên ngân sách nhà nước
1.1.1.3. Phân loại chi thường xuyên ngân sách nhà nước
a. Căn cứ vào tính chất kinh tế
Nhóm các khoản chi thanh toán cho cá nhân
Nhóm các khoản chi nghiệp vụ chuyên môn
Nhóm các khoản chi mua sắm, sửa chữa lớn tài sản cố định và
xây dựng nhỏ
Nhóm các khoản chi thường xuyên khác
b. Căn cứ theo lĩnh vực chi
Chi cho các đơn vị sự nghiệp
Chi cho các hoạt động quản lý nhà nước (chi quản lý hành chính)
Chi cho hoạt động an ninh, quốc phòng và trật tự an toàn xã hội
Chi khác
6
1.1.1.4. Chi thường xuyên ngân sách xã
Chi thường xuyên ngân sách xã là quá trình ủy ban nhân dân
và hội đồng nhân dân xã phân phối, sử dụng nguồn lực Tài chính của
Nhà nước nhằm trang trải những nhu cầu của bộ máy quản lý hành
chính nhà nước, các tổ chức chính trị xã hội thuộc sự quản lý của xã,
qua đó thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước ở các hoạt động sự
nghiệp kinh tế, giáo dục và đào tạo, y tế, xã hội, văn hóa thông tin,
thể dục thể thao, khoa học và công nghệ môi trường và các hoạt động
sự nghiệp khác theo sự phân công nhiệm vụ của cấp trên.
1.1.2. Khái quát về kiểm soát chi thường xuyên ngân sách xã tại
Kho bạc Nhà nước
1.1.2.1. Giới thiệu về Kho bạc Nhà nước
Kho bạc Nhà nước là cơ quan trực thuộc Bộ Tài chính, thực
hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính quản lý nhà
nước về quỹ ngân sách nhà nước, các quỹ tài chính nhà nước; quản lý
ngân quỹ nhà nước; tổng kế toán nhà nước; thực hiện việc huy động
vốn cho ngân sách nhà nước và cho đầu tư phát triển thông qua hình
thức phát hành trái phiếu Chính phủ theo quy định của pháp luật.
1.1.2.2. Khái niệm kiểm soát chi thường xuyên ngân sách xã qua Kho
bạc Nhà nước
Kiểm soát chi ngân sách thường xuyên ngân sách xã qua
KBNN là quá trình KBNN kiểm tra, kiểm soát các khoản chi ngân
sách thường xuyên đã được thủ trưởng đơn vị sử dụng kinh phí
thường xuyên từ NSNN quyết định chi, gửi đến KBNN để thực
hiện thanh toán cho các đối tượng thụ hưởng, nhằm đảm bảo các
khoản chi phù hợp với các chính sách, chế độ, đúng tiêu chuẩn
định mức chi tiêu do Nhà nước quy định, kịp thời phát hiện, ngăn
chặn và phòng ngừa các vi phạm trong quá trình thực hiện dự toán
chi ngân sách thường xuyên.
1.1.2.3. Nguyên tắc kiểm soát, thanh toán các khoản chi ngân sách
nhà nước qua Kho bạc Nhà nước
1.1.2.4. Điều kiện và yêu cầu kiểm soát chi thường xuyên ngân sách
xã tại Kho bạc Nhà nước
* Điều iện chi thường xuyên ngân sách nhà nước
- Đã có trong dự toán chi ngân sách nhà nước được giao
- Đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền qui định.
7
- Đã được thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách hoặc người
được ủy quyền quyết định chi.
- Có đủ hồ sơ, chứng từ thanh toán theo quy định.
* Yêu cầu kiểm soát chi thường xuyên ngân sách xã tại
KBNN
1.1.2.5. Sự cần thiết phải kiểm soát chi thường xuyên ngân sách xã
qua KBNN
1.1.2.6 . Vai trò và trách nhiệm của kiểm soát chi thường xuyên ngân
sách xã qua KBNN
1.2. Nội dung kiểm soát chi thƣờng xuyên ngân sách xã qua Kho
bạc Nhà nƣớc
iểm soát th o các h nh thức chi trả từ ngân sách nhà nước
1.2.1.1 Chi trả theo hình thức rút dự toán từ Kho bạc Nhà nước
Sơ đ 1.1. Quy tr nh r t dự toán từ ngân sách nhà nƣớc
1.2.1.2 iểm soát chi t ả theo hình thức lệnh chi tiền
Sơ đ 1.2. Quy trình chi trả theo hình thức lệnh chi tiền
Kế toán viên
Đơn vị sử dụng
NSNN
Người cung cấp
hàng hóa, dịch vụ
Kế toán trưởng hoặc
người được ủy quyền
Giám đốc hoặc
Phó Giám đốc
Thủ quỹ
(2)
(4) (5)
(6)
(7)
(3)
(1)
Cơ quan tài
chính
Kho bạc
Nhà Nước
Đơn vị sử
dụng NSNN
(1) (2)
8
iểm soát phương thức chi trả các khoản chi ngân sách nhà
nước
1.2.2.1 Tạm ứng
1.2.2.2. Thanh toán trực tiếp
1.2.2.3. Tạm cấp kinh phí ngân sách
1.2.2.4. Chi ứng t ước dự toán cho năm sau
1.3. Nhân tố tác động đến kiểm soát chi thường xuyên ngân sách xã
1.3.1. Nhân tố chủ quan
- Đội ngũ cán bộ làm công tác kiểm soát chi thường xuyên
ngân sách xã qua KBNN
- Quy trình kiểm soát chi ngân sách nhà nước tại Kho bạc
Nhà nước
- Thời gian thực hiện kiểm soát, thanh toán các khoản chi
- Về ý thức chấp hành của các đơn vị thụ hưởng kinh phí NSNN
1.3.2. Nhân tố khách quan
- Luật NSNN, hệ thống văn bản dưới luật (chế độ, tiêu chuẩn,
định mức chi NSNN):
- Dự toán NSNN
- Cơ sở vật chất, kỹ thuật, công nghệ phục vụ kiểm soát chi
- Chức năng, nhiệm vụ của Kho bạc Nhà nước
1.4. Kinh nghiệm của một số địa phƣơng trong kiểm soát chi
ngân sách xã qua Kho bạc Nhà nước
1.4.1. Kinh nghiệm của Kho bạc Nhà nước Quận 2 - TP.Hồ Chí
Minh
1.4.2. Kinh nghiêm của Kho bạc Nhà nước Phú Lộc – Tỉnh Thừa
Thiên Huế
1.4.3. Bài học kinh nghiệm về kiểm soát chi thường xuyên ngân
sách xã qua Kho bạc Nhà nước Phú Vang
Tóm tắt chƣơng 1: Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở khoa học
về chi thường xuyên và kiểm soát chi thường xuyên ngân sách xã qua
KBNN, trong đó chỉ rõ sự cần thiết, nguyên tắc, nội dung kiểm soát
chi thường xuyên ngân sách xã, nêu ra những nhân tố ảnh hưởng đến
kiểm soát chi NSNN. Từ kinh nghiệm của các địa phương trong kiểm
soát chi thường xuyên ngân sách xã để rút ra bài học kinh nghiệm đối
với KBNN Phú Vang. Chương này làm cơ sở lý luận cho việc phân
tích đánh giá thực trạng và đề xuất hệ thống giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả kiểm soát chi thường xuyên ngân sách xã trên địa bàn được
trình bày trong các chương tiếp theo.
9
Chƣơng 2:
THỰC TRẠNG
KIỂM SOÁT CHI THƢỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH XÃ
QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC PHÚ VANG
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, t nh h nh kinh tế - xã hội và
Kho bạc Nhà nƣớc huyện Ph Vang
Điều kiện tự nhiên
2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội
3 T nh h nh thu chi ngân sách trên địa bàn huyện Phú Vang
Bảng 2.2. Tình hình thu - chi ngân sách trên địa bàn huyện Phú Vang
giai đoạn 2011-2015
ĐVT: Triệu đồng
STT Chỉ tiêu
Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
Năm
2014
Năm
2015
1 Thu NSNN 418.641 645.503 770.039 792.367 866.857
1.1 NSTW 2.336 1.934 2.246 3.955 3.439
1.2 NSĐP 416.305 643.569 767.793 788.412 863.418
1.2.1 NS cấp tỉnh 8.689 6.757 6.952 27.547 43.105
1.2.2 NS cấp huyện 323.134 528.796 633.927 618.180 656.488
1.2.3 NS cấp xã 84.482 108.016 126.914 142.685 163.825
2 Chi NSNN 659.592 1.155.815 1.347.017 1.321.539 1.399.439
2.1 NSTW 44.924 50.369 52.839 60.899 62.187
2.2 NSĐP 614.668 1.105.446 1.294.178 1.260.640 1.337.252
2.2.1 NS cấp tỉnh 279.927 502.116 546.557 512.097 555.682
2.2.2 NS cấp huyện 268.766 513.361 625.624 611.838 623.034
2.2.3 NS cấp xã 65.975 89.969 121.997 136.705 158.536
(Nguồn: Báo cáo KBNN Phú Vang)
Qua bảng 2.2. cho thấy tình hình thu chi trên địa bàn huyện
giai đoạn 2011 – 2015 đều tăng. Năm 2011 thu ngân sách huyện chỉ
đạt 323.134 triệu đồng thì năm 2015 tăng đến 656.488 triệu đồng,
tăng 333.354 triệu đồng (chiếm 103%).
Bên cạnh đó, chi NSNN năm 2015 tăng 354.268 triệu đồng so
với năm 2011, tăng đến gần 94,6 %.
10
Tuy số liệu tỷ lệ tốc độ tăng của thu ngân sách cao hơn chi ngân
sách nhưng về mặt định lượng thì chi NS vẫn cao hơn thu ngân sách
đến 21.014 triệu đồng. Qua đó, ủy ban chính quyền địa phương cần có
các biện pháp thực hiện nhiệm vụ trên địa phương để có thể cân đối
được nguồn thu chi, thực hiện phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn.
2.1.4. Giới thiệu Kho bạc Nhà nước Phú Vang
Cùng với sự ra đời của ngành KBNN, KBNN Phú Vang được
thành lập và đi vào hoạt động từ ngày 01/04/1990 theo quyết định số
185 TC/QĐ/TCCB do Bộ trưởng Bộ tài chính ký ngày 21/03/1990.
Kho bạc Nhà nước huyện Phú Vang là tổ chức trực thuộc
KBNN tỉnh Thừa Thiên Huế có chức năng thực hiện nhiệm vụ
KBNN trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
2.3. Tình hình thu- chi ngân sách xã trên địa bàn huyện Ph
Vang giai đoạn 2011-2015
Biểu đ 2.1. Tình hình thu – chi ngân sách xã huyện Phú vang
giai đoạn 2011-2015
Qua biểu đồ thu chi, cho thấy nguồn thu của xã không bù đắp
được nguồn chi, mà vẫn cần nguồn bổ sung cân đối từ ngân sách cấp
trên vẫn rất lớn. Năm 2011 ngân sách chỉ bổ sung cân đối 21.046
triệu đồng nhưng đến 2015 ngân sách bổ sung đến 37.053 triệu đồng,
tăng 76% tương đương với 16.007 triệu đồng. Qua đó, các xã phải
tăng cường nguồn thu cho ngân sách xã để hạn chế việc bổ sung từ
ngân sách cấp trên, tăng số xã tự cân đối được ngân sách, giảm dần
số xã phải nhận bổ sung cân đối ngân sách từ cấp trên.
11
2.4. Thực trạng kiểm soát chi thƣờng xuyên ngân sách xã qua
Kho bạc Nhà nƣớc Phú Vang
2.4.1. Kiểm soát chi theo hình thức rút dự toán
2.4.1.1 Kiểm soát dự toán ngân sách xã
Bảng 2.5. Dự toán ngân sách xã giai đoạn 2011-2015
ĐVT: Triệu đồng
Năm
Dự toán
đƣợc giao
Dự toán
đã sử dụng
Dự toán
bị hủy
2011 49.816 48.429 1.387
2012 65.070 63.849 1.542
2013 86.191 80.765 5.426
2014 92.255 86.433 5.822
2015 108.300 102.750 5.550
(Nguồn: Báo cáo KBNN Phú Vang)
2.4.1.2 Kiểm soát các khoản chi thường xuyên ngân sách xã
a. Các khoản thanh toán cá nhân
Biểu đ 2.4. Chi các khoản thanh toán cá nhân ngân sách xã
12
b. Các khoản chi nghiệp vụ chuyên môn
Biểu đ 2.5. Chi nghiệp vụ chuyên môn ngân sách xã
c. Chi mua sắm và sửa chữa lớn tài sản
Biểu đ 2.6. Chi sửa chữa lớn tài sản và mua sắm tài sản
13
d. Các khoản chi khác
Biểu đ 2.7. Các khoản thanh toán chi phí khác ngân sách xã
2.4.2. Kiểm soát chi theo hình thức lệnh chi tiền
Bảng 2.10. Chi chuyển ngu n ngân sách xã
ĐVT: Triệu đồng
Nội dung
Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
Năm
2014
Năm
2015
Chi thường xuyên 50.162 65.636 81.142 87.229 103.515
Chi chuyển nguồn 0 0 16.360 19.098 20.196
(Nguồn: Báo cáo KBNN Phú Vang)
2.4.3. Kinh phí ứng trước
Bảng 2.11. Dự toán kinh phí ứng trƣớc bổ sung cho ngân sách xã
ĐVT: Triệu đồng
Năm 2014 2015 Tổng cộng
Kinh phí ứng trước bổ sung 6.600 635 7.235
(Nguồn: Báo cáo KBNN Phú Vang)
14
2.5. Đánh giá kiểm soát chi thƣờng xuyên ngân sách xã qua Kho
bạc Nhà nƣớc Phú Vang
2.5.1. Những kết quả đạt được
- Công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách xã được
kiểm soát một cách chặt chẽ, an toàn, đúng tiêu chuẩn định mức của
cấp thẩm quyền, kiểm soát chi theo đúng dự toán được cấp thẩm
quyền giao giúp hạn chế thất thoát, tài sản của nhà nước.
- Thông qua quá trình kiểm soát chi thường xuyên NSNN,
KBNN Phú Vang đã phát hiện nhiều khoản chi của đơn vị SDNS
chưa chấp hành đúng thủ tục, chế độ quy định, đã từ chối thanh toán
nhiều tỷ đồng.
Bảng 2.12. Số liệu từ chối thanh toán ngân sách xã qua KBNN
Ph Vang giai đoạn năm 2011-2015.
ĐVT: Triệu đồng
Nội
dung
Số
món
chưa
chấp
hành
đúng
thủ
tục
Số
tiền từ
chối
thanh
toán
Trong đó
Chi
vượt
dự
toán
Sai
mục
lục
ngân
sách
Sai
các
yếu tố
trên
chứng
từ
Sai
chế
độ
tiêu
chuẩn
định
mức
Thiếu
hồ sơ
thủ
tục
2011 54 273 31 124 27 58 33
2012 68 342 45 172 38 62 25
2013 73 451 67 207 75 74 28
2014 89 504 71 257 64 77 35
2015 97 597 82 295 92 91 37
Tổng
cộng
381 2.167 296 1.055 296 362 158
(Nguồn: Báo cáo KBNN Phú Vang)
- Triển khai tốt chương trình phối hợp thu với NHTM theo
lộ trình phát triển hiện đại hóa toàn hệ thống KBNN, giúp cho đối
tượng nộp thuế dễ dàng nộp NSNN, giúp cho ĐVSDNS thuận lợi
trong giao dịch.
15
- Hạn chế tối đa việc sử dụng tiền mặt, tăng cường phương
thức chi trả trực tiếp cho đối tượng thụ hưởng theo đúng tinh thần cuả
thông tư 164/2011/TT-BTC ngày 17/11/2011, đảm bảo tính công
khai minh bạch trong quản lý và sử dụng NSNN.
- KBNN Phú Vang đã tạo một trang gmail chung để mỗi lần có
thông báo hay thay đổi công văn chế độ, KBNN Phú Vang đểu
chuyển văn bản liên quan đến kiểm soát chi thường xuyên lên trên
trang gmail để tất cả mọi đơn vị sử dụng NSNN đều có thể nắm bắt
các văn bản thay đổi hay các thông báo kiểm soát liên quan.
- Thực hiện tốt các chương trình mục tiêu của Chính phủ, các
nhiệm vụ cấp bách theo đúng từng thời kỳ phát triển kinh tế - xã hội
của đất nước
- Thực hiện quy trình kiểm soát đúng thời gian quy đinh,
không có trường hợp cán bộ công chức gây phiền hà khách hàng.
- Thái độ phục vụ khách hàng của cán bộ công chức ân cần,
hướng dẫn tận tình những hồ sơ sai sót.
- Giải quyết công việc nhanh chóng, thuận tiện cho cá nhân, tổ
chức; việc yêu cầu bổ sung hồ sơ chỉ thực hiện không quá một lần
trong suốt quá trình giải quyết hồ sơ.
- Phân định rõ trách nhiệm từng bộ phận kiểm soát chi trong
quy trình kiểm soát
- Công tác kiểm soát chi NSNN đã góp phần nâng cao ý thức
chấp hành kỷ cương pháp luật của các đơn vị thụ hưởng NSNN, góp
phần tích cực trong việc thực hiện tốt các quy định của luật NSNN
2.5.2. Những hạn chế trong kiểm soát chi ngân sách xã
- Mức tạm ứng bằng tiền mặt tại xã hàng tháng vẫn cao
- Mặc dù có quy định không dùng tiền mặt, lương và các
khoản theo lương, các cá nhân đơn vị cung cấp hàng hóa, dịch vụ có
mở tài khoản tại ngân hàng phải chuyển khoản nhưng các xã vẫn còn
tình trạng rút tiền mặt nhiều.
- KBNN Phú Vang vẫn chưa áp dụng nhập lệnh chi tiền cho
trường hợp UBND xã hỗ trợ cho các đơn vị trên địa bàn để tăng trách
nhiệm cho thủ trưởng ĐVSDNS vì thực tế những khoản hỗ trợ chủ
yếu là do tình hình thực tế tại địa bàn, KBNN khó kiểm soát vì
UBND xã là cấp ngân sách, có quyền ra quyết định hỗ trợ, do đó hồ
sơ chứng từ nên lưu tại đơn vị thì lệnh chi tiền là biện pháp tốt nhất.
16
- Hàng năm, sau khi quyết toán ngân sách, phòng tài chính
huyện vẫn ra thông báo nộp trả ngân sách các khoản chi sai chế độ
điều đó cho thấy KBNN kiểm soát chi chưa thật sự chặt chẽ được tất
cả mọi khoản chi.
- Vẫn còn hiện tượng có những món chi trên 200.000 đ vẫn
không có hóa đơn kèm theo theo đúng quy định của thông tư
39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 hướng dẫn thi hành nghị định số
51/2010/NĐ-CP ngày 14/05/2010 và nghị định số 04/2014- NĐ-CP
ngày 17/01/2014 của Chính phủ về quy định về hóa đơn bán hàng
hóa và dịch vụ.
- Chưa kiểm soát chặt quy trình phân bổ và sử dụng nguồn dự
phòng của đơn vị sử dụng ngân sách cũng như quá trình chi chuyển
nguồn sang năm sau và quá trình sử dụng nguồn kết dư của đơn vị.
- Số dư dự toán ứng trước vẫn còn kéo dài từ năm này sang
năm khác
- Sự phối hợp giữa Phòng tài chính và KBNN thiếu đồng bộ
dẫn đến hướng dẫn của Phòng tài chính và KBNN khác nhau lĩnh
vực kiểm soát chi ngân sách.
- Quá trình thực hiện quyết định số 351/QĐ-KBNN ngày
14/05/2008 của KBNN về việc ban hành quy trình tự kiểm tra hoạt
động nghiệp vụ KBNN vẫn chưa được quan tâm đúng mức
- Chất lượng xây dựng dự toán của ngân sách xã chưa thực sự
tốt dẫn đến trong năm việc điều chỉnh mã nhiệm vụ chi vẫn thường
xuyên xảy ra
- Chưa thực hiện phiếu giao nhận chứng từ khi đơn vị ngân
sách gửi đến KBNN theo quy chế theo quy trình giao dịch một cửa
- Chứng từ giấy rút ngân sách vẫn còn nhiều hiện tượng tẩy xóa,
sữa chữa, hai màu mực không đúng với quy định về chứng từ kế toán.
- Điều kiện kiểm soát thanh toán vẫn chưa đồng bộ và sát thực tế
- Việc phân bổ số lượng cán bộ kiểm soát chi thường xuyên
chưa phù hợp
- Việc kiểm tra mẫu dấu, chữ ký của kế toán viên trong quá
trình kiểm soát chứng từ thanh toán vẫn còn lơ là
- Chưa tăng tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho đơn vị sử
dụng ngân sách.
17
2.5.3. Nguyên nhân của hạn chế
2.5.3.1 Nguyên nhân khách quan
- Cơ chế chính sách về quản lý chi thường xuyên NSNN chưa
đồng bộ và nhất quán
- Quy trình hướng dẫn kiểm soát thanh toán qua KBNN vẫn
chưa phù hợp với thực tế.
- Việc chấp hành và ý thức trách nhiệm của ĐVSDNS còn thấp
- Việc chấp hành luật NSNN của ĐVSDNS còn hạn chế
- Sự phối hợp giữa cơ quan tài chính và KBNN chưa có sự
thống nhất cao.
- Chưa có thông tư rõ ràng quy định việc sử dụng nguồn kết
dư, chuyển nguồn dùng để thực hiện nhiệm vụ cụ thể nào.
2.5.3.2. Nguyên nhân chủ quan
- Tập quán của người dân vẫn thích sử dụng tiền mặt và dịch
vụ thanh toán qua thẻ ATM của NHTM chưa phát triển (KBNN phú
vang mở tài khoản tại NHNN & PTNT Phú Vang nhưng cả huyện chỉ
có 3 cột ATM)
- Công tác kiểm tra, kiểm soát chưa được chú trọng. Cơ quan
tài chính và KBNN chưa phối hợp chặt chẽ trong công tác kiểm tra,
kiểm soát các đơn vị sử dụng NSNN
- Sự phối hợp giữa các ban ngành và cấp ủy địa phương trong
công tác quản lý chi chưa chặt chẽ
- Ứng dụng công nghệ thông tin giữa KBNN, cơ quan tài chính
và đơn vị sử dụng ngân sách chưa phổ biến.
- Việc tổ chức và nghiên cứu học tập cho cán bộ kế toán ở đơn
vị vẫn chưa chú trọng
Tóm tắt chƣơng 2 : Trong chương 2, luận văn trình bày khái
quát bối cảnh kinh tế xã hội huyện Phú Vang, tổ chức bộ máy KBNN
Phú Vang. Luận văn tập trung phân tích thực trạng kiểm soát chi
ngan sách xã trên cơ sở các quy định, quy trình, thủ tục, điều kiện
kiểm soát chi thường xuyên ngân sách xã đối với từng khoản mục chi
cụ thể mà KBNN Phú Vang đang áp dụng. Qua đó, đánh giá những
kết quả đạt được, nêu lên những tồn tại và nguyên nhân của tồn tại
cần khắc phục, cải tiến nhằm từng bước hoàn thiện công tác kiểm
soát chi thường xuyên ngân sách xã qua KBNN.
18
Chƣơng 3:
PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
KIỂM SOÁT CHI THƢỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH XÃ
QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC PHÚ VANG
3.1. Mục tiêu và phƣơng hƣớng hoàn thiện kiểm soát chi thƣờng
xuyên ngân sách xã qua Kho bạc Nhà nƣớc Phú Vang
3.1.1. Mục tiêu
- Quy trình, thủ tục KSC qua KBNN phải đảm bảo tính khoa
học, đơn giản, rõ ràng, công khai và minh bach, thuận lợi cho đơn vị
sử dụng NS khi đến giao dịch, đồng thời đảm bảo đầy đủ các yêu cầu
kiểm soát chi NSNN.
- Đảm bảo sử dụng tiết kiệm, đúng mục đích tiền và tài sản của
Nhà nước để góp phần loại bỏ tình trạng tham nhũng, tham ô, phiền
hà sách nhiễu nâng cao hiệu quả sử dụng kinh phí NSNN cấp.
- Phân định rõ thẩm quyền, trách nhiệm và quyền hạn giữa các
cơ quan, đơn vị trong việc tham gia quản lý, kiểm soát chi NSNN,
quyền hạn và trách nhiệm của thủ trưởng đơn vị trong quyết định chi
tiêu NSNN của mình. Trách nhiệm của KBNN, cơ quan tài chính
trong việc quản lý, điều hành và kiểm soát chi thường xuyên NSNN.
- Tập trung hiện đại hóa công nghệ thông tin, phát triển nguồn
nhân lực, chú trọng đào tạo bồi dưỡng công chức viên chức nâng cao
trình độ tin học, chuyên sâu về chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng giao
tiếp để đáp ứng yêu cầu thực hiện tin học hóa hoạt động nghiệp vụ
kho bạc, tiến tới kiểm soát chi điện tử, thanh toán điện tử, dịch vụ
công qua mạng.
3 Phương hướng hoàn thiện kiểm soát chi thường xuyên ngân
sách xã qua Kho bạc Nhà nước Phú Vang
- Xây dựng cơ chế, quy trình quản lý kiẻm soát, thanh toán các
khoản chi NSNN tại KBNN phù hợp với thông lệ quốc tế và vận
hành hệ thống thông tin quản lý và kho bạc. Thực hiện nguyên tắc
thanh toán trực tiếp cho người cung cấp, dịch vụ, hạn chế thanh toán
bằng tiền mặt.
- Cải cách công tác kiểm soát chi theo hướng thống nhất quy
trình và gắn với việc phân định rõ trách nhiệm quyền hạn của cơ quan
tài chính, đơn vị sử dụng ngân sách, KBNN. Cải cách thủ tục hành
chính theo hướng đơn giản, rõ ràng, minh bạch về hồ sơ chứng từ, nội
dung kiểm soát giúp cho đơn vị sử dụng ngân sách dễ dàng nắm bắt.
19
- Chấp hành tốt cơ chế một cửa theo quyết định 1116/QĐ-
KBNN ngày 24/11/2009 của Tổng giám đốc KBNN để công việc
được giải quyết nhanh chóng.
- Tổ chức bộ máy KBNN tinh gọn,hiệu quả và chuyên nghiệp.
- Tăng cường bồi dưỡng phẩm chất đạo đức, nghiệp vụ chuyên
môn đến từng cán bộ công chức hiểu rõ và thực hiện đúng luật ngân
sách Nhà nước, các văn bản chế độ của Nhà nước đã ban hành, bố trí
sắp xếp thời gian học tập, nghiên cứu các văn bản chế độ mới để từ
đó thực thi nghiệp vụ chính xác, đúng quy trình.
- Hiện đại hóa công nghệ thông tin để cùng hệ thống KBNN
đến năm 2020, một trong những nhiệm vụ trọng tâm của hệ thống
KBNN là cải cách thủ tục hành chính,hiện đại hóa công tác kiểm soát
chi NSNN. Theo đó, TTHC phải đảm bảo đơn giản, rõ ràng, minh
bạch về hồ sơ, chứng từ , nội dung kiểm soát tiế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_van_kiem_soat_chi_thuong_xuyen_ngan_sach_xa_qua.pdf