Tóm tắt Luận văn Năng lực công chức các cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh

Về kỹ năng: Mặc dù số công chức được tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng

khá nhiều, tuy nhiên, năng lực thực thi công vụ đạt kết quả chưa cao, còn một bộ

phận công chức thực hiện nhiệm vụ chuyên môn chưa đáp ứng được yêu cầu trong

giai đoạn CCHC hiện nay, điều này đã ảnh hưởng phần nào đến năng lực thực thi

công vụ của công chức các CQCM nói chung.

Về thái độ: Mặc dù tỷ lệ hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ

của đội ngũ công chức các CQCM thuộc UBND tỉnh là khá cao, tuy nhiên, vẫn còn

sự không hài lòng hoặc hài lòng ở mức bình thường của người dân, tổ chức đối với sự

phục vụ của đội ngũ công chức này, đặc biệt là về thái độ giao tiếp lịch sự và việc

chú ý lắng nghe ý kiến của người dân, tổ chức

pdf26 trang | Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 07/03/2022 | Lượt xem: 351 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Năng lực công chức các cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp, công nhân công an, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước”. - Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Theo quy định tại Khoản 1 Điều 9 Luật Tổ chức Chính quyền địa phương năm 2015: “Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân được tổ chức ở cấp tỉnh, cấp huyện, là cơ quan tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân thực hiện chức năng quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực ở địa phương và thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo sự phân cấp, ủy quyền của cơ quan nhà nước cấp trên”. - Công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Theo Nghị định số 06/2010/NĐ-CP ngày 25/01/2010 của Chính phủ quy định những người là công chức đã quy định cụ thể những đối tượng nào là công chức các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh, đó là: “Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân; người giữ chức vụ cấp trưởng, cấp phó và người làm việc trong các tổ chức không phải là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân”. Như vậy, có thể hiểu công chức các CQCM thuộc UBND tỉnh là công dân Việt Nam; trong biên chế, hưởng lương từ ngân sách nhà nước; được tuyển dụng theo 5 đúng quy định của pháp luật, được bổ nhiệm vào ngạch, bậc cụ thể và làm việc trong các CQCM thuộc UBND tỉnh. 1.1.2. Vị trí, vai trò của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Công chức các CQCM thuộc UBND tỉnh là đội ngũ chủ yếu trực tiếp tham gia xây dựng đường lối đổi mới kinh tế của địa phương, hoạch định các chính sách, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, tổ chức QLNN và kiểm tra. 1.1.3. Đặc điểm công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Xuất phát từ đặc thù riêng hệ thống chính trị ở nước ta bao gồm các cơ quan của Đảng, Nhà nước và các tổ chức chính trị - xã hội. Công chức các CQCM thuộc UBND tỉnh là một bộ phận của công chức - nguồn nhân lực quan trọng trong hệ thống chính trị do Đảng lãnh đạo. Theo quy định hiện hành ở nước ta, công chức có thể làm việc trong các cơ quan khác nhau thuộc hệ thống chính trị và có sự luân chuyển, bố trí giữa các cơ quan, tổ chức trong hệ thống chính trị. Công chức các CQCM thuộc UBND tỉnh có những đặc điểm chung giống như công chức các cơ quan HCNN khác, đồng thời cũng có những đặc điểm riêng biệt gắn liền với vai trò vị trí công việc ở một CQCM cấp tỉnh. 1.1.4. Nhiệm vụ của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Nhiệm vụ của của công chức các CQCM thuộc UBND tỉnh là thực hiện các chức năng QLNN đối với ngành, lĩnh vực trong phạm vi, lĩnh vực phụ trách ở tỉnh theo quy định của pháp luật. 1.2. Năng lực công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh 1.2.1. Khái niệm Trên cơ sở khái niệm năng lực, năng lực của công chức, có thể hiểu năng lực công chức các CQCM thuộc U N tỉnh l t ng hợp nh ng i n thức, năng, thái độ của công chức để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ được giao gắn liền với chức năng, nhiệm vụ của các CQCM thuộc U N tỉnh. 1.2.2. Các y u tố cấu th nh năng lực Là tổng hợp giữa kiến thức, kỹ năng và thái độ, mà nó ảnh hưởng đến công việc (vai trò hay trách nhiệm); chúng tương quan lẫn nhau trong quá trình thực thi nhiệm vụ, có thể nâng cao được thông qua đào tạo và phát triển. Các yếu tố cấu thành năng lực công chức các CQCM thuộc UBND tỉnh bao gồm: kiến thức, kỹ năng và thái độ của công chức khi thực thi công vụ. - Kiến thức - Kỹ năng nghiệp vụ - Thái độ thực thi công vụ 1.3. Các tiêu chí đánh giá năng lực công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh 1.3.1. Tiêu chí đánh giá thông qua các y u cấu th nh năng lực 6 - Trình độ của công chức các CQCM thuộc U N tỉnh - K năng nghiệp vụ của công chức các CQCM thuộc U N tỉnh - Thái độ thực thi công vụ của công chức các CQCM thuộc U N tỉnh 1.3.2. Tiêu chí đánh giá năng lực công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua t quả thực thi công vụ 1.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến năng lực công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh - Động cơ cá nhân - Kinh nghiệm thực tiễn - Công tác quy hoạch - Công tác bổ nhiệm, tuyển dụng - Công tác quản lý, bố trí, thực hiện chế độ chính sách - Công tác đào tạo, bồi dưỡng - Công tác đánh giá - Điều kiện và môi trường làm việc 1.5. Kinh nghiệm của một số địa phƣơng trong việc nâng cao năng lực công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh 1.5.1. Kinh nghiệm của tỉnh Thái ình 1.5.2. Kinh nghiệm của tỉnh ắc Ninh 1.5.3. i học inh nghiệm 7 TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 Trong Chương 1, luận văn đã khái quát những vấn đề lý luận cơ bản về công chức các CQCM thuộc UBND tỉnh; năng lực công chức và năng lực công chức trong các CQCM thuộc UBND tỉnh; nêu lên một số yếu tố cấu thành năng lực công chức, yếu tố ảnh hưởng đến năng lực công chức các CQCM thuộc UBND tỉnh; tiêu chí đánh giá năng lực công chức các CQCM thuộc UBND tỉnh; kinh nghiệm của một số địa phương, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm để nâng cao năng lực của công chức các CQCM thuộc UBND tỉnh trong giai đoạn hiện nay. Những cơ sở lý luận trong Chương 1 là tiền đề để tác giả luận văn nghiên cứu thực trạng năng lực công chức các CQCM thuộc UBND tỉnh Quảng Ninh ở Chương 2 và đề xuất quan điểm, giải pháp tốt nhất nhằm nâng cao năng lực của đội ngũ công chức các CQCM thuộc UBND tỉnh Quảng Ninh nói riêng và công chức hành chính nói chung ở Chương 3 của Luận văn. 8 Chƣơng 2 THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CỦA CÔNG CHỨC CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH GIAI ĐOẠN 2016-2018 2.1. Khái quát chung về tỉnh Quảng Ninh 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, inh t - xã hội tỉnh Quảng Ninh 2.1.1.1. Đặc điểm tự nhiên 2.1.1.2. Đặc điểm kinh tế 2.1.1.3. Đặc điểm văn hóa - xã hội 2.1.1.4. Đặc điểm nguồn nhân lực của tỉnh 2.1.2. Một số đặc điểm tự nhiên, inh t - xã hội của tỉnh Quảng Ninh ảnh hưởng tới năng lực công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh 2.2. Khái quát về cơ quan chuyên môn và công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh 2.2.1. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh Căn cứ quy định hiện hành và theo đặc thù của tỉnh, trong giai đoạn 2016 – 2018, tỉnh Quảng Ninh có 23 CQCM: Sơ đồ 23 CQCM thuộc UBND tỉnh Quảng Ninh Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Ban An toàn giao thông Sở Giao thông vận tải Sở Giáo dục và Đào tạo Ban Dân tộc Ban Quản lý khu kinh tế Ban Xây dựng Nông thôn mới Sở Công Thương Sở Nội vụ Sở Khoa học và Công nghệ Sở Kế hoạch và Đầu tư Sở Lao động – Thương binh và Xã hội Sở Ngoại vụ Sở Tài chính Sở Xây dựng Sở Du lịch Sở Tài nguyên và Môi trường Sở Tư pháp Sở Thông tin và Truyền thông Sở Văn hóa và Thể thao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Thanh tra tỉnh Sở Y tế 9 2.2.2. Công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh - Số lượng: Bảng 2.1: Số lƣợng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh từ năm 2016 – 2018 TT Tên cơ quan Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 1 Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh 67 72 66 2 Ban An toàn giao thông 8 7 7 3 Ban Dân tộc 17 16 17 4 Ban Quản lý khu kinh tế 48 45 46 5 Ban Xây dựng Nông thôn mới 13 13 17 6 Sở Công Thương 188 182 44 7 Sở Giáo dục và Đào tạo 56 51 53 8 Sở Giao thông vận tải 94 90 79 9 Sở Kế hoạch và Đầu tư 62 57 53 10 Sở Khoa học và Công nghệ 54 50 49 11 Sở Lao động – Thương binh và Xã hội 76 75 70 12 Sở Nội vụ 81 79 67 13 Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 416 392 367 14 Sở Ngoại vụ 26 24 24 15 Sở Tài chính 73 69 67 16 Sở Tài nguyên và Môi trường 97 95 90 17 Sở Tư pháp 41 34 34 18 Sở Thông tin và Truyền thông 33 34 33 19 Sở Văn hóa và Thể thao 45 43 39 20 Sở Du lịch 34 32 32 21 Sở Xây dựng 54 54 54 22 Sở Y tế 69 67 63 23 Thanh tra tỉnh 45 43 41 Tổng cộng 1697 1624 1412 (Nguồn: Báo cáo số lượng, chất lượng công chức từ năm 2016– 2018 của Sở Nội vụ tỉnh Quảng Ninh) 10 - Cơ cấu công chức + Cơ cấu theo ngạch công chức Bảng 2.2: Cơ cấu ngạch công chức tại các CQCM thuộc UBND tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2016-2018 Năm Ngạch 2016 2017 2018 Số lƣợng Tỷ lệ % Số lƣợng Tỷ lệ % Số lƣợng Tỷ lệ % Chuyên viên cao cấp và tương đương 14 0,82% 13 0,80% 14 0,99% Chuyên viên chính và tương đương 283 16,68% 302 18,60% 283 20,04% Chuyên viên và tương đương 1261 74,31% 1178 72,54% 1053 74,58% Cán sự và tương đương 91 5,36% 87 5,36% 52 3,68% Nhân viên 48 2,83% 44 2,71% 10 0,71% Tổng cộng 1697 100 1624 100 1412 100 (Nguồn: Báo cáo số lượng, chất lượng công chức từ năm 2016 - 2018 của Sở Nội vụ tỉnh Quảng Ninh) + Cơ cấu theo độ tuổi Biểu đồ 2.1: Cơ cấu công chức theo độ tuổi các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh (Nguồn: Báo cáo số lượng, chất lượng công chức từ năm 2016 - 2018 của Sở Nội vụ tỉnh Quảng Ninh) 14,02 13,79 8,71 39,01 38,30 40,93 25,52 27,65 30,74 21,45 20,26 19,62 0% 10% 20% 30% 40% 50% 60% 70% 80% 90% 100% Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Dưới 30 tuổi (%) Từ 31 đến 40 tuổi (%) Từ 41 đến 50 tuổi (%) Từ 51 đến 60 tuổi (%) 11 + Cơ cấu theo giới tính Biểu đồ 2.2: Cơ cấu công chức theo giới tính của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh (Nguồn: Báo cáo số lượng, chất lượng công chức từ năm 2016 - 2018 của Sở Nội vụ tỉnh Quảng Ninh) +Cơ cấu theo dân tộc Về cơ cấu theo dân tộc: Trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh có 22 thành phần dân tộc, song chỉ có 6 dân tộc có hàng nghìn người trở lên, cư trú thành những cộng đồng và có ngôn ngữ, có bản sắc dân tộc rõ nét. Trong các dân tộc sinh sống trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, người Việt (Kinh) chiếm 89,23% tổng số dân. Tỷ lệ dân tộc thiểu số, chiếm gần 10,77% nhưng cơ cấu tỷ lệ công chức là người dân tộc thiểu số ở các CQCM thuộc UBND tỉnh Quảng Ninh chiếm tỷ lệ rất thấp chỉ khoảng 3,2%. 2.3. Phân tích thực trạng năng lực công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh 2.3.1. Về trình độ 2.3.1.1. Trình độ chuyên môn Trong những năm qua, tỉnh Quảng Ninh đã chú trọng công tác tuyển dụng và đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức và bản thân các công chức cũng nhận thức được sự cần thiết phải học tập nâng cao trình độ nghiệp vụ để đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ. Vì vậy, trình độ chuyên môn nghiệp vụ của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Quảng Ninh ngày càng có sự phát triển cả về số lượng và chất lượng. 65,70 63,24 60,84 34,30 36,76 39,16 0% 10% 20% 30% 40% 50% 60% 70% 80% 90% 100% Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Nam (%) Nữ (%) 12 Bảng 2.3: Trình độ chuyên môn của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh Tiêu chí Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%) Tiến sỹ 14 0,82% 14 0,86% 15 1,06% Thạc sỹ 505 29,76% 514 31,65% 582 41,22% Đại học 1043 61,46% 969 59,67% 768 54,39% Cao đẳng 10 0,59% 9 0,55% 3 0,21% Trung cấp 84 4,95% 80 4,93% 38 2,69% Sơ cấp 41 2,42% 38 2,34% 6 0,42% Tổng 1697 100 1624 100 1412 100 (Nguồn: Báo cáo số lượng, chất lượng công chức từ năm 2016 – 2018 của Sở Nội vụ tỉnh Quảng Ninh) 2.3.1.2. Trình độ lý luận chính trị Trong những năm vừa qua, cùng với sự phát triển về kinh tế- xã hội, tỉnh Quảng Ninh đã rất quan tâm đến vấn đề đào tạo lý luận chính trị cho cán bộ, công chức nhằm nâng cao bản lĩnh chính trị cho đội ngũ cán bộ, công chức trong cơ quan hành chính nhà nước của tỉnh. Bảng 2.4: Trình độ lý luận chính trị của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh Tiêu chí Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%) Cử nhân 45 2,65% 44 2,71% 34 2,41% Cao cấp 362 21,33% 370 22,78% 371 26,27% Trung cấp 375 22,10% 330 20,32% 352 24,93% Sơ cấp 293 17,27% 281 17,30% 233 16,50% (Nguồn: Báo cáo số lượng, chất lượng công chức từ năm 2016 – 2018 của Sở Nội vụ tỉnh Quảng Ninh) 2.3.1.3. Trình độ kiến thức quản lý nhà nước Tính đến năm 2018, đã có 1325 công chứccác CQCM thuộc UBND tỉnh Quảng Ninh đã qua đào tạo, bồi dưỡng QLNN từ trình độ chuyên viên và tương đương trở lên chiếm tỷ lệ 93,84% (theo bảng 2.5); trong đó, tham gia học các lớp: QLNN chương trình chuyên viên cao cấp và tương đương chiếm 3,19%; QLNN chương trình chuyên viên chính và tương đương chiếm 41,93%; QLNN chương trình chuyên viên và tương đương chiếm 48,73%. 13 Bảng 2.5: Trình độ kiến thức quản lý nhà nƣớc của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh Tiêu chí Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%) Chuyên viên cao cấp và tương đương 40 2,36% 41 2,52% 45 3,19% Chuyên viên chính và tương đương 553 32,59% 565 34,79% 592 41,93% Chuyên viên và tương đương 817 48,14% 774 47,66% 688 48,73% Đã qua bồi dưỡng 1410 83,09% 1380 84,98% 1325 93,84% (Nguồn: Báo cáo số lượng, chất lượng công chức từ năm 2016 – 2018 của Sở Nội vụ tỉnh Quảng Ninh) 2.3.1.4. Trình độ tin học Bảng 2.6: Trình độ tin học của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh Trình độ tin học Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%) Trung cấp trở lên 69 4,07% 74 4,56% 67 4,75% Chứng chỉ các loại 1495 88,10% 1450 89,29% 1286 91,08% (Nguồn: Báo cáo số lượng, chất lượng công chức từ năm 2016 – 2018 của Sở Nội vụ tỉnh Quảng Ninh) 2.3.1.5. Trình độ ngoại ngữ Theo thống kê năm 2018, có 89 công chức các CQCM thuộc UBND tỉnh có trình độ đại học ngoại ngữ trở lên, chiếm 6,30% trong tổng số công chức; 1268 công chức có chứng chỉ ngoại ngữ, chiếm 89,80% và có 80 công chức được bồi dưỡng và cấp chứng chỉ tiếng dân tộc (chiếm 5,67%). 14 Bảng 2.7: Trình độ ngoại ngữ của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh Trình độ ngoại ngữ Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%) Đại học trở lên 96 5,66% 83 5,11% 89 6,30% Chứng chỉ các loại 1462 86,15% 1438 88,55% 1268 89,80% Chứng chỉ tiếng dân tộc 73 4,30% 72 4,43% 80 5,67% (Nguồn: Báo cáo số lượng, chất lượng công chức từ năm 2016 – 2018 của Sở Nội vụ tỉnh Quảng Ninh) 2.3.2. Về năng Để đánh giá sâu hơn, thực tế hơn về năng lực đội ngũ công chức này, tác giả đã thiết kế Phiếu khảo sát và gửi 200 phiếu khảo sát năng lực công chức các CQCM thuộc UBND tỉnh (100 phiếu lấy ý kiến của đối tượng là trưởng, phó phòng, ban trở lên và 100 phiếu lấy ý kiến đối tượng là chuyên viên, nhân viên). Trong 200 công chức tham gia khảo sát, dưới 30 tuổi có 23 người (chiếm 11,5%), từ 31 – 40 tuổi có 68 người (chiếm 34%), từ 41 – 50 tuổi có 54 người (chiếm 27%) và trên 50 tuổi có 55 người (chiếm 27,5%). Về kinh nghiệm công tác có 11,5% công chức có thời gian công tác dưới 5 năm; 25,5% công chức công tác từ 5 năm đến 10 năm; 31% công chức công tác từ 10 năm đến 15 năm và 32% công chức công tác trên 15 năm. Kết quả khảo sát kỹ năng của công chức các CQCM thuộc UBND tỉnh thực hiện cơ bản là “tốt” và “rất tốt”; nhất là kỹ năng soạn thảo văn bản thực hiện “tốt” và “rất tốt” chiếm 97,5%; kỹ năng thu thập và xử lý thông tin (78,5%); kỹ năng tham mưu (87%); kỹ năng phân tích công việc (78%). Một số kỹ năng thực hiện còn ở mức “khá” như: kỹ năng giao tiếp và thuyết trình (chiếm 35,5%); kỹ năng làm việc nhóm (33,5%); kỹ năng lập kế hoạch (30%). Ngoài các kỹ năng trên, các kỹ năng khác của nhóm công chức lãnh đạo, quản lý được thực hiện phần lớn là “rất tốt” và “tốt”, trong đó, kỹ năng phân công và phối hợp trong hoạt động công vụ (99%), kỹ năng tổ chức và điều hành hội họp (98%). 15 Bảng 2.8: Công chức tự đánh giá các kỹ năng của bản thân trong quá trình thực thi công vụ TT Kỹ năng Cấp độ đánh giá Rất tốt Tốt Khá Trung bình Kém 1 Kỹ năng tham mưu 29% 58% 13% 0% 0% 2 Kỹ năng lập kế hoạch 11,5% 58,5% 30% 0% 0% 3 Kỹ năng soạn thảo văn bản 42,5% 55% 2,5% 0% 0% 4 Kỹ năng thu thập và xử lý thông tin 12% 66,5% 21,5% 0% 0% 5 Kỹ năng giao tiếp và thuyết trình 10% 54,5% 35,5% 0% 0% 6 Kỹ năng phân tích công việc 23,5% 54,5% 22% 0% 0% 7 Kỹ năng làm việc nhóm 20% 46,5% 33,5% 0% 0% 8 Kỹ năng phân công và phối hợp trong hoạt động công vụ (đối với công chức lãnh đạo quản lý) 87% 12% 1% 0% 0% 9 Kỹ năng tổ chức và điều hành hội họp (đối với công chức lãnh đạo quản lý) 74% 24% 2% 0% 0% (Nguồn: Số liệu khảo sát năng lực công chức các CQCM thuộc UBND tỉnh Quảng Ninh tháng 11/2019) Từ kết quả khảo sát đánh giá việc thực hiện các kỹ năng của công chức các CQCM thuộc UBND tỉnh Quảng Ninh có thể nhận thấy việc thực hiện một số kỹ năng của công chức chưa được thành thạo, còn thiếu tự tin như: kỹ năng giao tiếp và thuyết trình, kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng lập kế hoạch; vì vậy, trong thời gian tới cần quan tâm đào tạo, bồi dưỡng cho công chức các CQCM thuộc UBND tỉnh những kỹ năng này. 16 2.3.3. Về thái độ Biểu đồ 2.3: Chỉ số hài lòng của ngƣời dân, tổ chức đối với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh về công chức giải quyết TTHC (Nguồn: Báo cáo chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Quảng Ninh năm 2018 - SIPAS) Qua bảng số liệu cho thấy, nhìn chung người dân, tổ chức khá hài lòng với công chức trực tiếp giải quyết TTHC, trong đó có 3/6 tiêu chí tỷ lệ người dân, tổ chức đánh giá hài lòng cao: công chức tuân thủ đúng quy định trong giải quyết công việc là 93,95%; tiêu chí về công chức có giải thích đầy đủ các ý kiến là 93,20%; công chức có hướng dẫn kê khai hồ sơ tận tình, chu đáo là 92,83%; có 3/6 tiêu chí có tỷ lệ người dân, tổ chức đánh giá có mức độ hài lòng chưa được cao là: công chức có hướng dẫn kê khai hồ sơ dễ hiểu là 92,06%; công chức có chú ý lắng nghe ý kiến là 90,45%; công chức có thái độ giao tiếp lịch sự là 89,34%. Mặc dù tỷ lệ hài lòng là khá cao, tuy nhiên, vẫn còn sự không hài lòng hoặc hài lòng ở mức bình thường của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của đội ngũ công chức này, đặc biệt là về thái độ giao tiếp lịch sự và việc chú ý lắng nghe ý kiến của người dân, tổ chức. Do vậy, trong thời gian tới, đội ngũ công chức các CQCM thuộc UBND tỉnh cần cải thiện thái độ, ý thức trách nhiệm trong khi thực thi công vụ, nhằm góp phần nâng cao hiệu quả, chất lượng công tác CCHC, từng bước tạo niềm tin hơn nữa của người dân, tổ chức đối với chính quyền. 0 10 20 30 40 50 60 70 80 90 100 Công chức có thái độ giao tiếp lịch sự Công chức có chú ý lắng nghe ý kiến Công chức có trả lời, giải thích đầy đủ các ý kiến Công chức có hướng dẫn kê khai hồ sơ tận tình, chu đáo Công chức có hướng dẫn kê khai hồ sơ dễ hiểu Công chức có tuân thủ đúng quy định trong giải quyết công việc 0,14 0,50 0,65 0,51 0,37 0,51 10,53 9,04 6,15 6,66 7,57 5,54 89,34 90,45 93,20 92,83 92,06 93,95 Không hài lòng (%) Bình thường (%) Hài lòng (%) 17 2.3.4. Về k t quả thực hiện công việc Biểu đồ 2.4: Kết quả Đánh giá công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Quảng Ninh (năm 2016-2018) (Nguồn: Báo cáo phân loại đánh giá cán bộ, công chức giai đoạn 2016 – 2018 của Sở Nội vụ tỉnh Quảng Ninh) 2.4. Đánh giá chung về năng lực của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh 2.4.1. Ưu điểm Nhìn chung, đội ngũ công chức các CQCM thuộc UBND tỉnh Quảng Ninh có lập trường tư tưởng vững vàng, có phẩm chất đạo đức tốt, luôn trung thành và tin tưởng vào sự nghiệp đổi mới của đất nước do Đảng và Nhà nước khởi xướng và lãnh đạo. Có tinh thần trách nhiệm và ý thức tổ chức kỷ luật. Đại đa số công chức luôn cần cù, chịu khó học hỏi, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, lý luận chính trị, QLNN, có năng lực thực hiện nhiệm vụ chuyên môn, do đó đã góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế – xã hội của địa phương. 2.4.2. Hạn ch và nguyên nhân 2.4.2.1. Hạn chế Bên cạnh những ưu điểm đã đạt được, năng lực của đội ngũ công chức các CQCM thuộc UBND tỉnh còn bộc lộ những bất cập, hạn chế thể hiện ở các mặt sau: Về trình độ: Mặc dù trình độ chuyên môn của công chức CQCM có tỷ lệ tốt nghiệp đại học, trên đại học khá cao; tuy nhiên, số công chức chưa qua bồi dưỡng QLNN năm 2018 chiếm 6,16%; số công chức chưa có chứng chỉ ngoại ngữ chiếm 0,00% 10,00% 20,00% 30,00% 40,00% 50,00% 60,00% 70,00% Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 31,53% 32,10% 36,40% 67,00% 65,93% 61,05% 1,12% 0 1,35% 0,31% 0,50% Hoàn thành XSNV (%) Hoàn thành tốt NV (%) Hoàn thành NV nhưng còn hạn chế năng lực (%) Không hoàn thành NV (%) 18 3,9%, chưa kể công chức có chứng chỉ ngoại ngữ nhưng để đạt yêu cầu về giao tiếp cơ bản còn hạn chế; bên cạnh đó, một số công chức có trình độ chuyên môn đại học tại chức, từ xa hoặc chuyên ngành được đào tạo chưa phù hợp với vị trí việc làm còn chiếm tỷ lệ khá. Về kỹ năng: Mặc dù số công chức được tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng khá nhiều, tuy nhiên, năng lực thực thi công vụ đạt kết quả chưa cao, còn một bộ phận công chức thực hiện nhiệm vụ chuyên môn chưa đáp ứng được yêu cầu trong giai đoạn CCHC hiện nay, điều này đã ảnh hưởng phần nào đến năng lực thực thi công vụ của công chức các CQCM nói chung. Về thái độ: Mặc dù tỷ lệ hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của đội ngũ công chức các CQCM thuộc UBND tỉnh là khá cao, tuy nhiên, vẫn còn sự không hài lòng hoặc hài lòng ở mức bình thường của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của đội ngũ công chức này, đặc biệt là về thái độ giao tiếp lịch sự và việc chú ý lắng nghe ý kiến của người dân, tổ chức. Về kết quả thực hiện công việc: Mặc dù tỷ lệ công chức các CQCM thuộc UBND tỉnh được đánh giá hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, hoàn thành tốt nhiệm vụ hàng năm là khá cao. Tuy nhiên, kết quả trên chưa thật sự phản ánh đúng với chất lượng, hiệu quả công tác của đội ngũ công chức này. 2.4.2.2. Nguyên nhân - Công tác quy hoạch cán bộ, công chức nguồn của tỉnh Quảng Ninh chưa được các cấp, các ngành quan tâm đúng mức, còn nhiều bất cập, chưa được tiến hành thường xuyên, đồng bộ. - Công tác bổ nhiệm, tuyển dụng công chức còn nhiều hạn chế, bất cập. - Công tác quản lý, bố trí, thực hiện chế độ chính sách đối với công chức các CQCM thuộc UBND tỉnh còn nhiều hạn chế. Hoạt động thanh tra, kiểm tra công vụ chưa được quan tâm đúng mức; còn mang tính hình thức, nể nang, chưa thực sự là động lực để công chức thực hiện tốt hơn chức năng, nhiệm vụ được giao. - Công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức các CQCM thuộc UBND tỉnh Quảng Ninh trong những năm qua đã được quan tâm, chú trọng. Tuy nhiên so với yêu cầu thực tế, công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức các CQCM của tỉnh chưa đáp ứng được yêu cầu nhất là trong công tác quy hoạch, công tác đào tạo lại. - Công tác đánh giá công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh còn hình thức, chung chung, chưa có tiêu chí cụ thể, do vậy việc đánh giá chưa phản ánh đúng thực chất, chưa phân định được người làm tốt công việc với người chưa làm tốt, người còn hạn chế về năng lực. - Điều kiện làm việc cho đội ngũ công chức các CQCM thuộc UBND tỉnh luôn được tỉnh quan tâm, chú trọng. 19 TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 Trong Chương 2, luận văn đã tập trung nghiên cứu thực trạng năng lực của công chức các CQCM thuộc UBND tỉnh Quảng Ninh được đánh giá trên các lĩnh vực: trình độ (học vấn, chuyên môn nghiệp vụ, lý luận chính trị, kiến thức QLNN, tin học, ngoại ngữ), kỹ năng, thái độ và kết quả thực hiện công việc. Tác giả đã đánh giá được ưu điểm, những tồn tại, hạn chế, tìm ra nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế đã tác động đến năng lực đội ngũ công chức trong các cơ quan này. Kết quả nghiên cứu cho thấy, bên cạnh một số ưu điểm đã đạt được, vấn đề về năng lực của đội ngũ công chức các CQCM thuộc UBND tỉnh Quảng Ninh vẫn còn nhiều bất cập đang đặt ra cần được giải quyết. Đây sẽ là cơ sở cho việc nghiên cứu tìm ra phương hướng, giải pháp phù hợp để nâng cao năng lực công chức các CQCM thuộc UBND tỉnh Quảng Ninh ở Chương 3. 20 Chƣơng 3 QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CÔNG CHỨC CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH 3.1. Quan điểm nâng cao năng lực công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh Thứ nhất, nâng cao năng lực đội ngũ công chức HCNN nói chung và công chức các CQCM thuộc UBND tỉnh phải xuất phát từ quan điểm, đường lối của Đảng. Thứ hai, nâng cao năng lực đội ngũ công chức các CQCM thuộc UBND tỉnh Quảng Ninh phải gắn với mục tiêu xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ, công chức của tỉnh. Thứ ba, nâng cao năng lực đội ngũ công ch

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftom_tat_luan_van_nang_luc_cong_chuc_cac_co_quan_chuyen_mon_t.pdf