Tóm tắt Luận văn Kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại kho bạc Nhà nước tỉnh Kon Tum - Lê Văn Huê

Áp dụng công nghệ thông tin vào hoạt động kiểm

soát, thanh toán vốn đầu tƣ13

Hiện nay, cùng với tốc độ phát triển vũ bão của công nghệ

thông tin thì việc ứng dụng nó trong công tác thanh toán vốn đầu tư

XDCB là một vấn đề cấp thiết. Chương trình ĐTKB-LAN để quản lý

đầu tư trên mạng diện rộng nhưng đã bộc lộ nhiều hạn chế cần phải

khắc phục đó là: Chương trình chưa tổng hợp được những báo cáo

cần thiết theo quy định của Bộ Tài chính,dẫn đến phải chạy chương

trình song hành là chương trình THBC,cán bộ phải nhập lại số liệu

sau khi thanh toán vào chương trình THBC rất mất thời gian công

sức; chương trình ĐTKB-LAN đã quản lý được tổng mức đầu tư,dự

toán,nhưng chưa theo dõi được thời điểm thanh toán hợp đồng,thời

hạn thanh toán hợp đồng và thời hạn bảo lãnh số tiền tạm ứng để báo

cho người sử dụng biết khi cần thiết,đây là những hạn chế mà

chương trình chưa đáp ứng được nhu cầu quản lý hiện nay. Do đó,

cần bổ sung hoàn thiện chương trình ĐTKB-LAN bằng cách tích hợp

chương trình báo cáo vào chương trình ĐTKB-LAN để không mất

thời gian nhập liệu vào chương trình THBC; thiết kế bổ sung phần

theo dõi hợp đồng đối với từng dự án theo dõi số lần thanh toán,thời

điểm thanh toán,thời hạn thanh toán và thời hạn bảo lãnh tạm ứng,

như vậy sẽ đáp ứng được nhu cầu quản lý kiểm soát thanh toán theo

hợp đồng như hiện nay.

Chương trình TABMIS là hệ thống thông tin ngân sách và Kho

bạc được sử dụng trên toàn quốc dùng để hạch toán kế toán,theo dõi

quản lý quỹ ngân sách nhà nước các cấp;chương trình ĐTKB-LAN

được chạy riêng cho từng Kho bạc tỉnh và phục vụ quản lý kiểm soát

thanh toán vốn đầu tư,chương trình mục tiêu. Vì vậy ,để giảm thời

gian thao tác trên 2 chương trình thì cần thiết kế chương trình

ĐTKB-LAN khi nhập số thanh toán là chỉ cần chạy giao diện sang14

chương trình TABMIS mà không cần phải nhập lại số liệu; đối với

số dự toán cơ quan tài chính đã nhập vào TABMIS thì chỉ cần cán bộ

KSC chạy giao diện để đẩy từ TABMIS sang chương trình ĐTKBLAN để đưa vào KHV của dự án tương ứng,như vậy sẽ tiết kiệm

được một nửa thời gian nhập liệu và tránh được sai sót khi cùng một

chứng từ phải nhập vào 2 chương trình.

pdf26 trang | Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 461 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại kho bạc Nhà nước tỉnh Kon Tum - Lê Văn Huê, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
t thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại Kho bạc Nhà nước Kon Tum”. CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT THANH TOÁN VỐN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC 1.1. TỔNG QUAN VỀ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CHO ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN 1.1.1. Những khái niệm cơ bản a) Đầu tư công b) Dự án đầu tư công c) Vốn đầu tư công từ ngân sách nhà nước 1.1.2. Đặc điểm vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN 1.1.3. Nguyên tắc quản lý vốn đầu tƣ công a) Nguyên tắc tuân thủ pháp luật b) Sử dụng vốn đúng quy định, bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả và chống lãng phí, thất thoát vốn c) Thực hiện công khai, minh bạch và trách nhiệm giải trình 1.1.4. Nội dung và phân loại chi xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nƣớc 1.2. KIỂM SOÁT THANH TOÁN VỐN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC 1.2.1. Khái niệm kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản qua Kho bạc Nhà nƣớc 1.2.2. Quy trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ qua KBNN 5 Bƣớc 1: Cán bộ KSC tiếp nhận chứng từ, kiểm soát hồ sơ, chứng từ. Bƣớc 2: Cán bộ KSC kiểm soát dự toán (nhập chứng từ trên chương trình TABMIS). Bƣớc 3: Lãnh đạo Phòng KSC thực hiện kiểm soát chứng từ trên giấy. Bƣớc 4: Lãnh đạo KBNN kiểm soát hồ sơ chứng từ và ký duyệt hồ sơ, chứng từ giấy Bƣớc 5: Cán bộ KSC chuyển bút toán trên hệ thống TABMIS sang KTV và bàn giao chứng từ giấy cho KTV. Bƣớc 6: KTV tiếp nhận chứng từ giấy, thực hiện kiểm tra và định khoản, ký trên chứng từ giấy, đệ trình bút toán trên TABMIS đến Kế Toán trưởng (KTT), chuyển chứng từ giấy đến KTT. Bƣớc 7: KTT hoặc Phụ trách Kế toán (gọi chung là KTT) kiểm soát, phê duyệt bút toán trên TABMIS, ký chứng từ . Bƣớc 8: KTV thực hiện áp thanh toán cho khách hàng hoặc Thủ quỹ chi tiền cho khách hàng theo đúng quy trình chi tiền mặt. Bƣớc 9: KTV thanh toán (TTV) thực hiện chạy giao diện sang chương trình thanh toán liên ngân hàng (TTLNH), KTT phê duyệt trên chương trình TTLNH. Bƣớc 10: KTV nhận lại chứng từ đóng dấu “KẾ TOÁN” lên các liên chứng từ và trả các liên chứng từ cho cán bộ KSC. Bƣớc 11: Cán bộ KSC tiếp nhận chứng từ, lưu 01 liên cùng hồ sơ thanh toán, trả 01 liên cho đơn vị giao dịch. Thời hạn hoàn thành quy trình giải quyết hồ sơ: tối đa là 03 ngày làm việc, tại Phòng KSC là 02 ngày và tại Phòng Kế toán là 01 ngày. 6 Thủ tục kiểm soát thanh toán vốn đầu tư tại KBNN 1.2.3. Những rủi ro trong kiểm soát thanh VĐTtƣ XDCB • Nhóm rủi ro thanh toán vốn đầu tư khi hồ sơ thủ tục pháp lý chưa đầy đủ . • Nhóm rủi ro do cán bộ KSC không phát hiện mẫu dấu và các chữ ký không đúng của chủ đầu tư . • Nhóm rủi ro thanh toán vượt giá trị dự toán đầu tư được duyệt, thanh toán sai nguồn ngân sách được duyệt cho dự án,sai khối lượng, hồ sơ không đảm bảo lôgic tuần tự về thời gian,hồ sơ hết hiệu lực. • Nhóm rủi ro do ý thức của cán bộ công chức(CBCC) thực hiện những hành vi vượt thẩm quyền hoặc tác nghiệp theo một cách thức mạo hiểm,vi phạm đạo đức nghề nghiệp như việc phát hiện hồ sơ chưa đầy đủ nhưng không từ chối thanh toán, cố tình thực hiện sai nguyên tắc kiểm soát thanh toán VĐT. • Nhóm rủi ro do năng lực chuyên môn của cán bộ chưa nghiên cứu kỹ cơ chế chính sách nên khi kiểm soát chi đòi hỏi đơn vị và lưu những hồ sơ không thuộc trách nhiệm KSC của KBNN; • Rủi ro cán bộ KBNN vi phạm quy trình nghiệp vụ kiểm soát chi khi chuyển tiền vào tài khoản đơn vị hưởng sai với tài khoản ghi trong hợp đồng. 1.2.4. Công tác giám sát trong kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ từ ngân sách nhà nƣớc 7 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 Trong phần lý luận chung, đề tài đã làm sáng tỏ những vấn đề cơ bản về dự án đầu tư công; đặc điểm và nguyên tắc quản lý vốn đầu tư; nội dung và phân loại chi XDCB từ NSNN. Phần thứ hai của chương 1, đề tài đã nêu quy trình,thủ tục kiểm soát thanh toán vốn đầu tư qua KBNN; phân tích những rủi ro trong kiểm soát thanh toán vốn đầu tư và công tác giám sát trong thanh toán vốn đầu tư XDCB qua KBNN,làm cơ sở cho việc phân tích đánh giá nguyên nhân kết quả kiểm soát thanh toán VĐT qua KBNN trong thời gian qua. CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT THANH TOÁN VỐN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI KHO BẠC NHÀ NƢỚC KON TUM 2.1. TỔNG QUAN VỀ CHI ĐẦU TƢ XDCB TẠI KON TUM 2.1.1. Tình hình chi ngân sách cho đầu tƣ XDCB tại Kon Tum 2.1.2. Tình hình chi đầu tƣ XDCB tại Kon Tum Theo số liệu quyết toán vốn đầu tư XDCB tại KBNN Kon Tum trong 3 năm từ 2015-2017 chi đầu tư từ ngân sách chiểm từ 27- 37% bình quân là 31,5% tổng chi của NSNN. 2.2. MÔI TRƢỜNG KIỂM SOÁT LIÊN QUAN ĐẾN KIỂM SOÁT THANH TOÁN VỐN ĐẦU TƢ TẠI KBNN KON TUM 2.2.1. Cơ cấu tổ chức và phân công trách nhiệm liên quan kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ 2.2.2. Các quy định chế tài trong kiểm soát chi đầu tƣ công 8 2.3. THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT THANH TOÁN VỐN ĐẦU TƢ TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI KBNN KON TUM 2.3.1. Mục tiêu kiểm thanh toán vốn đầu tƣ qua Kho bạc Nhà nƣớc Kon Tum 2.3.2. Nguyên tắc và trách nhiệm kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ từ NSNN qua KBNN Kon Tum. 2.3.3. Quy trình kiểm soát thanh toán VĐT tại KBNN Kon Tum a) Quy trình thanh toán trước, kiểm soát sau b) Quy trình kiểm soát trước,thanh toán sau 2.3.4. Thông tin phục vụ công tác kiểm soát thanh toán VĐT công 2.3.5. Công tác giảm sát hoạt động thanh toán VĐTcông 2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT THANH TOÁN VỐN ĐẦU TƢ TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC KON TUM 2.4.1. Kết quả đạt đƣợc trong kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ 2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân hạn chế trong công tác kiểm soát thanh toán VĐT tại KBNN Kon Tum a) Những hạn chế 9 -Trình độ, năng lực của một số cán bộ làm nhiệm vụ kiểm soát thanh toán vốn đầu tư còn nhiều hạn chế - Luân chuyển chứng từ thanh toán giữa hai Phòng là chưa phù hợp,quá trình kiểm soát còn rườm rà trên chứng từ có 5 chữ ký của cán bộ và lãnh đạo KBNN. -Việc áp dụng 3 chương trình tin học phục vụ kiểm soát thanh toán vốn đầu tư là rườm rà mất thời gian nhập dữ liệu. - Việc thanh toán tạm ứng còn chậm. - Chưa có quy định chặt chẽ điều kiện để được phép thay đổi HĐ. -Thực hiện kế hoạch chậm,hàng năm chuyển nguồn lớn. - Các chủ đầu tư chưa quan tâm quyết toán các dự án hoàn thành. -Tình trạng thất thoát lãng phí trong đầu tư ở các dự án hầu như diễn ra ở nhiều công trình(xem bảng 2.18) . Bảng 2.18 Kết quả kiểm toán vốn đầu tƣ XDCB từ 2015-2017 tại Kon Tum của Kiểm toán Nhà nƣớc Khu vực XII Đơn vị: tỷ đồng T T Chỉ tiêu Năm 2015 2016 2017 1 Vốn kiểm soát thanh toán qua KBNN Kon Tum 1.708,3 1.261 1.164,8 2 Số thu hồi nộp NS và xử lý khác sau kiểm toán 8,096 4,3 2,325 3 Tỷ lệ (%) thu hồi 0,47% 0,34% 0,19% Nguồn Báo cáo kết quả kiểm toán Khu vực XII từ 2015-2017 10 b) Nguyên nhân của những hạn chế Nguyên nhân khách quan Nguyên nhân chủ quan KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 Trong chương 2 luận văn đã trình bày khái quát tình hình KT-XH tỉnh Kon Tum và tình hình đầu tư XDCB tại Kon Tum; sự hình thành phát triển của KBNN Kon Tum, cơ cấu tổ chức và phân công trách nhiệm liên quan đến kiểm soát thanh toán vốn đầu tư. Đề tài cũng đã phân tích các chế tài áp dụng trong kiểm soát thanh toán vốn đầu tư qua KBNN Kon Tum; phân tích đánh giá những quy trình thực tế áp dụng và công tác tổ chức thông tin,kiểm soát,giám sát trong quá trình thanh toán vốn. Đề tài đã đi sâu phân tích những kết quả đạt được trong giai đoạn 2015-2017, những hạn chế cần khắc phục, phân tích đánh giá những nguyên nhân khách quan, chủ quan ảnh hưởng,chi phối những hạn chế, đây là cơ sở quan trọng để đề xuất các giải pháp ở chương 3. CHƢƠNG 3 GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG KIỂM SOÁT THANH TOÁN VỐN ĐẦU TƢ TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC KON TUM 3.1. CĂN CỨ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP 3.2. NHỮNG GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG KIỂM SOÁT THANH TOÁN VỐN ĐẦU TƢ TẠI KHO BẠC NHÀ NƢỚC KON TUM 11 3.2.1 Hoàn thiện tổ chức bộ máy, nâng cao năng lực, trình độ, phẩm chất của đội ngũ cán bộ làm công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ Nhiệm vụ kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB là rất phức tạp, cơ chế kiểm soát, quản lý đầu tư XDCB qua nhiều tầng, nấc, nhiều cấp quản lý, Trong khi năng lực, trình độ chuyên môn của một bộ phận cán bộ KSC còn hạn chế chưa đáp ứng được yêu cầu quản lý trong tình hình mới. Vì vậy cán bộ kiểm soát thanh toán không những phải nắm vững nghiệp vụ Kho bạc, mà còn phải có được những kiến thức cơ bản của lĩnh vực XDCB, nắm bắt được kịp thời thay đổi của cơ chế mới trong đầu tư xây dựng và trong đấu thầu. Mặt khác, trong thời gian qua rất nhiều bộ luật mới liên quan đến đầu tư công được sửa đổi như: Luật NSNN, Luật Đầu tư công, Luật Xây dựng, Luật Đấu thầu Vì thế, các Nghị định, Thông tư và các văn bản hướng dẫn của Chính phủ, Bộ, ngành thay đổi theo, nên yêu cầu cán bộ kiểm soát chi KBNN phải được cập nhật kiến thức mới, thông qua các lớp đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ, về các kỹ năng kiểm soát thanh toán vốn đầu tư . Việc nâng cao năng lực và trình độ chuyên môn trên cơ sở sử dụng các ứng dụng tin học, sử dụng những máy móc thiết bị tiến tiến, hiện đại phù hợp với trình độ quản lý. KBNN Kon Tum cần quan tâm công tác đào tạo và đào tạo lại cán bộ công chức kiểm soát chi, tổ chức các lớp bồi dưỡng ngắn ngày, bồi dưỡng nâng cao trình độ cho cán bộ KBNN theo hướng chuyên nghiệp, đủ tiêu chuẩn năng lực và phẩm chất đạo đức để cán bộ công chức nắm bắt được các yêu cầu, nhiệm vụ mới. Bên cạnh việc đào tạo nâng cao trình độ cán bộ kiểm soát chi, sự cần thiết phải 12 tăng cường phẩm chất đạo đức, tác phong của người cán bộ, làm việc với tinh thần trách nhiệm cao, yêu ngành, yêu nghề, tránh việc sách nhiễu, vụ lợi cá nhân. Định kỳ, thực hiện thi khảo sát đánh giá năng lực,và trình độ nhận thức các chế độ chính sách mới, thực hiện luân phiên, luân chuyển cán bộ đối với các cán bộ không đáp ứng được yêu cầu qua các đợt khảo sát hàng năm. Quy trình kiểm soát thanh toán hiện nay khá rườm rà mất nhiều thời gian để xử lý . Vì vậy việc kiểm soát và thanh toán vốn đầu tư nên tập trung vào một đầu mối đó là phòng KSC. Điều này cũng phù hợp với xu thế chung trong việc cải cách thủ tục hành chính,sắp xếp tinh gọn bộ máy và ứng dụng tiến bộ khoa học vào quản lý hiện nay. Giữ vững kỷ luật, kỷ cương trong công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư, thường xuyên tổ chức học tập trao đổi nghiệp vụ trong toàn tỉnh về nghiệp vụ kiểm soát thanh toán vốn để thống nhất thực hiện; ban hành sổ tay quản lý kiểm soát thanh toán VĐT; cảnh báo các rủi ro,cách phòng ngừa trong kiểm soát thanh toán để cán bộ công chức học tập vận dụng vào thực tiễn. Thường xuyên phát động các phong trào thi đua yêu nước, gắn với việc “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức phong cách Hồ Chí Minh”, cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư trong giải quyết công việc liên quan đến kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB; thực hiện tốt mười điều kỷ luật của ngành và văn minh, văn hóa nghề Kho bạc. 3.2.2 Áp dụng công nghệ thông tin vào hoạt động kiểm soát, thanh toán vốn đầu tƣ 13 Hiện nay, cùng với tốc độ phát triển vũ bão của công nghệ thông tin thì việc ứng dụng nó trong công tác thanh toán vốn đầu tư XDCB là một vấn đề cấp thiết. Chương trình ĐTKB-LAN để quản lý đầu tư trên mạng diện rộng nhưng đã bộc lộ nhiều hạn chế cần phải khắc phục đó là: Chương trình chưa tổng hợp được những báo cáo cần thiết theo quy định của Bộ Tài chính,dẫn đến phải chạy chương trình song hành là chương trình THBC,cán bộ phải nhập lại số liệu sau khi thanh toán vào chương trình THBC rất mất thời gian công sức; chương trình ĐTKB-LAN đã quản lý được tổng mức đầu tư,dự toán,nhưng chưa theo dõi được thời điểm thanh toán hợp đồng,thời hạn thanh toán hợp đồng và thời hạn bảo lãnh số tiền tạm ứng để báo cho người sử dụng biết khi cần thiết,đây là những hạn chế mà chương trình chưa đáp ứng được nhu cầu quản lý hiện nay. Do đó, cần bổ sung hoàn thiện chương trình ĐTKB-LAN bằng cách tích hợp chương trình báo cáo vào chương trình ĐTKB-LAN để không mất thời gian nhập liệu vào chương trình THBC; thiết kế bổ sung phần theo dõi hợp đồng đối với từng dự án theo dõi số lần thanh toán,thời điểm thanh toán,thời hạn thanh toán và thời hạn bảo lãnh tạm ứng, như vậy sẽ đáp ứng được nhu cầu quản lý kiểm soát thanh toán theo hợp đồng như hiện nay. Chương trình TABMIS là hệ thống thông tin ngân sách và Kho bạc được sử dụng trên toàn quốc dùng để hạch toán kế toán,theo dõi quản lý quỹ ngân sách nhà nước các cấp;chương trình ĐTKB-LAN được chạy riêng cho từng Kho bạc tỉnh và phục vụ quản lý kiểm soát thanh toán vốn đầu tư,chương trình mục tiêu. Vì vậy ,để giảm thời gian thao tác trên 2 chương trình thì cần thiết kế chương trình ĐTKB-LAN khi nhập số thanh toán là chỉ cần chạy giao diện sang 14 chương trình TABMIS mà không cần phải nhập lại số liệu; đối với số dự toán cơ quan tài chính đã nhập vào TABMIS thì chỉ cần cán bộ KSC chạy giao diện để đẩy từ TABMIS sang chương trình ĐTKB- LAN để đưa vào KHV của dự án tương ứng,như vậy sẽ tiết kiệm được một nửa thời gian nhập liệu và tránh được sai sót khi cùng một chứng từ phải nhập vào 2 chương trình. 3.2.3 Tăng cƣờng công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ Cán bộ làm công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư của KBNN Kon Tum cần tổ chức kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất các chủ đầu tư về tình hình thực hiện dự án, kiểm tra sử dụng vốn tạm ứng, kiểm tra việc chấp hành chế độ, chính sách về tài chính và tình hình quản lý sử dụng vốn đầu tư; tổ chức kiểm tra khảo sát thực tế tại hiện trường thi công nhằm nắm bắt tình hình thi công và tiến độ giải ngân để phối hợp với các chủ đầu tư tháo gỡ vướng mắc. Phát hiện những khó khăn vướng mắc phát sinh vượt quá thẩm quyền, cán bộ KBNN Kon Tum kịp thời báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của KBNN, UBND tỉnh. Việc kiểm tra này này là cần thiết, vì hầu hết các chủ đầu tư thường chậm trễ trong việc tập hợp hồ sơ thủ tục thanh toán, quyết toán vốn đầu tư, hiện nay nhiều dự án thi công chậm chễ,nên công tác kiểm tra của KBNN là nhằm đảm bảo việc chi tiêu đúng mục đích, đúng đối tượng, tiết kiệm và hiệu quả, góp phần thúc đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án,đẩy nhanh việc hoàn thành hồ sơ nghiệm thu thanh toán mang đến Kho bạc để được giải ngân đúng tiến độ . Lãnh đạo phòng KSC cần bố trí công tác kiểm tra chéo thường xuyên, đảm bảo mọi hồ sơ thanh toán của một cán bộ đều được một cán bộ khác kiểm tra một lần . 15 Thanh tra KBNN Kon Tum tăng cường thanh tra, kiểm tra tiến trình cấp phát vốn đầu tư theo kế hoạch vốn năm, bao gồm: cấp phát tạm ứng, thu hồi tạm ứng và cấp phát thanh toán khối lượng hoàn thành, kiểm tra tiêu chuẩn định mức, hồ sơ thủ tục thanh toán Tăng cường kiểm tra báo cáo tình hình thanh toán vốn đầu tư để có đánh giá phân tích đúng về tình hình giải ngân,tình hình tạm ứng và thanh toán khối lượng hoàn thành,kịp thời có báo cáo đề xuất kiến nghị với UBND tỉnh, Bộ ngành những dự án chậm giải ngân,hoặc số dư tạm ứng lớn,thời gian quá hạn chưa thu hồi để cơ quan có thẩm quyền có biện pháp xử lý. 3.2.4 Kiểm soát chặt chẽ vốn tạm ứng, thu hồi tạm ứng góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ngân sách nhà nƣớc Cán bộ kiểm soát chi của KBNN Kon Tum cần thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý, kiểm soát thanh toán vốn đầu tư, thực hiện kiểm soát thanh toán vốn đầu tư đúng quy trình và chế độ hiện hành của Nhà nước. Nhiệm vụ kiểm soát thanh toán vốn đầu tư là một trong những công đoạn cuối của quá trình đầu tư, mọi sai sót trong cả quá trình chuẩn bị đầu tư và thực hiện đầu tư đều tập trung về cơ quan KBNN. Nên, cán bộ KBNN kiểm soát chặt chẽ mức tạm ứng, thời gian thu hồi ứng, mức thu hồi tạm ứng từng kỳ theo hợp đồng kinh tế giữa chủ đầu tư và nhà thầu . Cán bộ KBNN theo dõi số tạm ứng đôn đốc chủ đầu tư thanh toán thu hồi tạm ứng, tổ chức kiểm tra, giám sát đảm bảo quản lý chặt chẽ, an toàn và hiệu quả vốn tạm ứng và thu hồi vốn tạm ứng kịp thời qua các lần thanh toán khối lượng hoàn thành. Các khoản vốn tạm ứng xây lắp chậm thu hồi quá thời hạn 6 tháng kể từ thời điểm phải thực hiện khối lượng theo tiến độ ghi trong hợp đồng, phải có văn bản đôn đốc, đề nghị Chủ đầu tư thực 16 hiện thu hồi vốn ứng của nhà thầu để hoàn trả vốn đã tạm ứng cho NSNN hoặc yêu cầu tổ chức tín dụng phát hành bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh theo quy định. Đối với Chủ đầu tư có trách nhiệm xác định mức tạm ứng và thu hồi vốn tạm ứng hợp lý, tạo điều kiện về tài chính cho nhà thầu thực hiện gói thầu theo tiến độ; đồng thời, chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, chứng từ để thanh toán tạm ứng vốn đầu tư, chủ động phối hợp với cơ quan KBNN để quản lý, kiểm soát chặt chẽ việc sử dụng vốn tạm ứng và thu hồi vốn tạm ứng từng lần đối với nhà thầu. Việc quy định mức tạm ứng tối thiểu và quy định mức tạm ứng tối đa không quá kế hoạch vốn năm đối với các gói thầu là cần thiết,trong khung quy định mức tạm ứng trên, chủ đầu tư có trách nhiệm thương thảo và thoả thuận mức tạm ứng cụ thể với nhà thầu và đảm bảo thu hồi hết tạm ứng khi thanh toán đạt đến 80% giá trị hợp đồng (gồm cả tạm ứng và thanh toán khối lượng hoàn thành). Cần quy định rõ thời gian nghiệm thu từng lần và thời hạn hoàn thành hồ sơ để mang đến cơ quan thanh toán vốn,tránh tình trạng một số công trình nghiệm thu xong không thanh toán để thu hồi tạm ứng(nghiệm thu xong ngâm hồ sơ tại chủ đầu tư). Khi thanh toán chủ đầu tư và nhà thầu bổ sung phụ lục hợp đồng để hợp lý số lần thanh toán và thời điểm thanh toán. Để xử lý vấn đề này cần quy định chủ đầu tư không được bổ sung thay đổi số lần thanh toán,thời điểm thanh toán như đã ký hợp đồng nhằm ngăn chặn việc chậm làm thủ tục thanh toán,chậm thu hồi tạm ứng trừ trường hợp bất khả kháng như thiên tai,hỏa hoạn,chiến tranh hoặc các nhiệm vụ mới phát sinh nhà nước giao cho chủ đầu tư mà có ảnh hưởng đến dự án; còn lại nếu thay đổi hợp đồng đều bị 17 phạt chậm hợp đồng theo thời điểm từng lần đã quy định rõ trong hợp đồng, mức phạt bằng số thuế giá trị gia tăng phải nộp nếu nghiệm thu thanh toán theo hợp đồng và lãi quá hạn cho số ngày chậm thanh toán tính trên giá trị khối lượng phải thanh toán trong hợp đồng. 3.2.5 Đẩy mạnh kiểm soát thanh toán khối lƣợng hoàn thành,tránh dồn thanh toán vào cuối năm gây áp lực trong kiểm soát thanh toán và nguy cơ rủi ro cho cán bộ KBNN; hạn chế tối đa việc chi chuyển nguồn đối với các dự án đầu tƣ KBNN kiểm soát thanh toán khối lượng hoàn thành theo đúng tiến độ và kế hoạch vốn đã được cấp có thẩm quyền quyết định. Việc thanh toán vốn đầu tư cần được thực hiện đúng tiến độ thời gian đã ghi trong hợp đồng, qua đó sẽ khắc phục được việc dồn hồ sơ thanh toán khối lượng ở thời điểm cuối năm (31/12 hoặc 31/01 năm sau), giảm tải việc kiểm soát chi cuối năm của cơ quan KBNN,và phù hợp với cách quản lý vốn đầu tư XDCB theo kế hoạch vốn trung hạn,tránh được nguy cơ khối lượng lớn hồ sơ phải giải quyết gấp dễ dẫn đến bỏ qua công đoạn kiểm soát của cán bộ KBNN,nguy cơ rủi ro tăng cao.KBNN Kon Tum cần tham mưu cho UBND tỉnh tập trung giải quyết kịp thời những khó khăn vướng mắc trong thanh toán vốn đầu tư, thực hiện cơ cấu lại đầu tư các dự án xây dựng, trước tiên cần cơ cấu lại vốn đầu tư hàng năm để thanh toán nợ đọng cho các dự án đã hoàn thành, bàn giao đưa vào sử dụng nhưng chưa bố trí đủ vốn, các dự án chuyển tiếp nhưng có khả năng hoàn thành trong năm, dự án cần thiết, cấp bách, dự án khắc phục thiên tai. Có cơ chế quy định rõ việc KBNN được từ chối thanh toán vốn đối với các dự án được ghi kế hoạch đầu tư nhưng hồ sơ dự án lại được phê 18 duyệt trong năm kế hoạch, việc này là một trong những nguyên nhân gây chậm trễ trong thực hiện đầu tư (có kế hoạch nhưng hồ sơ thủ tục chưa đầy đủ,nên chậm đấu thầu, chậm khởi công dẫn đến thực hiện kế hoạch đầu tư công rất chậm). Nghiêm cấm việc nghiệm thu nhưng chậm làm hồ sơ thanh toán với KBNN. Trong hợp đồng đã quy định rõ số lần thanh toán,thời điểm thanh toán nên khi nghiệm thu xong phải mang hồ sơ đến KBNN để thanh toán không được “ ngâm” hồ sơ tại chủ đầu tư,không được bổ sung phụ lục hợp đồng thay đổi lần và thời gian thanh toán nếu không có lý do bất khả kháng; giao cho KBNN thực hiện phạt chậm hợp đồng khi chủ đầu tư đến thanh toán vốn. Trong quá trình kiểm soát thanh toán vốn, KBNN cần công bố công khai danh sách các chủ đầu tư, nhà thầu vi phạm quy định về nghiệm thu, thanh toán khối lượng hoàn thành. Để có cơ sở xử lý đối với các chủ đầu tư nhà thầu,cần bổ sung thay đổi Nghị định 192/NĐ-CP trong đó quy định KBNN xử phạt đối với Chủ đầu tư, Ban quản lý dự án, nhà thầu có hành vi vi phạm quy định về nghiệm thu, chậm lập hồ sơ thanh toán thu hồi tạm ứng, thanh toán khối lượng hoàn thành và quyết toán công trình,trừ lý do khách quan bất khả kháng như thiên tai,chiến tranh . Việc chi chuyển nguồn chỉ thực hiện đối với các dự án cấp bách, bất khả kháng do thiên tai, bão lũ xảy ra hoặc lý do khách quan chưa thể triển khai được nên phải chuyển nguồn sang năm sau; nghiêm cấm việc chuyển nguồn không đúng đối tượng, không đúng nội dung chương trình dự án được phép chuyển sang năm sau hoặc quá thời hạn chuyển nguồn quy định,cơ quan chủ quản kiểm điểm phê bình những chủ đầu tư không thực hiện hết KHV năm mà không 19 phải do bất bất khả kháng; cần thiết điều chỉnh thay đổi chủ đầu tư. Bổ sung cơ chế quy định rõ KBNN được từ chối thanh toán khi hồ sơ mang đến thanh toán vốn đầu tư mà dự án và dự toán của công trình phê duyệt trong năm kế hoạch, theo điều 4 thông tư 08/TT-BTC ngày 18/01/2016 của Bộ Tài chính Quy định về quản lý,thanh toán vốn đầu tư đã quy định việc thẩm tra phân bổ vốn đầu tư,đối với dự án khởi công mới thì quyết định đầu tư phải được phê duyệt trước ngày 31/10 năm trước năm kế hoạch. Thực tế thì các thủ tục đầu tư rất phức tạp,từ khi có Quyết định đầu tư đến khi phê duyệt dự toán,phê duyệt kế hoạch và tổ chức đấu thầu,thương thảo hợp đồng mất rất nhiều thời gian . Do đó cần bổ sung thêm quy định là dự án được phân bổ vốn đầu tư để khởi công mới khi có quyết định đầu tư và dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt trước ngày 31/10 năm trước năm kế hoạch. KBNN không thanh toán vốn khi các chủ đầu tư không thực hiện đúng quy định này trừ các dự án cấp bách,đặc biệt theo quy định của Chính phủ. Đối với quyết toán vốn đầu tư xây dựng hoàn thành: Các Bộ, ngành địa phương, các chủ đầu tư cần nghiêm túc thực hiện Chỉ thị 27/CT-TTg ngày 27/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh công tác quyết toán vốn đầu tư các dự án hoàn thành sử dựng vốn NSNN,Thông tư 09/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 của Bộ Tài chính quy định về quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn NSNN và Thông tư số 64/2018/TT-BTC sửa đổi bổ sung Thông tư 09; xử lý dứt điểm quyết toán các dự án do thiếu hồ sơ; làm rõ trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị và thực hiện nghiêm các chế tài để xử lý các dự án chậm quyết toán. Hiện nay UBND tỉnh đã thành lập ban chỉ đạo quyết toán các dự án đầu tư hoàn thành,đôn 20 đốc các chủ đầu tư bước đầu đã có kết quả. Tuy nhiên cần chỉ đạo rà soát tất cả các dự án đầu tư đã hoàn thành và các dự án dừng thực hiện vĩnh viễn để thực hiện quyết toán hợp đồng với các bên và quyết toán với NSNN,tổ chức thu hồi ngay những chi phí bất hợp lý,thanh toán thừa so với quyết toán được duyệt . Thực hiện nghiêm chủ trương không bố trí dự án mới cho các chủ đầu tư hoặc điều chỉnh chủ đầu tư đối với các chủ đầu tư chậm trễ trong thực hiện lập hồ sơ quyết toán dự án đã hoàn thành. Tăng cường chế tài xử phạt các chủ đầu tư chậm nộp báo cáo quyết toán dự án hoàn thành làm ảnh hưởng đến việc quản lý vốn đầu tư của Nhà nước, việc quy định xử phạt phải đủ sức răn đe cả chủ đầu tư và nhà thầu. Quy định rõ trách nhiệm của chủ đầu tư và người quyết định đầu tư đối với việc quyết toán vốn đầu tư xây dựng hoàn thành; ràng buộc chặt chẽ nhà thầu trong việc hoàn thiện hồ sơ quyết toán, chịu trách nhiệm về tính chính xác đối với số liệu, tài liệu có liên quan công tác quyết toán đối với các dự án đầu tư hoàn thành. Thực hiện công khai danh sách các chủ đầu tư, ban quản lý dự án vi phạm thời gian lập báo cáo quyết toán chậm so với thời gian quy định để các cơ quan có thẩm quyền làm cơ sở xử lý hành chính các chủ đầu tư . 3.2.6 Hoàn thiện các chế tài đủ mạnh để quản lý chặt chẽ vốn đầu tƣ ngay từ khâu lập dự án,thẩm định phê duyệt dự toán,đấu thầu; bổ sung chế tài của Nghị định 192 về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Kho bạc Công tác tư vấn lập dự án, thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư, thiết kế dự toán; thẩm định, phê duyệt thiết kế, tổng dự toán của các cấp có thẩm quyền chưa chú trọng đến chất lượng,khối lượng 21 dẫn đến chất lượng thấp công trình có nhiều sai sót từ khâu lập và phê du

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftom_tat_luan_van_kiem_soat_thanh_toan_von_dau_tu_xay_dung_co.pdf
Tài liệu liên quan