Về kiện toàn tổ chức:
- Xây dựng đội ngũ cán bộ đồng bộ về cơ cấu và đảm bảo
trình độ tạo sự chủ động trong công tác cán bộ từ nay đến năm 2020;
Tỷ lệ cán bộ, công chức có độ tuổi dưới 35 tuổi từ 10% trở lên;
Về đào tạo chuẩn hóa:
Chủ tịch và Phó Chủ tịch UBND cấp xã đạt trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ từ trung cấp trở lên (ưu tiên trình độ đại học, nữ, trẻ),
phù hợp với đặc điểm kinh tế - xã hội của từng loại hình đơn vị hành
chính xã, phải qua bồi dưỡng quản lý hành chính Nhà nước, nghiệp
vụ quản lý kinh tế, kiến thức và kỹ năng hoạt động đại biểu Hội đồng
nhân dân cấp xã; trình độ lý luận chính trị từ trung cấp trở lên
26 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 07/03/2022 | Lượt xem: 399 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Năng lực cán bộ UBND cấp xã, huyện sông Hinh tỉnh Phú Yên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ghiên cứu khoa học, sách, tạp chí... dưới
đây chủ yếu nghiên cứu các vấn đề lý luận chung về công vụ trong
đó có một số chương, mục đề cập tới vấn đề năng lực cán bộ UBND
cấp xã.
6
- Ngô Thành Can, “Chất lượng thực thi công vụ - Vấn đề
then chốt của cải cách hành chính” Viện khoa học tổ chức nhà nước,
Bộ Nội vụ, Bản tin CCHC, Bộ Nội vụ, số 1/13.
- Đoàn Nhân Đạo, “Bàn về giải pháp nâng cao năng lực cán
bộ, công chức cấp xã”, Đặc san Nghiên cứu đào tạo, bồi dưỡng công
chức - Trường Đào tạo, bồi dưỡng công chức - Bộ Nội vụ, số 01,
tháng 01/2015.
Bài viết đã đánh giá một cách sâu sắc về thực trạng năng lực
thực của cán bộ, công chức cấp xã ở nước ta hiện nay, trong đó nêu lên
những hạn chế cơ bản trong năng lực thực thi công vụ của cán bộ,
công chức cấp xã hiện nay, trên cơ sở đó đề xuất bốn giải pháp cơ bản
để nâng cao năng lực cán bộ UBND cấp xã cấp xã hiện nay.
Như vậy, vấn đề về “năng lực công chức UBND cấp xã” đã
được khá nhiều công trình nghiên cứu của các nhà khoa học đề cập
đến; trong đó các nhà khoa học đã nêu rõ những vấn đề lý luận
chung về năng lực cán bộ UBND cấp xã, đồng thời đã áp dụng để
nghiên cứu ở những địa phương nhất định. Tuy nhiên đến nay, vấn
đề “năng lực cán bộ UBND cấp xã tại huyện Sông Hinh, tỉnh Phú
Yên” chưa có công trình nào đề cập đến.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích nghiên cứu của luận văn
Trên cơ sở làm rõ lý luận về năng lực đội ngũ cán bộ UBND
cấp xã; qua đó đánh giá thực trạng năng lực đội ngũ cán bộ UBND
cấp xã trên địa bàn huyện Sông Hinh, tỉnh Phú Yên; đề xuất những
giải pháp nâng cao năng lực cán bộ UBND cấp xã trên địa bàn huyện
Sông Hinh, tỉnh Phú Yên hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
7
Thứ nhất, hệ thống hóa cơ sở lý luận về cán bộ và cao năng
lực của cán bộ UBNDcấp xã.
Thứ hai, phân tích thực trạng năng lực của cán bộ UBND
cấp xã trên địa bàn huyện Sông Hinh, tỉnh Phú Yên, đánh giá về
những ưu điểm, hạn chế của cán bộ UBND cấp xã trên địa bàn huyện
Sông Hinh, tỉnh Phú Yên. Từ đó xác định những nguyên nhân ưu
điểm, hạn chế này.
Thứ ba, xác định các quan điểm và đề xuất một số giải pháp
nhằm nâng cao năng lực cán bộ UBNDcấp xã trên địa bàn huyện
Sông Hinh, tỉnh Phú Yên trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu của luận văn
Luận văn nghiên cứu năng lực cán bộ UBND cấp xã trên địa
bàn huyện Sông Hinh, tỉnh Phú Yên.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu năng lực
cán bộ UBND của 11 xã, thị trấn thuộc huyện Sông Hinh, tỉnh Phú
Yên.
- Về thời gian nghiên cứu: Từ năm 2014 đến năm 2019.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của
luận văn
5.1. Phương pháp luận
Luận văn nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận và phương pháp
duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lênin,
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập thông tin, nghiên cứu tài liệu.
- Phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp.
- Phương pháp thống kê.
8
- Phương pháp điều tra xã hội học: Mục đích là thu thập ý
kiến đánh giá về khả năng và mức độ thực hiện nhiệm vụ của cán bộ
UBND cấp xã.
Thực hiện khảo sát điều tra xã hội học thông qua phân tích
dữ liệu trên phiếu khảo sát nhận được, tổng số phiếu phát ra là 147
phiếu (trong đó: 26 phiếu khảo sát cán bộ UBND cấp xã, 121 phiếu
khảo sát dành cho người dân). Số phiếu thu về 147 phiếu (tỷ lệ
100%).
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Góp phần bổ sung lý luận về năng lực cán bộ UBND cấp xã
thông qua:
Làm rõ đặc điểm cán bộ UBND cấp xã trên địa bàn huyện
Sông Hinh, tỉnh Phú Yên.
Đưa ra khái niệm về năng lực cán bộ UBND cấp xã và xác
định tiêu chí đánh giá năng lực cán bộ UBND cấp xã.
Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực của cán bộ
UBND xã từ đó đóng góp vào lý luận quản lý nhà nước trong hệ
thống hành chính nhà nước.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Là một kênh tham khảo để các cơ quan cấp trên và lãnh đạo
cấp tỉnh, sở, ban, ngành, lãnh đạo huyện có những cơ chế, chính sách
phù hợp để nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ UBND cấp xã huyện
Sông Hinh. Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho việc
nghiên cứu khoa học, giảng dạy và học tập tại các cơ sở đào tạo
chuyên ngành quản lý hành chính nhà nước và các khóa bồi dưỡng
đối với cán bộ cấp xã .
7. Kết cấu luận văn
9
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo,
nội dung chính của luận văn được kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận của năng lực cán bộ Ủy ban nhân
dân cấp xã.
Chương 2. Thực trạng năng lực cán bộ Ủy ban nhân dân cấp
xã huyện Sông Hinh, tỉnh Phú Yên.
Chương 3. Quan điểm và giải pháp nâng cao năng lực cán bộ
Ủy ban nhân dân cấp xã huyện Sông hinh, tỉnh Phú Yên.
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CÁN BỘ
ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ
1.1. Khái quát chung về cán bộ ủy ban nhân dân cấp xã
1.1.1. Khái niệm cán bộ ủy ban nhân dân cấp xã
Theo quy định tại khoản 1, Điều 4 Luật Cán bộ công chức
năm 2008 quy định: “ Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử,
phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ
quan của Đảng cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị xã
hội ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là
cấp tỉnh), ở quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi
chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách
nhà nước”[25, tr.6]. Cán bộ Ủy ban nhân dân xã phường, thị trấn
(gọi chung là cấp xã) là công dân Việt Nam, được bầu cử giữ vụ theo
nhiệm kỳ trong thường trực Ủy ban nhân dân.
Từ những luận cứ trên ta có thể khái niệm “Cán bộ Ủy ban
nhân xã” là những người được bầu cử, giữ vị trí lãnh đạo, quản lý
UBND cấp xã.
Tên gọi của cán bộ UBND cấp xã gồm hai chức danh Chủ
tịch và Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.
10
1.1.2. Nhiệm vụ, thẩm quyền của cán bộ Uỷ ban nhân
dân cấp xã
Theo điều 35, Luật tổ chức chính quyền địa phương năm
2015 quy đinh Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân xã là xây
dựng, trình Hội đồng nhân dân xã quyết định các nội dung và tổ
chức thực hiện các nghị quyết của Hội đồng nhân dân xã; tổ chức
thực hiện ngân sách địa phương; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do
cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp, ủy quyền cho Ủy ban nhân dân
xã.
- Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân xã
+ Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã là người đứng đầu Ủy ban
nhân dân, lãnh đạo và điều hành mọi công việc của Ủy ban nhân dân,
chịu trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo quy
định tại Điều 36 Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015;
đồng thời cùng Ủy ban nhân dân xã chịu trách nhiệm tập thể về hoạt
động của Ủy ban nhân dân trước Đảng ủy, Hội đồng nhân dân xã và
Ủy ban nhân dân huyện.
- Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Phó Chủ
tịch ủy ban nhân dân xã:
Tổ chức quản lý, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ sản xuất nông
nghiệp, phát triển nông nghiệp nông thôn theo khốicông việc (Y tế,
giáo dục và văn hoá - xã hội...) của Uỷ bannhân dân do Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân phân công và những công việc do Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân ủy nhiệm khi Chủ tịch Uỷ ban nhân dân đi vắng.Quản lý
hành chính tại công sở, giám sát đội ngũ cán bộ và công chức cấp xã
trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao. Thực hiện các nhiệm vụ
khác do Chủ tịch ủy ban nhân dân giao.
11
1.1.3. Vai trò của cán bộ Uỷ ban nhân dân cấp xã
UBND cấp xã là cơ quan hành chính quản lý nhà nước ở địa
phương, thực hiện chức năng quản lý hành chính nhà nước, chịu
trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, luật, các văn bản của cơ quan nhà
nước cấp trên. Là nơi trực tiếp thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế
văn hóa xã hội ở địa phương.
+ Vai trò của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
Trong bộ máy chính quyền cấp xã thì chủ tịch ủy ban nhân
dân cấp xã, là người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước trực tiếp
chịu trách nhiệm trước cấp ủy cùng cấp và Ủy ban nhân dân cấp trên
về việc cụ thể hóa thực hiện các chủ trương đường lối của Đảng,
chính sách pháp luật của Nhà nước. Có thể xem chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã là “trụ cột” trong hoạt động quản lý điều hành ở cấp
xã, là nhân tố quan trọng để quyết định thực hiện thắng lợi nhiệm vụ
chính trị ở địa phương.
+ Vai trò của phó chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
Theo quy định tại khoản 3 Điều 8 Quyết định số
04/2004/QĐ-BNV, ngày 16 tháng 01 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ
Nội vụ về việc ban hành quy định, tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ,
công chức xã, phường, thị trấn quy định phó chủ tịch ủy ban nhân
dân cấp xã tổ chức quản lý, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ theo khối
công việc (khối kinh tế - tài chính, khối văn hóa - xã hội) của Ủy ban
nhân dân do chủ tịch Ủy ban nhân dân phân công và những công
việc do chủ tịch Ủy ban nhân dân ủy nhiệm khi chủ tịch Ủy ban nhân
dân đi vắng.
1.2. Những vấn đề chung về năng lực cán bộ ủy ban nhân
dân cấp xã
1.2.1. Khái niệm năng lực
12
Có rất nhiều định nghĩa, khái niệm về thuật ngữ năng lực:
Theo Từ điển tiếng Việt của viện ngôn ngữ học do Nhà xuất
bản Đà Nẳng ấn hành năm 1997 thì: “Năng lực được hiểu là khả
năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẳn có, phẩm chất tâm lý và
sinh lý tạo cho con người khả năng hoàn thành một loại hoạt động
nào đó với chất lượng cao” hay “Năng lực khả năng về thể chất trí
tuệ của cá nhân hoặc khả năng của một tập thể có tổ chức tự tạo lập
và thực hiện được các hành vi xử sự của mình trong các hoạt động
quan hệ xã hội nhằm thực hiện được mục tiêu, nhiệm vụ do mình đề
ra hoặc do nhà nước hay chủ thể khác với kết quả tốt nhất".
Tóm lại, năng lực con người chính là tổng hòa những điều
kiện, những nhân tố chủ quan tiềm năng bên trong con người cùng
tham gia vào việc giải quyết và thực hiện các mục tiêu đề ra nhằm
đáp ứng nhu cầu công việc của bản thân và cộng đồng. Xã hội luôn
vận động và phát triển, mỗi cá nhân con người nói chung, mỗi cán
bộ, công chức xã nói riêng, phải không ngừng tìm tòi, rèn luyện, học
tập nâng cao năng lực để có thể đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
Theo quan điểm của các nhà tâm lý học, năng lực là tổng
hợp các đặc điểm, thuộc tính tâm lý của cá nhân phù hợp với yêu cầu
đặc trưng của một hoạt động nhất định nhằm đảm bảo cho hoạt động
đó đạt hiệu quả cao. Các năng lực hình thành trên cơ sở hoạt động
của các tư chất tự nhiên của cá nhân, năng lực của con người không
phải hoàn toàn do tự nhiên mà có, phần lớn do trải qua thực tiễn công
tác, do tập luyện mà nên. Năng lực của cán bộ luôn gắn với mục đích
tổng thể, với chiến lược phát triển của tổ chức và phải gắn với lĩnh
vực, điều kiện cụ thể.
Từ những luận điểm phân tích nêu trên có thể khái quát:
năng lực là tổng hợp các đặc điểm, thuộc tính tâm lý của cá nhân
13
hoặc tổ chức đáp ứng những yêu cầu đặc trưng của một hoạt động
nhất định nhằm đảm bảo cho hoạt động đó đạt hiệu quả cao.
1.2.2. Các yếu tố cấu thành năng lực
Năng lực của một cá nhân có thể được cấu thành từ nhiều
tố:
Như vậy, năng lực là tổng hợp kiến thức, kỷ năng, thái độ
của một cá nhân đáp ứng các yêu cầu của một hoạt động nhất định
nhằm đảm bảo cho hoạt động đó có hiệu quả cao.
1.2.3. Yêu cầu về năng lực của cán bộ Ủy ban nhân dân
cấp xã
Thứ nhất, năng lực lãnh đạo, quản lý: Năng lực lãnh đạo,
quản lý của cán bộ UBND cấp xã là khả năng tổ chức động viên
quần chúng thực hiện tốt đường lối, chủ trương của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước. Vì cán bộ UBND cấp xã là cầu nối, là
người đem chính sách của Đảng, của Chính phủ đến với nhân dân,
nên đòi hỏi cán bộ UBND cấp xã phải có năng lực này, nếu không
thì không xứng đáng là cán bộ cách mạng.
Thứ hai, năng lực tư duy lý luận: Năng lực tư duy lý luận là
nhân tố không thể thiếu, có tầm quan trọng đặc biệt, vừa là yếu tố
cấu thành vừa là nhân tố thúc đẩy sự hình thành và phát triển năng
lực ở người cán bộ UBND cấp xã.
Thứ ba, năng lực tổ chức công việc: Năng lực tổ chức công
việc là khả năng nhận thức và đề ra mục đích, mục tiêu, xây dựng kế
hoạch, tập hợp các nguồn lực và tổ chức thực hiện có hiệu quả công
việc, được biểu hiện ở các khả năng sau:
14
- Khả năng thu nhận, chọn lọc và xử lý thông tin liên quan
đến mặtcông tác ở cơ sở một cách nhanh chóng và có hiệu quả cụ
thể, thiết thực; Khả năng đưa ra những quyết định có tính chất tình
huống cụ thể, chính xác và có tính khả thi cao. Nghĩa là quyết định
được đưa ra phải phù hợp với điều kiện hiện có, phù hợp với quy luật
phát triển của sự vật, hiện tượng có liên quan; Khả năng tổ chức thực
hiện quyết định đạt được mục đích, mục tiêu, kế hoạch đã đề ra; Khả
năng tổ chức công tác kiểm tra thực hiện các quyết định để duy trì,
điều chỉnh tiến độ thực hiện quyết định, phát hiện những vấn đề mới
nảy sinh để giải quyết, tìm ra những lệch lạc, sai sót để sửa chữa,
đảm bảo quyết định được thực hiện chính xác, có hiệu quả.
Thứ tư, năng lực sáng tạo: Năng lực sáng tạo là khả năng
cán bộ UBND cấp xã tạo ra những giá trị mới về vật chất hoặc tinh
thần, đặc biệt là tìm ra được con đường mới, cách giải quyết vấn đề
mới trong những tình huống luôn luôn biến đổi ở cơ sở mà không bị
gò bó, không phụ thuộc vào cái đã có.
Thứ năm, sức khỏe và kinh nghiệm công tác: Sức khoẻ của
mỗi con người được đánh giá qua nhiều tiêu chí, song tiêu chí cơ bản
nhất là thể lực và trí lực. Trí lực được đánh giá thông qua sự minh
mẫn linh hoạt trong phản ứng xử lý công việc. Kinh nghiệm công tác
là một yếu tố quan trọng của năng lực, vì năng lực của công chức
được hình thành và phát triển thông qua hoạt động thực tiễn và được
tích lũy từ các hoạt động đó theo một trình tự thời gian nhất định và
nó luôn luôn thay đổi theo chiều hướng tích cực.
15
1.2.4. Sự cần thiết phải nâng cao năng lực cán bộ Uỷ nhân
dân cấp xã
Xuất phát từ yêu cầu cải cách hành chính nhà nước, xây
dựng Nhà nước pháp quyền XHCN của dân, do dân, vì dân đã đặt ra
yêu cầu phải cải cách hành chính nhà nước với mục tiêu là xây dựng
nền hành chính dân chủ, trong sạch vững mạnh, chuyên nghiệp, hiện
đại và hoạt động có hiệu lực, hiệu quả. Nghị quyết 30c/2011/NQ-CP
ngày 08 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ về ban hành chương trình
tổng thể cải cách hành chính giai đoạn 2011-2020 cũng đã xác định,
xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức vừa là
nhiệm vụ trọng tâm, vừa là nội dung cơ bản để thực hiện với mục
tiêu xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có số lượng, cơ cấu hợp lý,
đủ trình độ và năng lực thực thi công vụ, có phẩm chất đạo đức tốt để
phục vụ nhân dân và phục vụ sự nghiệp phát triển đất nước. Như
vậy, nâng cao năng lực của cán bộ UBND cấp xã là một vấn đề có
tính chất quyết định đến sự thành bại của công cuộc cải cách hành
chính nhà nước, có vai trò quan trọng trong việc xây dựng và hoàn
thiện bộ máy nhà nước và chế độ công vụ ở nước ta theo hướng hiện
đại và phát triển.
1.3. Tiêu chí đánh giá năng lực cán bộ ủy ban nhân dân
cấp xã
Tiêu chí đánh giá năng lực cán bộ UBND cấp xã là tập hợp
các dấu hiệu, điều kiện, đặc trưng, các chỉ số định tính, định lượng
làm căn cứ để nhận biết, đánh giá năng lực cán bộ trên thực tế. Căn
cứ xác định tiêu chí đó là: Kết quả thực hiện nhiệm vụ; các yếu tố
cấu thành năng lực.
Như vậy, tiêu chí đánh giá gồm 4 nội dung: Kiến thức, kỹ
16
năng, thái độ trong thực thi công vụ và kết quả thực hiện nhiệm vụ,
là những tiêu chí dùng làm căn cứ để đánh giá các hoạt động hoặc
các thực thể, từ đó rút ra những kết luận cần thiết tùy theo mục đích
đánh giá.
1.3.1. Trình độ
Trình độ học vấn bao gồm: Văn hóa, chuyên môn, lý luận
chính trị, quản lý nhà nước, ngoại ngữ, tin học, là mức học vấn giáo
dục mà người cán bộ UBND cấp xã được đào tạo, khi xem xét trình
độ chuyên môn của cán bộ cần xem xét trình độ chuyên môn được
đào tạo với yêu cầu thực tế công việc cũng như khả năng vận dụng
kiến thức chuyên môn và thực tế công việc. Đó là những kiến thức
mà trường học trang bị cho những người học theo các chuyên ngành
nhất định được thể hiện qua hệ thống bằng cấp.
1.3.2. Kỹ năng
Chủ tịch, phó chủ tịch UBND xã là các chức danh quản lý
hành chính nhà nước, Chủ tịch, phó chủ tịch UBND xã là một nhà
quản lý. Một nhà quản lý trong lĩnh vực hành chính ở khu vực công
cần đến nhiều kỹ năng quản lý
Hoạch định là quá trình đề ra mục tiêu và xác định các giải
pháp tốt nhất để thực hiện đạt mục tiêu đã đề ra. Nó liên hệ với
những phương tiện cũng như với những mục đích. Tất cả những
người quản lý phải làm công việc hoạch định
1.3.3. Về thái độ và cách ứng xử trong thực thi công việc
Thái độ trong thực thi công vụ thể hiện trực tiếp và sinh
động nhất tinh thần và trách nhiệm đối với công vụ của chủ tịch, phó
chủ tịch UBND cấp xã. Thái độ tích cực của cán bộ trong thực thi
công việc được hình thành liên quan đến đạo đức và trách nhiệm
công vụ, nó gắn liền với việc nâng cao cuộc sống vật chất tinh thần
17
của cán bộ.
1.3.4. Kết quả thực hiện nhiệm vụ
Khi đánh giá năng lực cán bộ UBND cấp xã theo tiêu chí
trình độ và kỹ năng là chỉ mới phản ánh năng lực của họ về phương
diện lý thuyết hay còn gọi là đánh giá trước. Năng lực tế của đội ngũ
này còn biểu hiện trên thực tế ở hiệu lực và hiệu quả của công tác
quản lý nhà nước ở địa phương.
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới năng lực cán bộ Ủy ban
nhân dân cấp xã
Năng lực thực thi công vụ của Chủ tịch, Phó chủ tịch UBND
cấp xã chịu sự ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố khác nhau đến từ yếu
tố khách quan và các yếu tố chủ quan từ bản thân người cán bộ đảm
trách chức vụ. Dưới đây là một số yếu tố quan trọng và căn bản:
1.4.1. Nhóm yếu tố khách quan
1.4.1.1. Chất lượng của việc bầu cử cán bộ Ủy ban nhân
dân xã là do Hội đồng nhân dân bầu ra.
1.4.1.2. Hoạt động đào tạo và bồi dưỡng cán bộ Ủy ban
nhân dân cấp xã
1.4.1.3. Công tác quản lý, kiểm tra, giám sát cán bộ Ủy ban
nhân dân cấp xã
1.4.1.4. Chính sách tiền lương và chế độ đãi ngộ đối với cán
bộ Ủy ban nhân dân cấp xã
1.4.1.5. Môi trường làm việc
1.4.2. Nhóm yếu tố chủ quan
1.4.2.1.Kinh nghiệm làm việc
1.4.2.2. Nhận thức của bản thân cán bộ ủy ban nhân dân cấp
xã về vai trò, trách nhiệm và việc hoàn thiện bản thân
Nhận thức về đào tạo, bồi dưỡng:
18
Tiểu kết chương 1
Nhận thức rõ về tầm quan trọng của công tác cán bộ nói chung và
cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã nói riêng, ở chương 1 tác giả đã phân
tích và trình bày các vấn đề lý luận chung về năng lực của Cán bộ Ủy
ban nhân dân cấp xã. Cụ thể đã nêu và phân tích tích các quan điểm
của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của
Đảng, Nhà nước ta về công tác cán bộ. Chương 1 đã tập trung làm rõ
các khái niệm về cán bộ, cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã; năng lực
cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực thực thi công vụ của
Chủ tịch và Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã. Có thể nói kết quả
nghiên cứu chương 1 là căn cứ lý luận để tác giả tiến hành nghiên
cứu, khảo sát và phân tích thực trạng năng lực của Chủ tịch và Phó
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ở huyện Sông Hinh tỉnh Phú Yên.
Chương 2
THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CÁN BỘ ỦY BAN NHÂN DÂN
CẤP XÃ, HUYỆN SÔNG HINH, TỈNH PHÚ YÊN
2.1. Khái quát về huyện Sông Hinh
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
Sông Hinh là một huyện miền núi nằm phía tây nam tỉnh Phú
Yên, ôm trọn hồ thủy điện Sông Hinh, nằm trên Quốc lộ 29 đi Đắk
Lắk, cách Thành phố Tuy Hòa khoảng 60 km về hướng tây. Huyện
có diện tích xấp xỉ 890,27 km2, dân số khoảng 58.700 người (2019).
Có gần 50% là người dân tộc thiểu số, chủ yếu là dân tộc Ê Đê. Sông
Hinh hội tụ 19 dân tộc khác nhau đến từ mọi miền tổ quốc về đây
đoàn kết cùng sinh sống.
2.1.2. Tình hình kinh tế xã hội
2.1.2.1. Về kinh tế
19
Về phát triển kinh tế, tăng trưởng liên tục với tốc độ cao,
bình quân giai đoạn 2000-2014 là 17,7
2.1.2.2. Về văn hóa – xã hội
Sự nghiệp giáo dục cũng được quan tâm đúng mức; công tác
chăm sóc sức khỏe nhân dân được thực hiện ngày càng tốt hơn.
2.1.2.3. Quốc phòng - an ninh
Luôn được xác định là một trong những nhiệm vụ chính trị
trọng yếu và thường xuyên của Đảng bộ huyện.
2.1.2. Khái quát về số lượng và cơ cấu Ủy ban nhân cấp
xã cấp xã của huyện Sông Hinh
2.1.2.1. Về số lượng, cơ cấu và độ tuổi
Huyện Sông Hinh có 11 xã, thị trấn trong đó có 04 xã loại I,
07 xã loại II. Với tổng số Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, thị trấn
là 11 đồng chí, (trong đó có 03 đồng chí là cán bộ luân chuyển từ
huyện về; Phó chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có 13 đồng chí.
2.1.2.2. Về cơ cấu theo dân tộc
2.2. Phân tích thực trạng năng lực cán bộ Ủy ban nhân
dân cấp xã ở huyện Sông Hinh – Phú Yên
2.2.1. Trình độ
2.2.1.1. Về trình độ văn hóa và chuyên môn
Đội ngũ cán bộ UBND cấp xã có trình độ chuyên môn
nghiệp vụ, trình độ đào tạo ngày càng được nâng cao, đây chính là
thành quả của quá trình gần 35 năm xây dựng và phát triển huyện
Sông Hinh nói chung và xây dựng nguồn nhân lực chất lượng cho
chính quyền cấp cơ sở nói riêng.
2.2.1.2. Về trình độ lý luận chính trị
Trình độ lý luận chính trị không chỉ được thể hiện qua việc
nhận thức đúng đắn chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và
20
Nhà nước trong từng giao đoạn mà còn thể hiện ở việc vận dụng lý
luận vào giải quyết các vấn đề phát sinh trong thực tiễn.
2.2.1.3. Về trình độ Quản lý nhà nước
Tính đến năm 2019, 100% cán bộ UBND cấp xã đạt trình độ
quản lý hành chính từ sơ cấp trở lên, trong đó đối tượng cán bộ cấp
xã đã qua đào tạo quản lý hành chính trung cấp chiếm tỷ lệ cao nhất
81% tương ứng với 91 người, gấp hơn 4 lần số lượng cán bộ có trình
độ sơ cấp; chưa có cán bộ được đào tạo trình độ quản lý hành chính
cao cấp.
2.2.1.4. Về trình độ ngoại ngữ và tin học
2.2.4. Kết quả thực hiện nhiệm vụ
Mức độ hoàn thành nhiệm vụ được phản ánh tại kết quả đánh
giá cán bộ cuối năm và là căn cứ quan trọng để bố trí, sử dụng, đào
tạo, bồi dưỡng, nâng ngạch hoặc thăng hạng chức danh nghề nghiệp,
quy hoạch, bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen
thưởng, kỷ luật và thực hiện các chính sách khác đối với cán bộ, cán
bộ, viên chức.
2.3. Đánh giá thực trạng năng lực cán bộ Ủy ban nhân
dân cấp xã ở huyện Sông Hinh, tỉnh Phú Yên
2.3.1. Về ưu điểm
Thứ nhất, đa số cán bộ UBND cấp xã có năng lực đủ tiêu
chuẩn
Thứ hai, cán bộ UBND cấp xã trên địa bàn huyện Sông
Hinh, tỉnh Phú Yên hoàn thành tốt chức trách, nhiệm vụ, góp phần
phát triển kinh tế - xã hội và giữ vững quốc phòng, an ninh tại địa
phương.
2.3.2. Hạn chế
21
Một bộ phận cán bộ UBND cấp xã tuy có bằng cấp nhưng
năng lực thực thi công vụ còn hạn chế, đặc biệt là năng lực, kỹ năng
hành chính (thể hiện qua năng lực soạn thảo, ban hành các văn bản
hành chính, kỹ năng tham mưu, năng lực tiếp cận và ứng dụng công
nghệ thông tin như chuyển đổi thói quen từ email cá nhân sang sử
dụng email công vụ...). Một số cán bộ còn làm việc cầm chừng, thiếu
trách nhiệm dẫn tới công việc tồn đọng, làm hạn chế, kìm hãm khả
năng làm việc độc lập, tính sáng tạo, đột phá trong cách thức giải
quyết công việc.
2.3.3. Về nguyên nhân hạn chế
Chính sách, điều kiện bảo đảm hoạt động của đội ngũ cán bộ
UBND cấp xã còn bất cập, chưa đáp ứng tốt yêu cầu.
Tiểu kết chương 2
Trong nội dung chương 2 tác giả tập trung phân tích, đánh giá thực
trạng về năng lực của Chủ tịch, Phó Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp
xã trên địa bàn huyện Sông Hinh tỉnh Phú Yên. Dựa trên số liệu của
Phòng Nội vụ huyện, Ban Tổ chức Huyện ủy Sông Hinh, tỉnh Phú
Yên và một số khảo sát đánh giá về năng lực Chủ tịch, Phó Chủ tịch
ủy ban nhân dân cấp xã. Qua đó, tác giả nêu ra được những vấn đề
còn tồn tại về năng lực của Chủ tịch, Phó Chủ tịch ủy ban nhân dân
cấp xã và nguyên nhân của vấn đề. Đây chính là cơ sở để xây dựng
giải pháp ở chương 3.
Chương 3
QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CÁN
BỘ ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ HUYỆN SÔNG HINH,
TỈNH PHÚ YÊN
3.1. Quan điểm nâng cao năng lực cán bộ
22
3.1.1. Mục tiêu
Từ những mục tiêu tổng quát của Trung ương, tỉnh, huyện
Sông Hinh đã xác định mục tiêu xây dựng đội ngũ cán bộ từ nay đến
năm 2025: Xây dựng đội ngũ cán bộ có bản lĩnh chính trị vững vàng,
có phẩm chất đạo đức, năng lực, đủ về số lượng.
Về kiện toàn tổ chức:
- Xây dựng đội ngũ cán bộ đồng bộ về cơ cấu và đảm bảo
trình độ tạo sự chủ động trong công tác cán bộ từ nay đến năm 2020;
Tỷ lệ cán bộ, công chức có độ tuổi dưới 35 tuổi từ 10% trở lên;
Về đào tạo chuẩn hóa:
Chủ tịch và Phó Chủ tịch UBND cấp xã đạt trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ từ trung cấp trở lên (ưu tiên trình độ đại học, nữ, trẻ),
phù hợp với đặc điểm kinh tế - xã hội của từng loại hình đơn vị hành
chính xã, phải qua bồi dưỡng quản lý hành chính Nhà nước, nghiệp
vụ quản lý kinh tế, kiến thức và kỹ năng hoạt động đại biểu Hội đồng
nhân dân cấp xã; trình độ lý luận chính trị từ trung cấp trở lên.
3.1.2. Quan điểm
Việc nâng cao năn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_van_nang_luc_can_bo_ubnd_cap_xa_huyen_song_hinh.pdf