Nhận diện và đánh giá rủi ro tín dụng
a. Thực tế công tác nhận biết và đánh giá rủi ro trong
KSNB tín dụng tại chi nhánh
BGĐ chi nhánh rất thận trọng với mọi rủi ro tiềm tàng của
chi nhánh đặc biệt là RRTD, chú trọng với việc đối phó rủi ro có thể12
xảy ra trong tương lai. Các phòng nghiệp vụ thực hiện xác định
RRTD bao gồm: Tự đánh giá nguy cơ rủi ro, nguồn gốc của rủi ro,
đối tượng gây rủi ro, các cấp độ rủi ro và phải mở sổ theo dõi rủi ro.
BIDV Quảng Nam sử dụng công cụ báo cáo dấu hiệu rủi ro để xác
định tất cả các dấu hiệu trong từng bước của quy trình tín dụng tại chi
nhánh và xây dựng thư viện dấu hiệu RRTD.
BIDV Quảng Nam xây dựng chiến lược phát triển tín dụng
cụ thể trong thời gian sắp đến giai đoạn 2018 - 2020 dựa trên đánh
giá nền khách hàng hiện tại của khu vực miền trung, mức độ rủi ro
tín dụng đối với nhóm khách hàng hiện hữu, lĩnh vực kinh doanh
hoặc nhóm ngành nghề để từ đó thiết lập định hướng cho quản trị rủi
ro của chi nhánh.
Cán bộ QHKH doanh nghiệp khi đánh giá rủi ro tín dụng để
xét cấp hạn mức vay cho một khách hàng, cán bộ thường xem xét dữ
liệu nợ xấu phát sinh tại đơn vị trong quá khứ hoặc các tổ chức khác
trước đó, bằng cách tra cứu thông tin CIC (trung tâm thông tin tín
dụng quốc gia Việt Nam của Ngân hàng Nhà nước).
Sau khi phân tích rủi ro, chi nhánh Quảng Nam đưa ra các
cách thức tiếp cận đối phó phù hợp với các rủi ro như chấp nhận,
tránh né, làm giảm hay chia sẻ rủi ro
b. Kết quả khảo sát công tác nhận diện và đánh giá rủi ro
tín dụng tại BIDV Quảng Nam
Theo kết quả thống kê cả các yếu tố nhận diện và đánh giá
rủi ro đều được cán bộ tín dụng BIDV Quảng Nam đánh giá rất cao
đó là: vai trò của KSNB hoạt động tín dụng được Ban lãnh đạo BIDV
Quảng Nam đánh giá cao, định hướng quản lý rủi ro theo chiến lược
tín dụng dài hạn của chi nhánh, khuyến khích mọi người chủ động
phát hiện và phân tích tác động của rủi ro xảy ra cũng như có những
giải pháp, hành động kịp thời nhằm đối phó rủi ro đó, giảm thiểu tác
hại của rủi ro trong công tác tín dụng
26 trang |
Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 465 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và phát triển Việt Nam - Chi nhánh Quảng Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ộ hoạt động tín dụng tại Ngân
hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam” của tác giả Nguyễn Thị
Hương Ly (năm 2015) đã phân tích được thực trạng tổ chức và hoạt
động KSNB tín dụng tại BIDV sau thời điểm cổ phần hóa và rút ra các
đánh giá chung, những tồn tại và nguyên nhân của những hạn chế đó.
Tóm lại, nhìn chung các đề tài, nghiên cứu trên đã hệ thống
hóa được lý luận chung về KSNB và đánh giá thực trạng công tác
KSNB hoạt động tín dụng của từng NH để đưa ra các giải pháp, các
kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác KSNB hoạt động tín dụng. Tuy
nhiên, việc nghiên cứu các đề tài này còn một số giới hạn như phân
tích nhân tố ảnh hưởng đến công tác kiểm soát nội bộ chưa được đầy
đủ, chưa làm rõ được bản chất của KSNB hoạt động tín dụng, các
giải pháp đưa ra chưa gắn với thực trạng.
Nghiên cứu đề tài “Kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – chi nhánh Quảng
Nam” sẽ kế thừa một số nội dung về cơ sở lý luận của các đề tài
trước. Tiếp theo tiến hành nêu thêm một số nội dung của công tác
KSNB theo Basel gắn với khuôn khổ quy định của NHNN, đặc biệt
trong phần thực trạng, tác giả sẽ phân tích cụ thể công việc kiểm tra,
KSNB tại BIDV Quảng Nam, từ đó đánh giá những kết quả đạt được
và các mặt còn hạn chế của công tác KSNB. Và cuối cùng tôi đề xuất
các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác KSNB hoạt động tín dụng tại
BIDV Quảng Nam.
6
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG
TÍN DỤNG TRONG NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TÍN
DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1.1. Đặc điểm hoạt động tín dụng trong ngân hàng
thƣơng mại
a. Khái niệm tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng được hiểu là quan hệ tín dụng giữa ngân
hàng, các tổ chức tín dụng khác (bên cho vay), với các nhà doanh
nghiệp và cá nhân (bên vay), trong đó các TCTD chuyển giao tài sản
cho bên vay sử dụng trong một thời gian nhất định, và bên đi vay có
trách nhiệm hoàn trả cả vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn
thanh toán.
b. Nguyên tắc của tín dụng ngân hàng
• Tiền cho vay phải được hoàn trả sau một thời gian nhất
định cả vốn lẫn lãi
• Vốn vay phải có tài sản đảm bảo có giá trị tương đương
• Cho vay theo kế hoạch thoả thuận trước (vốn vay phải được
sử dụng đúng mục đích)
1.1.2. Rủi ro trong hoạt động tín dụng
a. Khái niệm
Ủy ban Basel và NHNN Việt Nam đều định nghĩa chung về
rủi ro. Tuy nhiên, riêng đối với hoạt động tín dụng trong NHTM thì
rủi ro là khả năng xảy ra tổn thất làm giảm vốn tự có, thu nhập trong
quá trình cấp tín dụng cho KH, dẫn đến làm giảm tỷ lệ an toàn vốn
hoặc hạn chế khả năng đạt được mục tiêu kinh doanh của ngân hàng.
b. Phân loại rủi ro
Nhiều nghiên cứu định nghĩa rằng chỉ có rủi ro tín dụng đơn
thuần mới ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng của ngân hàng. Tuy
7
nhiên theo Basel cũng như NHNN phân loại thì có rất nhiều rủi ro
xảy ra tác động đến hoạt động tín dụng, trong đó rủi ro tín dụng, rủi
ro hoạt động, rủi ro thị trường là những rủi ro trọng yếu có liên quan
trực tiếp đến tín dụng ngân hàng.
c. Sự cần thiết của kiểm soát rủi ro tín dụng
Phòng ngừa hạn chế RRTD là vấn đề khó khăn phức tạp, bởi
lẽ nó mang tính tất yếu khách quan, luôn gắn liền với hoạt động tín
dụng và thường khó kiểm soát, dẫn đến những thiệt hại, thất thoát về
vốn và thu nhập của ngân hàng. Các NHTM kiểm soát tốt rủi ro tín
dụng thì sẽ đem lại những lợi ích cho mình như: giảm chi phí, nâng
cao được thu nhập, bảo toàn vốn cho NHTM, tạo tiền đề để mở rộng
thị trường và tăng uy tín, vị thế, hình ảnh, thị phần cho ngân hàng.
Hoạt động phòng ngừa hạn chế RRTD tốt sẽ đem lại lợi ích
cho cả nền kinh tế - xã hội. Kiểm soát rủi ro được thực hiện chủ yếu
bởi hệ thống KSNB của NHTM đối với hoạt động tín dụng, đó là tập
hợp các cơ chế, chính sách, quy trình, quy định nội bộ, cơ cấu tổ
chức của ngân hàng, được xây dựng phù hợp với quy định và được tổ
chức thực hiện nhằm đảm bảo kiểm soát, phòng ngừa, phát hiện, xử
lý kịp thời rủi ro và đạt được yêu cầu đề ra. Do đó, KSNB hoạt động
tín dụng trong các NHTM là công việc quan trọng đối với hoạt động
của một tổ chức tín dụng.
1.2. KHUÔN KHỔ BASEL VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ
HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2.1. Mục tiêu kiểm soát nội bộ của Basel
- Mục tiêu hoạt động: KSNB nhằm đảm bảo các hoạt động
trong ngân hàng an toàn và hiệu quả;
- Mục tiêu thông tin: KSNB nhằm đảm bảo các thông tin
quản trị và tài chính đầy đủ, kịp thời và đáng tin cậy;
- Mục tiêu tuân thủ: KSNB nhằm đảm bảo các hoạt động của
ngân hàng tuân thủ các quy định pháp luật và đạo đức kinh doanh.
8
1.2.2. Nguyên tắc kiểm soát
Uỷ ban Basel đã đề ra 13 nguyên tắc thiết kế và đánh giá hệ
thống KSNB ngân hàng, được chia thành 6 nhóm yếu tố có mối quan
hệ chặt chẽ với nhau.
a. Giám sát điều hành và văn hoá kiểm soát
b. Nhận biết và đánh giá rủi ro
c. Các hoạt động kiểm soát và sự phân công, phân nhiệm
d. Nhóm nguyên tắc về thông tin và trao đổi thông tin
e. Nguyên tắc về giám sát và điều chỉnh những sai sót
f. Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ thông qua cơ quan
thanh tra ngân hàng
1.2.3. Nội dụng khuôn khổ KSNB hoạt động tín dụng của
Basel
a. Nhận diện và đánh giá rủi ro tín dụng
Một hệ thống KSNB hiệu quả đòi hỏi phải nhận biết và đánh
giá liên tục những rủi ro trọng yếu ảnh hưởng bất lợi đến việc hoàn
thành mục tiêu của ngân hàng. Hệ thống KSNB cần được xem xét
điều chỉnh để thích ứng với những rủi ro mới phát sinh hoặc trước
đây chưa được kiểm soát.
b. Hoạt động kiểm soát và phân công nhiệm vụ tín dụng
Hoạt động kiểm soát phải là một công việc quan trọng trong
các hoạt động hàng ngày của ngân hàng. Một hệ thống KSNB hiệu
quả đòi hỏi phải thiết lập một cơ cấu kiểm soát thích hợp với các hoạt
động kiểm soát được quy định ở mọi cấp.
Một hệ thống KSNB hiệu quả yêu cầu phải có sự phân công
nhiệm vụ phù hợp và bảm đảm nhân sự không được giao những trách
nhiệm mâu thuẫn nhau. Những xung đột về quyền lợi phải được nhận
biết, giảm thiểu tối đa và được theo dõi độc lập cẩn thận.
c. Hoạt động giám sát và điều chỉnh sai sót
Tính hữu hiệu của toàn hệ thống KSNB của ngân hàng được
9
giám sát thường xuyên và định kỳ. Việc theo dõi những rủi ro trọng
yếu phải là một phần trong hoạt động hàng ngày của ngân hàng cũng
như đánh giá định kỳ của bộ phận kinh doanh và kiểm toán nội bộ.
Phải có kiểm toán nội bộ toàn diện, hiệu quả bới các nhân
viên độc lập, được đào tạo thích hợp và có năng lực. Bộ phận kiểm
toán nội bộ, như một phần trong hoạt động theo dõi hệ thống KSNB
phải được báo cáo trực tiếp cho HĐQT hoặc Ban kiểm soát và Ban
điều hành.
Những khiếm khuyết của hệ thống kiểm soát được phát hiện
bởi bộ phận kinh doanh, kiểm toán nội bộ, hoặc các đơn vị kiểm soát
khác, thì phải được báo cáo kịp thời cho cấp quản lý thích hợp và
khắc phục ngay lập tức. Những sai phạm trọng yếu của KSNB phải
được báo cáo cho Ban điều hành và Hội đồng quản trị.
1.3. KHUÔN KHỔ KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG
TÍN DỤNG THEO QUY ĐỊNH CỦA NGÂN HÀNG NHÀ
NƢỚC
1.3.1 Mô hình kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng trong
hệ thống ngân hàng thƣơng mại Việt Nam
a. Tuyến thứ nhất có chức năng nhận dạng, kiểm soát và
giảm thiểu rủi ro
b. Tuyến thứ hai có chức năng xây dựng chính sách quản lý
rủi ro, quy định nội bộ về quản trị rủi ro, đo lường, theo dõi rủi ro và
tuân thủ quy định pháp luật.
c. Tuyến thứ ba có chức năng kiểm toán nội bộ.
1.3.2. Nội dung của hoạt động kiểm soát nội bộ đối với
hoạt động tín dụng
a. Phân cấp thẩm quyền phê duyệt tín dụng và quy định
chức năng nhiệm vụ
b. Thiết lập hạn mức rủi ro tín dụng, giới hạn cấp hạn mức
c. Thẩm định tín dụng
d. Trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro để xử lý rủi ro tín
dụng
10
e. Quản lý tín dụng, quản lý tài sản đảm bảo
Quản lý tín dụng
KẾT THÚC CHƢƠNG 1
Trong chương 1, tác giả đã đưa ra các nội dung cơ bản mang
tính lý thuyết về KSNB hoạt động tín dụng tại NHTM theo hướng
tiếp cận Khuôn khổ KSNB của Ủy ban Basel và khuôn khổ KSNB
theo quy định của NHNN, cụ thể: (i) Đặc điểm cơ bản về hoạt động
tín dụng, (ii) Rủi ro tín dụng trong các NHTM, (iii) Mục tiêu và 13
nguyên tắc về KSNB trong NHTM theo Basel, (iv) Nội dung KSNB
khuôn khổ Basel trên 3 khía cạnh liên quan đến hoạt động tín dụng:
nhận diện và đánh giá rủi ro, hoạt động kiểm soát, hoạt động giám
sát, (v) 03 tuyến bảo vệ trong khuôn khổ KSNB tín dụng theo quy
định của NHNN.
Đây là cơ sở lý luận cần thiết làm nền tảng để tác giả đi sâu
vào thực tế phân tích, đánh giá thực trạng KSNB hoạt động tín dụng
tại BIDV Quảng Nam được trình bày trong chương 2.
11
CHƢƠNG 2
KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
TẠI BIDV QUẢNG NAM
2.1. ĐẶC ĐIỂM KINH DOANH VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA
NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM –
CHI NHÁNH QUẢNG NAM
2.1.1. Giới thiệu về chi nhánh Ngân hàng TMCP Đầu tƣ
và Phát triển Quảng Nam
BIDV Quảng Nam được thành lập trên cơ sở tái lập tỉnh
Quảng Nam từ tỉnh Quảng Nam – Đà Nẵng cũ vào tháng 01/1997.
Sau nhiều năm hoạt động, chi nhánh đã có sự phát triển rõ
rệt, giữ vai trò chủ đạo trong lĩnh vực đầu tư và phát triển, phục vụ
tốt các mục tiêu, chương trình kinh tế, các công trình trọng điểm của
tỉnh, góp phần tích cực trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước.
2.1.2. Hoạt động kinh doanh của BIDV Quảng Nam
a. Huy động vốn
b. Hoạt động tín dụng
Các chỉ tiêu tín dụng cuối kỳ và dư nợ tín dụng bình quân
giai đoạn 2015 -2017 qua các năm đều có sự tăng trưởng so với năm
trước. Năm 2017, dư nợ tín dụng cuối kỳ đạt 4,885.99 tỷ đồng, tăng
2% so với năm 2016, dư nợ tín dụng bình quân đạt 4,942.84 tỷ đồng,
tăng 1.19% so với năm 2016. Năm 2016, tốc độ tăng trưởng dư nợ tín
dụng bình quân tăng cao nhất (49.35%).
c. Hoạt động dịch vụ
2.1.3. Tổ chức quản lý của BIDV Quảng Nam
2.2.2. Quy trình tín dụng tại BIDV Quảng Nam
2.3. THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG TÍN
DỤNG CỦA BIDV QUẢNG NAM
2.3.1. Nhận diện và đánh giá rủi ro tín dụng
a. Thực tế công tác nhận biết và đánh giá rủi ro trong
KSNB tín dụng tại chi nhánh
BGĐ chi nhánh rất thận trọng với mọi rủi ro tiềm tàng của
chi nhánh đặc biệt là RRTD, chú trọng với việc đối phó rủi ro có thể
12
xảy ra trong tương lai. Các phòng nghiệp vụ thực hiện xác định
RRTD bao gồm: Tự đánh giá nguy cơ rủi ro, nguồn gốc của rủi ro,
đối tượng gây rủi ro, các cấp độ rủi ro và phải mở sổ theo dõi rủi ro.
BIDV Quảng Nam sử dụng công cụ báo cáo dấu hiệu rủi ro để xác
định tất cả các dấu hiệu trong từng bước của quy trình tín dụng tại chi
nhánh và xây dựng thư viện dấu hiệu RRTD.
BIDV Quảng Nam xây dựng chiến lược phát triển tín dụng
cụ thể trong thời gian sắp đến giai đoạn 2018 - 2020 dựa trên đánh
giá nền khách hàng hiện tại của khu vực miền trung, mức độ rủi ro
tín dụng đối với nhóm khách hàng hiện hữu, lĩnh vực kinh doanh
hoặc nhóm ngành nghề để từ đó thiết lập định hướng cho quản trị rủi
ro của chi nhánh.
Cán bộ QHKH doanh nghiệp khi đánh giá rủi ro tín dụng để
xét cấp hạn mức vay cho một khách hàng, cán bộ thường xem xét dữ
liệu nợ xấu phát sinh tại đơn vị trong quá khứ hoặc các tổ chức khác
trước đó, bằng cách tra cứu thông tin CIC (trung tâm thông tin tín
dụng quốc gia Việt Nam của Ngân hàng Nhà nước).
Sau khi phân tích rủi ro, chi nhánh Quảng Nam đưa ra các
cách thức tiếp cận đối phó phù hợp với các rủi ro như chấp nhận,
tránh né, làm giảm hay chia sẻ rủi ro
b. Kết quả khảo sát công tác nhận diện và đánh giá rủi ro
tín dụng tại BIDV Quảng Nam
Theo kết quả thống kê cả các yếu tố nhận diện và đánh giá
rủi ro đều được cán bộ tín dụng BIDV Quảng Nam đánh giá rất cao
đó là: vai trò của KSNB hoạt động tín dụng được Ban lãnh đạo BIDV
Quảng Nam đánh giá cao, định hướng quản lý rủi ro theo chiến lược
tín dụng dài hạn của chi nhánh, khuyến khích mọi người chủ động
phát hiện và phân tích tác động của rủi ro xảy ra cũng như có những
giải pháp, hành động kịp thời nhằm đối phó rủi ro đó, giảm thiểu tác
hại của rủi ro trong công tác tín dụng.
2.3.2. Các hoạt động kiểm soát và sự phân công, phân
nhiệm
a. Nội dung hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng tại chi
nhánh
13
Tách biệt giữa các chức năng trong quá trình cấp tín dụng
Kiểm soát các khâu trong quy trình tín dụng thuộc tuyến
thứ nhất và tuyến thứ 2 theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
Tiếp cận và nhận hồ sơ
Cán bộ QHKH thực hiện nhằm kiểm soát tính đầy đủ của hồ
sơ KH theo quy định gồm hồ sơ pháp lý, hồ sơ tài chính, phương án
vay vốn, hồ sơ TSĐB, đồng thời kiểm soát thời gian giải quyết hồ sơ
vay theo đúng mục tiêu chất lượng mà NH và cam kết với KH.
Kiểm soát khâu tiếp cận và nhận hồ sơ được thực hiện bởi
trưởng phòng QHKH, Lãnh đạo phụ trách khối quan hệ khách hàng,
kiểm soát tính đầy đủ, tính pháp lý của hồ sơ khách hàng.
Thẩm định rủi ro tín dụng
Thông thường cán bộ QLKH sẽ thực hiện luôn công việc từ
khâu tiếp nhận hồ sơ khách hàng, tự thẩm định, tự trình ký phê duyệt
và tự soạn hồ sơ giải ngân cho khách hàng.
Bộ phận QLRR được bố trí và hoạt động độc lập với bộ phận
QHKH để thẩm định rủi ro đối với các khoản vay phải qua thẩm định
rủi ro theo quy định của BIDV.
Phê duyệt cấp tín dụng
Đối với trường hợp cấp tín dụng không qua thẩm định rủi ro:
Phó giám đốc QLKH ký phê duyệt tín dụng trên báo cáo đề xuất tín
dụng và báo cáo thẩm định tài sản của cán bộ QLKH. Ngược lại, với
trường hợp cấp tín dụng qua thẩm định rủi ro: thẩm quyền phê duyệt
của Giám đốc hoặc thẩm quyền phê duyệt Hội đồng tín dụng cơ sở.
Giải ngân, phát hành bảo lãnh
Cán bộ tín dụng lập đề xuất giải ngân từng lần, tờ trình phát
hành bảo lãnh trên cơ sở hạn mức tín dụng đã được thiết lập, kiểm
soát tính pháp lý và tính hiệu lực của hồ sơ giải ngân. Sau khi hoàn
tất hồ sơ giải ngân hoặc phát hành bảo lãnh, cán bộ trình duyệt giải
ngân các cấp có thẩm quyền cà chuyển cho bộ phận QTTD thực hiện
tác nghiệp và kiểm soát hồ sơ.
Cán bộ QTTD tiến hành hạch toán tạo tài khoản vay, liên kết
khoản vay với tài sản đảm bảo, nhập các thông tin về khoản vay, bảo
lãnh vào chương trình để cập nhật hạn mức khả dụngsau đó trình
14
cấp thẩm quyền phê duyệt giải ngân, cuối cùng chuyển hồ sơ sang
phòng GDKH để thực hiện chuyển tiền vay của KH đến người thụ
hưởng hoặc chuyển hồ sơ đến Phòng QLDVKQ để chi tiền mặt.
Thu nợ, lãi, phí
Cán bộ QLKH thông báo, đôn đốc khách hàng trả nợ gốc, lãi
và phí đúng hạn. Đối với khách hàng không có khả năng trả nợ đến
hạn, cán bộ đề xuất thực hiện ngay cơ cấu lại thời hạn trả nợ theo quy
định hoặc thông báo cho bộ phận QTTD chuyển nợ quá hạn tự động
trên chương trình và đồng thời thực hiện các bước xử lý thu hồi nợ
quá hạn. Lãi, nợ gốc vay được cán bộ QTTD cài đặt thu tự động trên
chương trình theo lịch thu nợ trong đề xuát của cán bộ QLKH.
Quản lý sau giải ngân
Bộ phận QLKH quản lý, theo dõi, giám sát các khoản cấp tín
dụng cho đến khi thanh lý hợp đồng/tất toán khoản tín dụng theo
đúng quy định hiện hành của BIDV. Trưởng phó phòng QLKH kiểm
tra đôn đốc cán bộ QHKH thực hiện kiểm tra sử dụng vốn vay theo
đúng quy định nhằm phát hiện khách hàng sử dụng vốn sai mục đích.
Bộ phận QTTD theo dõi và kiểm soát tài sản đến hạn định
giá, cán bộ QLKH chủ động định giá lại tài sản đảm bảo định kỳ 6
tháng đến 1 năm và gửi cho bộ phận tác nghiệp theo đúng quy định.
b. Kết quả khảo sát hoạt động kiểm soát nội bộ tín dụng và
phân cấp phê duyệt tại BIDV Quảng Nam
2.3.3. Hoạt động giám sát và điều chỉnh sai sót
a. Nội dung hoạt động giám sát nội, điểu chỉnh sai sót
trong hoạt động tín dụng tại BIDV Quảng Nam
Kiểm toán nội bộ của BIDV thực hiện với các nội dung:
- Kiểm tra tính tuân thủ và chấp hành kỷ cương điều hành,
nội quy và quy định
- Kiểm tra chi tiết hồ sơ tín dụng
- Kiểm tra thực tế khách hàng
- Kiểm tra việc luân chuyển, lưu trữ hồ sơ tín dụng, bảo lãnh
Ban lãnh đạo BIDV Quảng Nam chú trong công tác giám sát
nội bộ hoạt động tín dụng của chi nhánh, có phương hướng điều hành
cụ thể từng giai đoạn và đề ra các giải pháp cũng như khuyến khích
15
cán bộ đề xuất các giải pháp nhằm giảm rủi ro mà hệ thống KSNB
phải đối phó, xử lý các sai phạm một cách triệt để để hoàn thiện hệ
thống KSNB tín dụng tại chi nhánh.
b. Thống kê kết quả khảo sát HĐ giám sát nội tín dụng tại
chi nhánh
2.4. ĐÁNH GIÁ KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG TÍN
DỤNG TẠI BIDV QUẢNG NAM
2.4.1. Ƣu điểm
a. Nhận diện và đánh giá rủi ro tín dụng
- Ban lãnh đạo BIDV Quảng Nam đánh giá cao tầm quan
trọng của công tác KSNB hoạt động tín dụng nhằm ngăn ngừa rủi ro
tín dụng, quan tâm và khuyến khích cán bộ tín dụng về việc dự đoán,
phát hiện sớm các dấu hiệu rủi ro, phân tích và đánh giá định lượng
tác động của các rủi ro hiện hữu và tiềm ẩn.
- Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của BIDV được coi là
hoàn thiện và cải tiến vượt bậc so với nhiều ngân hàng khác, bao gồm
các chi tiêu tài chính, phi tài chính định kỳ và thường xuyên làm cơ
sở để đo lường các rủi ro tín dụng và đánh giá toàn diện về khách
hàng vay thông qua thứ bậc phân hạng từng mức độ khác nhau.
- Bên cạnh đó, BIDV cũng đã ban hành nhiều văn bản pháp
lý liên quan đến định lượng rủi ro tại Ngân hàng.
b. Hoạt động kiểm soát và phân công phân nhiệm
Để kiểm soát rủi ro tín dụng hiệu quả, BIDV Quảng Nam
luôn tìm kiếm, lựa chọn và duy trì quan hệ với những khách hàng tốt,
có uy tín trong vay trả để cấp hạn mức tín dụng, đồng thời cũng thu
hẹp hạn chế các khoản tín dụng tiểm ẩn rủi ro, nguy cơ nợ quá hạn.
- Quy trình tác nghiệp tín dụng tại chi nhánh hiện nay được
phân chia thành 3 nhóm chính: bộ phận QLKH (Front Office), bộ
phận QLRR (Middle Office) và bộ phận tác nghiệp (Back Office).
- Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng bộ phận được uy
định rõ ràng và tách bạch không chồng chéo nhau, tại mỗi khâu mỗi
bước trong quy trình, thủ tục cấp tín dụng đều yêu cầu kiểm soát
nhằm phát hiện kịp thời nguy cơ rủi ro có thể xảy ra.
- BIDV Quảng Nam tổ chức họp giao ban định kỳ đầu tháng
16
thảo luận về công tác kiểm tra, KSNB hoạt động tín dụng nhằm phối
hợp đề ra thủ tục, giải pháp kiểm soát những vướng mắc trong các
khâu để hoạt động được liên tục thông suốt.
c. Hoạt động giám sát và điều chỉnh sai sót
- Trong qua trình kiểm tra giám tra tại chi nhánh, cán bộ tín
dụng cung cấp thông tin một cách trung thực, cần thiết cũng như phối
hợp với đoàn thanh tra phân tích dữ liệu được chiết xuất từ hệ thống
quản lý của chi nhánh.
- Sau khi kết thúc kiểm tra hoặc khi có kết luận của đoàn
kiểm tra, đề xuất hướng xử lý khắc phục, bộ phận QLRR tổng hợp
thông báo để bộ phận thực hiện điều chỉnh tức thời và báo cáo lại
đoàn kiểm tra hoặc lập giải trình về các sai phạm., kiểm soát quá
trình khắc phục của các bộ phận thực hiện, tổng hợp và theo dõi kết
quả sau khi điều chỉnh khắc phục sai phạm.
2.4.2. Hạn chế
a. Nhận diện và đánh giá rủi ro
- BIDV Quảng Nam việc cho vay theo thấu chi chưa nhiều vì
vậy cán bộ QLKH chưa thực sự xem trọng và theo dõi bám sát tình
hình sử dụng vốn vay của khách hàng.
- Mô hình hoạt động của bộ phận quản trị rủi ro chưa hiệu
quả: Do phòng QLRR vẫn thuộc sự quản lý của Ban giám đốc, vẫn
chịu sự điều hành và có lợi ích từ hoạt động tín dụng của chi nhánh.
- Việc kiểm soát tính xác thực, tính pháp lý của hồ sơ tín
dụng còn lơ là, bất cập.
- Hệ thống XHTD nội bộ vẫn còn tồn tại tính hình thức thể
hiện ở công tác thu thập dữ liệu đầu vào chưa được quan tâm, khâu
nhập liệu thông tin chưa được kiểm tra tính trung thực, tính chính
xác. Việc phân tích, đánh giá các đối tượng theo ngành còn yếu kém.
b. Hoạt động kiểm soát và phân cấp thẩm quyền phê duyệt
- Nhiều trường hợp cán bộ tín dụng chưa tuân thủ quy trình
tín dụng, quá trình thu thập, phân tích dữ liệu thông tin thiếu thận
trọng và chuẩn xác, thẩm định tài sản qua loa, có những khoản tín
dụng chỉ dựa vào nhu cầu của khách và được phê duyệt ngay một
cách cảm tính hoặc thực hiện do chỉ đạo của cấp có thẩm quyền.
17
- Ngoài việc tự kiểm soát trong quá trình thực hiện cấp tín
dụng cho khách hàng, công tác KSNB của chi nhánh chưa được đánh
giá thường xuyên, chưa đưa ra được cảnh báo, dự báo được các rủi ro
có thể xảy ra trong tương lai gần đồng thời các biện pháp xử lý kịp
thời, mà ở đây chỉ mới dừng lại mức độ phát hiện và xử lý khắc phục
sự vụ khi phát sinh rủi ro.
- Đối với XHTD tổ chức hệ thống chưa thực sự chú trọng chỉ
tiêu dòng tiền của đơn vị trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Quy trình
thẩm định đánh giá khách hàng thông qua hệ thống XHTDNB hiện
nay còn nhiều bất cập, do quy định được nới lõng.
- Các văn bản quy định phân cấp thẩm quyền phán quyết tín
dụng và phê duyệt giải ngân/phát hành bảo lãnh trong từng hạn mục
vay, quy tắc phân chia trường hợp cấp tín dụng qua thẩm định rủi ro
và không qua thẩm định rủi ro còn chưa rõ ràng, nhập nhằng việc áp
dụng mẫu biểu tờ trình đề xuất trong quá trình thực hiện.
c. Hoạt động giám sát
- Tại BIDV Quảng Nam, các cuộc kiểm tra giám sát, kiểm
toán nội bộ do chưa có sự phân định rõ ràng giữa hai chức năng thực
hiện kiểm toán và kiểm tra nội bộ
- Công tác kiểm tra nội bộ tại chi nhánh hiện nay chưa độc
lập khách quan theo đúng chức năng của nó.
- Thời gian mỗi đợt kiểm tra ngắn và thường được báo trước,
nhân lực cho một cuộc kiểm tra thường hạn chế, tạo cơ hội để cán bộ
tín dụng chi nhánh thực hiện theo tính chủ quan, đối phó hoặc ỷ lại
khả năng phát hiện của kiểm tra viên.
2.4.3. Nguyên nhân của những tồn tại trong KSNB hoạt
động tín dụng tại BIDV Quảng Nam
a. Nguyên nhân bên trong
b. Nguyên nhân bên ngoài
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
Đầu tiên trong chương 2 tác giả trình bày lịch sử hình thành
và phát triển và kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV Quảng Nam
trong giai đoạn 2015-2017. Trên cơ sở lý thuyết của chương 1, trong
chương 2 tác giả đã phản ánh được thực trạng công tác KSNB hoạt
18
động tín dụng trong chi nhánh trên ba phương diện: nhận diện đánh
giá rủi ro, hoạt động kiểm soát và hoạt động giám sát. Thông qua
việc thu thập và phân tích số liệu rủi ro tín dụng tại chi nhánh, sau đó
khảo sát bằng cách phát phiếu điều tra cán bộ tín dụng để từ đó đưa
ra những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế đó để
làm cơ sở cho việc đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện tốt hơn
công tác KSNB cho vay tại BIDV Quảng Nam ở chương 3.
19
CHƢƠNG 3
GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT
ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI BIDV QUẢNG NAM
3.1. HOÀN THIỆN CÔNG TÁC NHẬN DIỆN VÀ ĐÁNH GIÁ
RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI BIDV QUẢNG
NAM
3.1.1. Nâng cao năng lực cán bộ trong công tác nhận diện
và đánh giá rủi ro tín dụng
3.1.2. Nâng cao chất lƣợng nhận diện rủi ro tín dụng tại
chi nhánh
Hiện tại nhân sự phòng QLRR tại BIDV Quảng Nam còn khá
mỏng, các cán bộ tín dụng cần tăng cường công tác nhận diện, phân
tích, đánh giá rủi ro trong quá trình tiệp cận thu hút khách hàng cũng
như kiểm tra chăm sóc khách hàng sau khi cấp hạn mức. Tăng cường
phân tích, đánh giá chiều sâu nền khách hàng hiện hữu. Tích cực khai
thác, tiếp cận nền khách hàng là doanh nghiệp cung ứng nguyên
nhiên, phụ liệu và các yếu tố đầu vào hoặc các doanh nghiệp phân
phối sản phẩm, dịch vụ đầu ra của các khách hàng doanh nghiệp đang
có quan hệ tại BIDV Quảng Nam.
Đối với việc phát triển khách hàng mới: cán bộ cần tìm kiếm
thông tin đáng tin cậy. Ngoài ra, cán bộ có thể nghiên cứu tiếp cận
một số khách hàng tiềm năng trong các lĩnh vực như tài trợ chuỗi
cung ứng ô tô, đại lý xe máy, đại lý bia rượu, đại lý kinh doanh vé
máy baylà thị trường có rủi ro thấp. Chi nhánh hạn chế giảm tập
trung phát triển tín dụng đối với khách hàng FDI.
BIDV Quảng Nam cần đưa ra các phương pháp phân tích dự
báo rủi ro tín dụng ngoài việc phân tích dựa trên số liệu, còn kết hợp
thực hiện các cuộc trao đổi giữa nhóm cán bộ của từng chức năng
nghiệp vụ, giữa ngân hàng và các đơn vị kinh doanh liên quan nhằm
phát hiện những nguy cơ rủi ro mà bản thân e ngại nhất, những loại
rủi thường phát sinh nhiều nhất, phân tích quy mô tác hại của rủi ro.
Cán bộ tín dụng thường xuyên liên lạc, nắm bắt các vấn đề
sản xuất kinh doanh, khả năng trả nợ của khách hàng, thông thường
không quá 6 tháng/lần kể từ thời điểm đánh giá liền trước. Ngay khi
20
phát sinh nợ quá hạn, nợ xấu, phát hiện dấu hiệu tiềm ẩn rủi ro, bộ
phận QLKH phải báo cáo ngay bằng văn bản về tình trạng của khách
hàng và đề xuất biện pháp xử lý trình cấp có thẩm quyền.
3.1.3. Hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ
Chi nhánh cần quan tâm hơn đến các thông tin trên báo cáo
lưu chuyển tiền tệ của khách hàng để theo dõi được dòng tiền cũng
như phân tích nguồn vốn lưu động
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_van_kiem_soat_noi_bo_hoat_dong_tin_dung_tai_nga.pdf