Theo số liệu của Tổng cục Thống kê [41], tính đến năm
2015 dân số tỉnh Bình Dương đạt xấp xỉ 2 triệu người. Trong
điều kiện kinh tế - xã hội phát triển, nhu cầu chăm sóc sức khỏe
của người dân ngày càng gia tăng. Mặt khác, trong bối cảnh là
địa phương công nghiệp, với khoảng 30 khu công nghiệp [38],
tỉnh Bình Dương đang phải đối mặt với nhiều vấn đề về ô
nhiễm môi trường, điều này làm gia tăng áp lực lên ngành y tế
của tỉnh. Ngoài ra, để có thể trở thành thành phố trực thuộc
Trung ương, rõ ràng tỉnh Bình Dương ít nhất phải trở thành
trung tâm (bên cạnh Thành phố Hồ Chí Minh) y tế của khu vực
Đông Nam Bộ nói riêng, khu vực phía Nam nói chung. Điều
này càng đặt ra nhiều thách thức hơn cho sự phát triển của
ngành y tế tỉnh Bình Dương trong thời gian tới.
27 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 23/02/2022 | Lượt xem: 378 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Kiểm soát thủ tục hành chính tại sở y tế - Từ thực tiễn tỉnh Bình Dương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ở đây một
số trở ngại như: (i) Các quy định của pháp luật về kiểm soát
TTHC hiện vẫn chưa đầy đủ, hiệu lực pháp lý chưa cao, thậm
chí nhiều quy định còn mâu thuẫn, chồng chéo với nhau dẫn
đến không thực hiện được hoặc nếu thực hiện được thì không
mang lại hiểu quả; (ii) Công tác kiểm soát TTHC chưa dành sự
quan tâm xứng đáng cho khâu “hậu kiểm”, tức là kiểm soát quá
trình thực hiện TTHC. Mặt khác chế tài cho việc xử lý các sai
phạm phát hiện được trong kiểm soát TTHC là không rõ ràng
và tính răn đe thấp; (ii) Tại nhiều cơ quan nhà nước, đặc biệt là
các cơ quan không chuyên trách về kiểm soát TTHC, việc kiểm
soát TTHC đang được tiến hành một cách hình thức, hầu như
không mang lại hiệu quả thiết thực nào cho việc cắt giảm và
đơn giản hóa TTHC; (iv) Giải pháp về nhân sự cho hoạt động
kiểm soát TTHC tại các cơ quan hành chính nhà nước chưa
khoa học và cũng không nhận được sự quan tâm đúng mức đã
và đang cản trở việc phát huy vai trò của hoạt động này; (v)
Hoạt động kiểm soát TTHC không được nhận thức đúng đắn vị
trí, vai trò và không gắn liền với công tác phòng, chống tham
nhũng đã và đang trở nên lạc lõng và có nguy cơ rơi vào quyên
lãng do thói quen “đánh trống, bỏ dùi” phổ biến ở Việt Nam.
3
Thứ ba, xuất phát từ tính đặc thù trong mục tiêu phát
triển của tỉnh Bình Dương trong thời gian tới.
Theo số liệu của Tổng cục Thống kê [41], tính đến năm
2015 dân số tỉnh Bình Dương đạt xấp xỉ 2 triệu người. Trong
điều kiện kinh tế - xã hội phát triển, nhu cầu chăm sóc sức khỏe
của người dân ngày càng gia tăng. Mặt khác, trong bối cảnh là
địa phương công nghiệp, với khoảng 30 khu công nghiệp [38],
tỉnh Bình Dương đang phải đối mặt với nhiều vấn đề về ô
nhiễm môi trường, điều này làm gia tăng áp lực lên ngành y tế
của tỉnh. Ngoài ra, để có thể trở thành thành phố trực thuộc
Trung ương, rõ ràng tỉnh Bình Dương ít nhất phải trở thành
trung tâm (bên cạnh Thành phố Hồ Chí Minh) y tế của khu vực
Đông Nam Bộ nói riêng, khu vực phía Nam nói chung. Điều
này càng đặt ra nhiều thách thức hơn cho sự phát triển của
ngành y tế tỉnh Bình Dương trong thời gian tới.
Thứ tư, xuất phát từ tình hình nghiên cứu hiện nay về
công tác kiểm soát TTHC của Sở Y tế nói chung, Sở Y tế tỉnh
Bình Dương nói riêng.
Qua tìm hiểu của tôi (sẽ được trình bày ở mục dưới) cho
đến thời điểm hiện nay (2017), hầu như chưa có công trình khoa
học nào nghiên cứu một cách có hệ thống về công tác kiểm soát
TTHC của Sở Y tế nói chung, của Sở Y tế tỉnh Bình Dương nói
riêng. Do đó, việc đầu tư nguồn lực để nghiên cứu các vấn đề
nêu trên là cần thiết cả từ góc độ lý luận và thực tiễn.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Theo tìm hiểu của tôi, hiện nay có một số công trình sau
đây ít nhiều liên quan đến đề tài “KSTTHC của Sở Y tế”:
4
Thứ nhất, nhóm luận án tiến sĩ:
Luận án tiến sĩ luật học “Thực hiện pháp luật về giải
quyết TTHC của cơ quan nhà nước cấp tỉnh ở Việt Nam hiện
nay” của tác giả Nguyễn Văn Linh, bảo vệ thành công năm
2015 tại Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh.
Thứ hai, nhóm luận văn thạc sĩ:
Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý công “Kiểm soát
TTHC trên địa bàn tỉnh Bến Tre” của tác giả Lương Việt
Hoàng, bảo vệ thành công năm 2015 tại Học viện Hành chính
Quốc gia cơ sở thành phố Hồ Chí Minh; Luận văn thạc sĩ
chuyên ngành Luật Hiến pháp và Luật hành chính “Pháp luật về
kiểm soát chất lượng TTHC trong giai đoạn xây dựng VBQPPL ở
Việt Nam hiện nay” của Tác giả Nguyễn Hùng Huế, bảo vệ
thành công năm 2016 tại Học viện Hành chính Quốc gia cơ sở
Hà Nội.
Thứ ba, nhóm các bài báo khoa học:
Bài báo “Kiểm soát chất lượng quy định TTHC thông qua
đánh giá tác động” của tác giả Lê Vệ Quốc, đăng trên Tạp chí
Dân chủ và Pháp luật của Bộ Tư pháp, Số 10 (259) vào năm
2013, từ trang 49 - 52.
Bài báo “Hoàn thiện Luật Ban hành VBQPPL nhìn từ
góc độ kiểm soát TTHC trong quá trình lập pháp” của tác giả
Lê Vệ Quốc, đăng trên cổng thông tin điện tử về TTHC
( ngày 30/4/2013.
Thứ tư, một số tài liệu mang tính chất hướng dẫn nghiệp
vụ của Bộ Tư pháp: Sổ tay hướng dẫn nghiệp vụ kiểm soát
TTHC, Nhà xuất bản Tư pháp, Hà Nội, năm 2013. Tài liệu về
5
trao đổi, xử lý tình huống về kiểm soát TTHC của Cục Kiểm
soát TTHC, phát hành năm 2014. Tài liệu về kỹ thuật soạn thảo
quy phạm TTHC của Cục Kiểm soát TTHC, phát hành năm
2015.
Thứ năm, một số công trình khác:
Bài viết “Kiểm soát TTHC - việc làm thiết thực để thực
hiện cải cách TTHC theo tinh thần Đại hội Đảng toàn quốc lần
thứ XI” của tác giả Nguyễn Xuân Phúc, đăng trên cổng thông
tin điện tử của Chính phủ www.chinhphu.vn, ngày 08/4/2011.
Bài viết “Cải cách TTHC trong giai đoạn hiện nay” của tác giả
Nguyễn Xuân Phúc, đăng tải trên cổng thông tin điện tử của
Chính phủ www.chinhphu.vn, ngày 14/7/2011.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu thực tiễn việc áp dụng các quy định của pháp
luật về kiểm soát TTHC của Sở Y tế chỉ ra những bất cập, hạn
chế, nguyên nhân của hạn chế, qua đó đề xuất một số giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả KSTTHC của Sở Y tế.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu trên, đề tài đặt ra các
nhiệm vụ sau:
Một là, phân tích và làm rõ cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý
về hoạt động kiểm soát TTHC của cơ quan hành chính nhà
nước cấp sở nói chung, Sở Y tế nói riêng.
Hai là, chỉ rõ những hạn chế, vướng mắc trong các quy
định hiện hành, thực tiễn áp dụng; nguyên nhân của hạn chế,
vướng mắc.
6
Ba là, đề xuất những giải pháp có tính khả thi nhằm nâng
cao hiệu quả hoạt động kiểm soát TTHC tại Sở Y tế nói riêng
và các cơ quan thuộc UBND cấp tỉnh nói chung.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Hoạt động KSTTHC ở Sở Y tế tỉnh Bình Dương.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: tỉnh Bình Dương;
Phạm vi thời gian: giai đoạn 2012 - 2016.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
cụ thể
5.1. Phƣơng pháp luận
Luận văn sử dụng phương pháp luận là chủ nghĩa duy vật
biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử của triết học Mác-Lênin.
5.2. Phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể
Luận văn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau
đây: Phương pháp thu thập và hồi cố thông tin dữ liệu từ các
nguồn khác nhau; Phương pháp hệ thống; Phương pháp tổng
hợp, phân tích; Phương pháp thống kê; Phương pháp điều tra
bằng bảng hỏi.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Khi hoàn thành, luận văn dự kiến sẽ có những đóng góp
sau:
Thứ nhất, hệ thống hóa cơ sở lý luận và pháp lý về hoạt động
KSTTHC của Sở Y tế;
7
Thứ hai, chỉ ra và phân tích những hạn chế, bất cập hiện
nay trong hoạt động KSTTHC của Sở Y tế qua việc nghiên cứu
thực trạng hoạt động này tại tỉnh Bình Dương;
Thứ ba, đề xuất một số khuyến nghị hoàn thiện hệ thống
pháp luật về KSTTHC Sở Y tế và nâng cao hiệu quả hoạt động
này trong thực tiễn.
Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho sinh viên, học
viên nghiên cứu về TTHC, KSTTHC và những người làm công
tác thực tiễn trong các cơ quan nhà nước.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham
khảo, phụ lục, luận văn được kết cấu thành 3 chương như sau:
Chương 1. Cơ sở lý luận về kiểm soát thủ tục hành chính
Chương 2. Thực trạng kiểm soát thủ tục hành chính tại Sở Y
tế tỉnh Bình Dương.
Chương 3. Một số phương hướng và giải pháp hoàn thiện
công tác KSTTHC tại Sở Y tế tỉnh Bình Dương.
8
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH
CHÍNH
1.1. Khái quát chung về kiểm soát thủ tục hành
chính
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Khái niệm thủ tục hành chính
Theo quy định tại Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày
08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát TTHC thì khái niệm
TTHC được tiếp cận ở góc độ hẹp, mang tính kỹ thuật và thể
hiện rõ hơn mối quan hệ giữa Nhà nước (chủ thể quản lý) với
các cá nhân, tổ chức khác trong xã hội (khách thể quản lý).
Theo đó, “TTHC là trình tự, cách thức thực hiện, hồ sơ và yêu
cầu, điều kiện do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền quy
định để giải quyết một công việc cụ thể liên quan đến cá nhân,
tổ chức” [4, Đ.3]. Từ định nghĩa trên, Nghị định số
63/2010/NĐ-CP [4, Đ.8] quy định một TTHC gồm 08 (tám) bộ
phận tạo thành bắt buộc: (i) Tên TTHC; (ii) Trình tự thực hiện;
(iii) Cách thức thực hiện; (iv) Hồ sơ; (v) Thời hạn giải quyết;
(vi) Đối tượng thực hiện TTHC; (vii) Cơ quan thực hiện TTHC;
(viii) Kết quả thực hiện TTHC. Ngoài 08 (tám) bộ phận bắt
buộc nêu trên còn 03 (ba) bộ phận tạo thành không bắt buộc
sau: (i) Yêu cầu, điều kiện; (ii) Mẫu đơn, tờ khai; (iii) Phí, lệ
phí.
1.1.1.2. Khái niệm kiểm soát thủ tục hành chính
Theo Nghị định số 63/2010/NĐ-CP thì “KSTTHC là việc
xem xét, đánh giá, theo dõi nhằm bảo đảm tính khả thi của quy
9
định về TTHC, đáp ứng yêu cầu công khai, minh bạch trong
quá trình tổ chức thực hiện TTHC” [4, Đ.3].
1.1.2. Vai trò và nguyên tắc của kiểm soát thủ tục
hành chính
1.1.2.1. Vai trò của kiểm soát thủ tục hành chính
Khi hoạt động kiểm soát TTHC được thực hiện tốt, hoạt
động này mang lại một số tác dụng tích cực sau:
Thứ nhất, kiểm soát TTHC góp phần nâng cao chất lượng
xây dựng pháp luật.
Thứ hai, kiểm soát TTHC góp phần đảm bảo thực hiện
đúng các quy định của pháp luật về TTHC.
Thứ ba, kiểm soát TTHC góp phần phát hiện kịp thời
những thủ tục rườm rà, không cần thiết, không hợp pháp, không
hiệu quả để kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung,
thay thế, hủy bỏ, hoặc bãi bỏ;
Thứ tư, KSTTHC góp phần đáp ứng yêu cầu phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước.
1.1.2.2. Nguyên tắc kiểm soát thủ tục hành chính
Nguyên tắc là điều cơ bản định ra, nhất thiết phải tuân
theo trong một loạt việc làm [33, tr.694]. Nghị định số
63/2010/NĐ-CP tại Điều 4 có quy định các nguyên tắc mà hoạt
động kiểm soát TTHC phải tuân theo.
1.2. Kiểm soát thủ tục hành chính của cơ quan
quản lý nhà nƣớc
1.2.1. Thẩm quyền của cơ quan quản lý nhà nước trong
việc ban hành thủ tục hành chính
10
1.2.2. Thẩm quyền của cơ quan quản lý nhà nước trong
việc thực hiện thủ tục hành chính
1.2.3. Chủ thể kiểm soát thủ tục hành chính
Sơ đồ 1.2. Hệ thống cơ quan, đơn vị kiểm soát
TTHC
1.2.4. Nội dung kiểm soát thủ tục hành chính
1.2.4.1. Tham gia ý kiến về quy định thủ tục hành
chính
1.2.4.2. Thẩm định quy định thủ tục hành chính
1.2.4.3. Công bố, công khai thủ tục hành chính
Văn phòng
Chính phủ
Văn phòng
UBND cấp tỉnh
Bộ, cơ quan
ngang Bộ
Tổ chức pháp
chế
Cục kiểm soát
TTHC
Chỉ đạo, hướng
dẫn, kiểm tra
về chuyên
môn, nghiệp vụ
Phòng kiểm
soát TTHC
Cán bộ đầu mối
kiểm soát TTHC ở
Tổng cục và tương
đương, Vụ, Cục
thuộc Bộ, cơ quan
ngang Bộ
Cán bộ đầu mối
kiểm soát TTHC
ở Vụ, Cục thuộc
Văn phòng
Chính phủ
Cán bộ đầu mối
kiểm soát TTHC
ở Sở, ban,
ngành; UBND
cấp huyện;
UBND cấp xã
Phòng kiểm
soát TTHC
11
1.2.4.4. Rà soát, đánh giá thủ tục hành chính
1.2.4.5. Tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá
nhân, tổ chức về thủ tục hành chính
1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả kiểm soát
thủ tục hành chính
1.3.1. Nhận thức của xã hội về kiểm soát thủ tục hành
chính
1.3.2. Sức ỳ của bộ máy hành chính
1.3.3. Sự tùy tiện trong quy định thủ tục hành chính
1.3.4. Hạn chế trong việc tổ chức thực hiện thủ tục hành
chính
1.3.5. Lực cản trong cải cách thủ tục hành chính
12
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
TẠI SỞ Y TẾ TỈNH BÌNH DƢƠNG
2.1. Khái quát về Sở Y tế tỉnh Bình Dƣơng và thủ
tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của
Sở Y tế tỉnh Bình Dƣơng
2.1.1. Khái quát về Sở Y tế tỉnh Bình Dƣơng
2.1.1.1. Vị trí, chức năng
Theo quy định của Thông tư liên tịch số 51/2015/TTLT-
BYT-BNV ngày 11/12/2015 giữa Bộ Y tế và Bộ Nội và Quyết
định số 33/2008/QĐ-UBND ngày 07/8/2008 của UBND tỉnh
Bình Dương về việc ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Y tế tỉnh Bình Dương
2.1.1.2. Nhiệm vụ, quyền hạn
2.1.1.3. Cơ cấu tổ chức
2.1.1.4. Cơ cấu nhân sự
2.1.1.5. Nhân sự kiểm soát thủ tục hành chính
Chủ thể KSTTHC của Sở Y tế là cán bộ đầu mối
KSTTHC bao gồm: 01 lãnh đạo Sở, 01 Chánh Văn phòng và 01
Chuyên viên Văn phòng. Bên cạnh đó tại các phòng ban Sở Y
tế quy định cử 01 công chức trực tiếp phụ trách KSTTHC tại
phòng mình để thường xuyên cập nhật, cải tiến hoạt động giải
quyết TTHC, cũng như báo cáo số liệu liên quan tới hoạt động
KSTTHC.
2.1.2. Khái quát về thủ tục hành chính thuộc thẩm
quyền giải quyết của Sở Y tế tỉnh Bình Dƣơng
13
2.2. Thực trạng kiểm soát thủ tục hành chính tại Sở
Y tế tỉnh Bình Dƣơng
2.2.1. Tham gia ý kiến và thẩm định quy định thủ
tục hành chính
Theo quy định của pháp luật về KSTTHC thì Sở Tư pháp
là cơ quan có trách nhiệm tham ý kiến và thẩm định TTHC quy
định trong dự thảo VBQPPL thuộc thẩm quyền ban hành của
UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Ngoài ra, các
TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Y tế tỉnh Bình
Dương hầu hết cũng do các cơ quan trung ương, mà chủ yếu là
do Bộ Y tế ban hành và quy định trong các VBQPPL của những
chủ thể này. Do đó, Sở Y tế hầu như cũng không phải là cơ
quan chủ trì soạn thảo (thực hiện việc đánh giá tác động về
TTHC) các VBQPPL thuộc thẩm quyền ban hành của UBND
cấp tỉnh có quy định TTHC trong lĩnh vực y tế.
2.2.2. Công bố, công khai thủ tục hành chính
Quy trình công bố, công khai TTHC là quy trình khép kín
có sự phối hợp chặt chẽ giữa Sở Y tế, Sở Tư pháp và UBND
tỉnh nhằm kiểm soát chất lượng tốt nhất trước khi công khai
TTHC tới các cá nhân, tổ chức. Tuy nhiên quy trình này theo
Nghị định 92/2017/NĐ-CP ngày 07 tháng 8 năm 2017 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều liên quan đến
KSTTHC, hiệu lực ngày 25/9/2017 sẽ có nhiều thay đổi khi
Phòng KSTTHC thuộc Sở Tư pháp sẽ chuyển về Văn phòng
UBND tỉnh.
14
Bảng 2.3. Số quyết định và TTHC được công bố thuộc
thẩm quyền giải quyết của Sở Y tế tỉnh Bình Dương
giai đoạn 2012 - 2016
Năm 2012 2013 2014 2015 2016
Số TTHC thực hiện
cần đƣợc công bố
58 70 120 135 178
Số quyết định 1 1 3 4 4
Số TTHC kèm theo 46 62 89 125 178
Đạt tỷ lệ (%) 79,3 88,6 74,2 92,6 100
2.2.3. Rà soát, đánh giá thủ tục hành chính
Hoạt động Rà soát, đánh giá TTHC được thực hiện theo
quy định tại Chương V Nghị định 63/2010/NĐ-CP; Điều 1
Nghị định 48/2013/NĐ-CP; Chương IV Nghị định 20/2008/NĐ-
CP; Chương III thông tư 07/2014/TT-BTP ngày 24/02/2014:
Bảng 2.5. Số TTHC đăng ký rà soát, đánh giá tại Sở Y
tế tỉnh Bình Dương giai đoạn 2012 - 2016
Năm
Số TTHC
2012 2013 2014 2015 2016
Tổng Số TTHC đăng ký rà soát 0 0 32 44 20
TTHC rà soát đạt
chất lƣợng
Số lượng 0 0 2 3 6
Đạt - - 6,3% 6,8% 30%
TTHC rà soát không
đạt chất lƣợng
Số lượng 0 0 30 41 14
Chiếm - - 93,7% 93,2% 70%
2.2.4. Tiếp nhận, xử lý, phản ánh, kiến nghị của cá
nhân, tổ chức về thủ tục hành chính
15
Bảng 2.9. Kết quả việc tiếp nhận và xử lý PAKN về
TTHC tại Sở Y tế tỉnh Bình Dương giai đoạn 2012 -
2016
Năm
Nội dung
2012 2013 2014 2015 2016
Tổng số
PAKN
Qua điện thoại 0 2 2 3 5
Qua Email 0 1 0 1 2
Qua văn bản 0 0 0 1 0
PAKN về quy định TTHC 0 1 1 2 3
PAKN về hành vi CBCC 0 2 1 3 4
Việc tiếp nhận, xử lý PAKN của cá nhân, tổ chức về quy
định hành chính theo quy định tại Nghị định số 20/2008/NĐ-CP
chưa nhận được sự quan tâm, hưởng ứng của người dân nên số
lượng PAKN nhận được chưa nhiều.
2.2.5. Tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính
Bảng 2.11. Tình hình giải quyết TTHC tại Sở Y tế tỉnh
Bình Dương giai đoạn 2012 - 2016 (đơn vị: hồ sơ)
Năm
Hồ sơ
2012 2013 2014 2015 2016
Tổng số hồ sơ đã giải quyết 6.955 7.833 5.998 7.570 7.973
Hồ sơ giải
quyết đúng
hẹn
Số lượng 6.372 7.015 5.410 7.050 7.555
Đạt 91,6% 89,6% 90,2% 93,1% 94,8%
Hồ sơ giải
quyết trễ hẹn
Số lượng 583 818 588 520 418
Chiếm 8,4% 10,4% 9,8% 6,9% 5,2%
Tình hình tiếp nhận, giải quyết TTHC tại Sở Y tế còn
nhiều hồ sơ trễ hẹn. Tại một số đơn vị, địa phương vẫn còn một
16
số trường hợp thu thừa thành phần hồ sơ, giải quyết hồ sơ chậm
trễ nhưng không lập phiếu/văn bản giải thích lý do, không áp
dụng quy trình theo dõi quá trình tiếp nhận hồ sơ, giải quyết
TTHC theo quy định.
2.3. Đánh giá công tác kiểm soát thủ tục hành chính
tại Sở Y tế tỉnh Bình Dƣơng
2.3.1. Kết quả tích cực đạt đƣợc
Thứ nhất, thông qua hoạt động công bố TTHC đã giúp hệ
thống hóa tất cả các TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở
Y tế tỉnh Bình Dương.
Thứ hai, hoạt động rà soát, đánh giá TTHC bước đầu đã
mang lại một số kết quả tích cực, góp phần phát hiện và loại bỏ,
hoặc sửa đổi một số TTHC không hợp pháp, không hợp lý.
Thứ ba, thông qua hoạt động tiếp nhận và xử lý PAKN đã
phần nào giúp người dân tháo gỡ một số khó khăn, vướng mắc
trong quá trình thực hiện TTHC, đồng thời phát hiện hành vi sai
trái của các CBCC trong thực hiện nhiệm vụ, công vụ.
2.3.2. Hạn chế, bất cập
Thứ nhất, hoạt động công bố, công khai TTHC:
Một là, tình trạng ban hành Quyết định công bố TTHC
không tuân thủ quy định về thời gian tại Điều 15 Nghị định số
63/2010/NĐ-CP vẫn xảy ra tương đối phổ biến. Điều này dẫn
đến hệ quả là việc công khai TTHC cũng bị thực hiện chậm trễ,
bởi công khai TTHC chỉ được thực hiện sau khi TTHC được
công bố.
Hai là, các hình thức công khai TTHC được thực hiện
chưa thực sự có hiệu quả cao.
17
Thứ hai, trình độ CBCC đầu mối KSTTHC và một số
phòng ban còn hạn chế, năng lực kém, thực hiện hoạt động rà
soát, đánh giá mang tính hình thức. Hoạt động rà soát, đánh giá
mặc dù đã có những ý kiến với Bộ chủ quản nhưng không nhận
được sự phản hồi từ trung ương.
Thứ ba, công tác tiếp nhận và xử lý PAKN chưa được
quan tâm đầu tư một cách thỏa đáng, chưa thu hút được sự tham
gia sâu rộng của các cá nhân, tổ chức trong xã hội.
Thứ tư, vẫn còn tồn tại một số CBCC không thực sự chú
trọng vào công việc của mình, không xem hồ sơ hành chính của
công dân, doanh nghiệp và tổ chức để giải quyết, không thực sự
nâng niu, trân trọng và coi đó là trách nhiệm của mình.
2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế, bất cập
Thứ nhất, một số quy định của pháp luật về KSTTHC đã
bộc lộ hạn chế, vướng mắc trong quá trình thực hiện, cụ thể:
Một là, việc quy định một TTHC cụ thể chỉ hoàn thành
khi đáp ứng đầy đủ các bộ bộ phận tạo thành cơ bản được quy
định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP.
Hai là, theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Thông tư số
05/2014/TT-BTP thì thông tư không có một điều khoản nào giải
thích như thế nào gọi là “Bản sao y bản chính”.
Ba là, theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 1 Nghị định
số 63/2010/NĐ-CP thì Nghị định không giải thích rõ “tổ chức”
có nghĩa là gì đã đặt ra vấn đề có phải công bố những TTHC
như TTHC về thi đua khen thưởng hay không, TTHC này có
đầy đủ các bộ phận tạo thành của một TTHC “chuẩn” được quy
định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP.
18
Bốn là, theo quy định tại Điều 17 Nghị định số
63/2010/NĐ-CP thì việc đăng tải thông tin về TTHC trên trang
thông tin điện tử (tập trung) hoặc trên trang thông tin điện tử
của cơ quan, đơn vị trực tiếp giải quyết TTHC chỉ là hình thức
công khai mang tính lựa chọn, chứ không phải là hình thức
công khai mang tính bắt buộc.
Năm là, việc quy định thời gian công bố TTHC tại các cơ
quan đơn vị địa phương là 05 ngày làm việc khi có quyết định
ban hành TTHC. Đây là sự bất hợp lý vì theo quy trình công bố
TTHC phải có sự phối hợp, kiểm soát của Sở Tư pháp sau đó
mới trình Chủ tịch UBND cấp tỉnh ra quyết định công bố.
Thứ hai, KSTTHC được xem là một biện pháp cơ bản và
quan trọng nhất trong công tác cải cách TTHC, như vậy
KSTTHC “động chạm” đến “nồi cơm” của nhiều cơ quan nhà
nước, nhiều CBCC.
Thứ ba, Qua kết quả khảo sát cho thấy có tới 40% công
chức Sở Y tế Bình Dương cho rằng trong công tác KSTTHC,
lãnh đạo Sở Y tế có quan tâm, chỉ đạo, nhắc nhở nhưng chỉ
mang tính hình thức.
Thứ tư, Đội ngũ những CBCC là đầu mối KSTTHC chưa
thể hiện được vai trò của mình trong công tác KSTTHC.
19
CHƢƠNG 3
MỘT SỐ PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN
THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH
CHÍNH TẠI SỞ Y TẾ TỈNH BÌNH DƢƠNG
3.1. Một số phƣơng hƣớng
3.1.1 Phƣơng hƣớng của Ủy ban nhân dân tỉnh
Bình Dƣơng
3.1.2 Phƣơng hƣớng hoàn thiện công tác kiểm soát
thủ tục hành chính tại Sở Y tế
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện công tác kiểm
soát thủ tục hành chính tại Sở Y tế
3.2.1. Sửa đổi, bổ sung một số quy định của pháp luật
về kiểm soát thủ tục hành chính
Điều 3 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP (đã được sửa, đổi
bổ sung bởi Nghị định số 48/2013/NĐ-CP) cần được bổ sung
thêm một khoản giải thích thuật ngữ “tổ chức”, cụ thể như sau:
“7. Tổ chức được nhắc đến trong Nghị định này được
dùng để chỉ tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ
trang nhân dân”.
Đoạn 2 Điều 15 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP (đã được
sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 48/2013/NĐ-CP) cần được
sửa lại như sau:
“... Quyết định công bố TTHC của các cơ quan quy định
tại các Khoản 2 và 3 Điều 13 của Nghị định này phải được ban
hành chậm nhất trước 05 (năm) ngày làm việc tính đến ngày
VBQPPL có quy định về TTHC có hiệu lực thi hành; VBQPPL
20
có quy định về TTHC đối với TTHC mới ban hành là VBQPPL
có quy định đầy đủ các bộ phận tạo thành một TTHC hoàn
chỉnh theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định này; trường
hợp TTHC mới ban hành được công bố khi chưa có đầy đủ các
bộ phận tạo thành quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định này
thì TTHC đó không có hiệu lực thi hành”.
Đoạn 1 Điều 17 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP (đã được
sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 48/2013/NĐ-CP) cần được
sửa đổi như sau:
“Ngoài hình thức công khai bắt buộc trên Cơ sở dữ liệu
quốc gia về TTHC, niêm yết tại trụ sở và đăng tải trên trang
thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị trực tiếp giải quyết TTHC
cho cá nhân, tổ chức, việc công khai TTHC có thể thực hiện
theo...”.
Khoản 2 Điều 7 Thông tư số 05/2014/TT-BTP hướng dẫn
công bố, niêm yết TTHC cần được sửa đổi, bổ sung như sau:
“... Chủ tịch UBND cấp tỉnh ban hành Quyết định công
bố dưới hình thức “Bản sao y bản chính”; ngoại trừ hai trường
hợp sau đây: Để phù hợp với quy định tại khoản 2 Điều 13 Nghị
định số 63/2010/NĐ-CP; Khi nội dung Quyết định công bố
TTHC của Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang Bộ có sai sót
so với VBQPPL có quy định về TTHC”.
3.2.2. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật chuyên
biệt về cán bộ, công chức đầu mối KSTTHC
Trong thời gian tới để tăng cường hiệu quả cho công tác
KSTTHC nói chung, công tác KSTTHC của UBND cấp tỉnh
21
nói riêng Bộ Tư pháp (có thể phối hợp với Bộ Nội vụ) ban hành
thông tư quy định về cán bộ, công chức đầu mối KSTTHC.
3.2.3. Phối hợp với chuyên gia luật học trong việc kiểm
soát thủ tục hành chính
UBND tỉnh (thông qua Sở Tư pháp) và Sở Y tế cần liên
hệ và phối hợp với các trường đại học, các trung tâm nghiên
cứu có uy tín trong nước về luật học trong công tác KSTTHC.
Theo đó, UBND tỉnh hoặc Sở Y tế ký hợp đồng tư vấn với các
cơ sở đào tạo luật có uy tín và những cơ sở này sẽ phân công
chuyên gia đối với từng TTHC cụ thể cần cho ý. Để giải pháp
này có tính khả thi Bộ Tư pháp có thể ban hành một thông tư
quy định “cứng” về vấn đề này.
3.2.4. Nâng cao hiệu quả việc rà soát, đánh giá về kiểm
soát thủ tục hành chính
Các Phòng ban phải thường xuyên rà soát, đánh giá các
quy định hành chính trên lĩnh vực mình đang thực hiện. Cần
phải quy định trách nhiệm giải trình tiếp thu hay không tiếp thu
các kiến nghị của tổ chức, cá nhân về việc sửa đổi, bổ sung,
thay thế, hoặc hủy bỏ TTHC vào nội dung rà soát TTHC. Tránh
tình trạng kiến nghị của cấp dưới đưa lên nhưng không được
cấp trên ghi nhận.
3.2.5. Nâng cao năng lực, kỹ năng giao tiếp của cán
bộ, công chức.
Sở Y tế cần tạo mọi điều kiện cho CBCC tham gia và
hoàn thành các khóa đào tạo khi có nhu cầu, đồng thời có chế
độ, chính sách đối với CBCC khi tham gia các khóa đào tạo, bồi
dưỡng.
22
3.2.6. Đổi mới công tác kiểm tra, xử lý sau kiểm tra.
Sở Y tế cần ban hành văn bản thiết lập cơ chế giám sát
thường xuyên, có hiệu quả đối với đội ngũ CBCC trong việc
tiếp nhận, xử lý hồ sơ.
3.2.7. Triển khai dịch vụ công trực tuyến góp phần
nâng cao hiệu quả công tác kiểm soát thủ tục
hành chính
Cần nâng cấp hệ thống đường truyền internet, đầu tư cơ
sở vật chất, trang thiết bị tiên tiến hiện đại; Tuyên truyền phổ
biến rộng rãi cho người dân, doanh nghiệp; Xác định đối tượng
thực hiện dịch vụ công trực tuyến: xác định nhóm đối tượng
trước hết là Doanh nghiệp, các cơ sở Y tế như Bệnh viện, các
Trung tâm y tế để tập huấn, hướng dẫn cho đối tượng này thực
hiện trước, sau đó nhân rộng ra toàn bộ nhân dân. Cần nghiên
cứu, xác định thành phần hồ sơ nào đơn giản, dễ hiể
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_van_kiem_soat_thu_tuc_hanh_chinh_tai_so_y_te_tu.pdf