Có nhiều kỹ năng ảnh hưởng lớn đến năng lực thực hiện nhiệm
vụ của viên chức, tuy nhiên lại chưa được đa số viên chức thực hiện
ở mức độ cao nhất. Phần lớn các kỹ năng đều được đánh mức độ ảnh
hưởng của các kỹ năng đến năng lực thực hiện nhiệm vụ của viên
chức đều ở mức cao, chỉ có kỹ năng truyền thông được đánh giá ở
mức điểm khá. Viên chức lãnh đạo đánh giá mức độ thực hiện các kỹ
năng của viên chức tất cả đều ở mức khá, đây là một mức độ an toàn,
tuy nhiên nếu so sánh với mức độ yêu cầu của công việc ngày càng
cao thì nếu không cải thiện kỹ năng thực hiện nhiệm vụ thì viên chức
ngành BHXH tỉnh Quảng Trị khó lòng đạt được mục tiêu mà Đảng
và Nhà nước đã giao phó cho ngành BHXH
26 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 18/03/2022 | Lượt xem: 504 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Năng lực thực hiện nhiệm vụ của viên chức ngành bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Trị, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
:
- Giới hạn về đối tượng nghiên cứu: luận văn nghiên cứu năng
lực thực hiện nhiệm vụ của viên chức ngành BHXH Quảng Trị gồm
những nội dung như trong chương 1 đã trình bày, không nghiên cứu
về năng lực của viên chức lãnh đạo ngành BHXH tỉnh Quảng Trị.
- Giới hạn về không gian nghiên cứu: đề tài sẽ tiến hành khảo
sát, đánh giá thực trạng năng lực viên chức ngành BHXH trên địa bàn
tỉnh Quảng Trị.
- Giới hạn về thời gian: Nghiên cứu phân tích số liệu liên quan
đến năng lực thực hiện nhiệm vụ của viên chức ngành BHXH tỉnh
Quảng Trị từ năm 2013 đến 2018.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận
văn
- Phương pháp luận: Luận văn dựa trên cơ sở phương pháp
luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác -
Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; quan điểm, đường lối của Đảng Cộng
sản Việt Nam; chính sách, pháp luật của nhà nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam về năng lực thực hiện nhiệm vụ của công chức,
viên chức.
4
- Các phương pháp nghiên cứu cụ thể: Luận văn được thực
hiện trên các phương pháp cơ bản sau: phương pháp khảo cứu tài
liệu, điều tra xã hội học, phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận:
Luận văn bổ sung và làm phong phú hơn những vấn đề lý luận
về năng lực thực hiện nhiệm vụ của viên chức ngành BHXH và
những yếu tố ảnh hưởng đến năng lực này. Chỉ ra những thành tố cấu
thành năng lực thực hiện nhiệm vụ của viên chức ngành BHXH.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn:
- Đánh giá đúng thực trạng về năng lực thực hiện nhiệm vụ của
viên chức ngành BHXH tỉnh Quảng Trị.
- Định hướng và đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao năng
lực thực hiện nhiệm vụ của viên chức ngành BHXH tỉnh Quảng Trị.
- Sau khi hoàn thành, kết quả luận văn có giá trị tham khảo cho
ngành BHXH tỉnh Quảng Trị về thực trạng năng lực thực hiện nhiệm
vụ hiện nay của viên chức, đồng thời lãnh đạo ngành BHXH có thể
tham khảo những giải pháp mà luận văn đưa ra nhằm nâng cao năng
lực thực hiện cho viên chức ngành BHXH của tỉnh.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu
tham khảo, luận văn được kết cấu gồm 3 chương.
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về năng lực thực hiện nhiệm vụ của
viên chức
Chƣơng 2: Thực trạng năng lực thực hiện nhiệm vụ của viên
chức ngành Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Trị
Chƣơng 3: Quan điểm, mục tiêu và giải pháp nâng cao năng
lực thực hiện nhiệm vụ của viên chức ngành Bảo hiểm xã hội tỉnh
Quảng Trị
5
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC THỰC HIỆN NHIỆM VỤ
CỦA VIÊN CHỨC NGÀNH BẢO HIỂM XÃ HỘI
1.1. Viên chức và viên chức ngành Bảo hiểm xã hội
1.1.1. Khái niệm về viên chức, viên chức ngành Bảo hiểm xã
hội
Viên chức là những người được tuyển dụng vào làm việc tại
một đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, được
bổ nhiệm vào một chức danh nghề nghiệp và được hưởng lương từ
quỹ lương của đơn vị sự nghiệp đó.
Viên chức ngành BHXH Việt Nam là những người được tuyển
dụng, bổ nhiệm vào một ngạch viên chức hoặc giao giữ một nhiệm
vụ thường xuyên, được hưởng lương từ ngân sách nhà nước và làm
việc trong hệ thống BHXH Việt Nam từ Trung ương xuống địa
phương.
1.1.2. Vai trò, đặc điểm của viên chức ngành Bảo hiểm xã
hội
Vai trò của viên chức ngành Bảo hiểm xã hội
Viên chức ngành BHXH là cầu nối giữa Đảng, Nhà nước và
nhân dân, là người trực tiếp tuyên truyền, phổ biến các chủ trương,
đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước nói chung và
của ngành BHXH nói riêng đến nhân dân.
Thực hiện các nhiệm vụ được phân cấp theo vị trí việc làm:
- Cấp sổ BHXH, thẻ BHYT cho những người tham gia BHXH,
BHYT.
- Khai thác, đăng ký, quản lý các đối tượng tham gia và hưởng
chế độ BHXH, BHTN, BHYT. Thu các khoản đóng BHXH, BHTN,
6
BHYT đối với các tổ chức và cá nhân tham gia; từ chối việc đóng các
chế độ BHXH, BHTN, BHYT không đúng quy định. Kiểm tra việc
ký hợp đồng, việc đóng, trả BHXH, BHTN, BHYT đối với cơ quan,
đơn vị, tổ chức sử dụng lao động.
- Giải quyết các chế độ ốm đau; thai sản; tai nạn lao động;
bệnh nghề nghiệp; hưu trí; tử tuất; dưỡng sức phục hồi sức khỏe sau
ốm đau, thai sản và sau điều trị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
- Chi trả lương hưu, trợ cấp tai nạn lao động; bệnh nghề
nghiệp; trợ cấp ốm đau; trợ cấp thai sản; trợ cấp mất sức lao động; trợ
cấp dưỡng sức phục hồi sức khỏe sau ốm đau, thai sản và sau điều trị
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; trợ cấp tử tuất.
- Quản lý việc sử dụng các quỹ BHXH, BHTN, BHYT bao
gồm: quỹ hưu trí và tử tuất; quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
quỹ ốm đau và thai sản; quỹ BHTN; quỹ BHYT đúng mục đích theo
quy định của pháp luật.
- Hạch toán các quỹ BHXH, BHTN, BHYT theo quy định của
pháp luật.
Đặc điểm của viên chức ngành Bảo hiểm xã hội
- Viên chức ngành BHXH được tuyển dụng theo chế độ hợp
đồng làm việc, được bổ nhiệm vào một chức danh nghề nghiệp tại
các đơn vị trực thuộc BHXH Việt Nam. Thông qua hoạt động tuyển
dụng (thi tuyển hoặc xét tuyển), người trúng tuyển viên chức được
đơn vị ký hợp đồng làm việc. Thời hạn, nội dung và hình thức của
hợp đồng được thực hiện theo quy định của pháp luật.
- Hoạt động nghề nghiệp của viên chức ngành BHXH đều dựa
trên kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ mang tính nghề nghiệp cao, phải
được đào tạo bồi dưỡng qua các trường lớp. Vì vậy, Công việc hoặc
7
nhiệm vụ được giao phải phù hợp với vị trí việc làm tuyển dụng,
chức danh nghề nghiệp mà viên chức được bổ nhiệm.
- Viên chức ngành BHXH hưởng lương từ quỹ lương của đơn
vị. Mức chi tiền lương đối với viên chức ngành BHXH bằng 1,8 lần
so với chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức do Nhà
nước quy định.
1.2. Năng lực thực hiện nhiệm vụ của viên chức ngành Bảo
hiểm xã hội
1.2.1. Khái niệm về năng lực, năng lực thực hiện nhiệm vụ,
năng lực thực hiện nhiệm vụ của viên chức ngành Bảo hiểm xã
hội
1.2.1.1. Khái niệm về năng lực
Năng lực là tổng hợp những kiến thức, kỹ năng, thái độ và
hành vi nhằm đáp ứng một nhiệm vụ, vị trí, công việc nhất định đạt
được hiệu quả cao nhất có thể.
Năng lực bao gồm 2 loại: năng lực chung và năng lực chuyên
biệt.
Năng lực chung là năng lực cần thiết cho nhiều hoạt động khác
nhau, nhiều người có - như là “năng lực nền”, là những thuộc tính về
thể lực, trí tuệ như năng lực phán xét tư duy lao động, năng lực khái
quát hóa, năng lực tư duy, năng lực quan sát, là những điều kiện cần
thiết để hoàn thành công việc.
Năng lực chuyên biệt là loại năng lực dành cho mỗi nghề riêng
biệt, đảm bảo cho cá nhân hoạt động tốt trong lĩnh vực của mình,
gồm có: kiến thức, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kinh nghiệm
công tác trong lĩnh vực nghề nghiệp, năng lực quản lý, năng lực giao
tiếp
8
1.2.1.2. Khái niệm về năng lực thực hiện nhiệm vụ
Năng lực thực hiện nhiệm vụ là khả năng vận dụng tổng hợp
những yếu tố về kiến thức, kỹ năng, thái độ và hành vi một cách tốt
nhất trong thực hiện nhiệm vụ được giao nhằm đạt được hiệu quả cao
nhất của công việc.
1.2.1.3. Khái niệm về năng lực thực hiện nhiệm vụ của viên
chức ngành Bảo hiểm xã hội
Năng lực thực hiện nhiệm vụ của viên chức ngành BHXH là
khả năng vận dụng tổng hợp những yếu tố về kiến thức, kỹ năng, thái
độ, hành vi của viên chức ngành BHXH trong hoạt động tham mưu,
hoạt động chuyên môn và quản lý nhà nước đối với lĩnh vực BHXH,
đảm bảo cho hoạt động quản lý tiến hành nhanh chóng và đạt kết quả
cao.
1.2.2. Các thành tố cấu thành năng lực thực hiện nhiệm vụ
của viên chức
1.2.2.1. Kiến thức của viên chức: Kiến thức là tổng thể tri thức,
hiểu biết mà một người lĩnh hội, tích lũy, trải nghiệm hay học hỏi.
Kiến thức của viên chức bao gồm: trình độ học vấn, trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ, trình độ ngoại ngữ, tin học, trình độ lý luận chính trị,
trình độ quản lý nhà nước.
1.2.2.2. Các kỹ năng trong giải quyết công việc: Kỹ năng là
khả năng của một người (không phân biệt độ tuổi, học vấn) có thể
vận dụng những kiến thức thu nhận được trong một lĩnh vực nào đó
vào thực tế. Những kỹ năng cơ bản trong thực hiện nhiệm vụ của
viên chức đó là: kỹ năng tư duy, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng lập kế
hoạch, kỹ năng tham mưu đề xuất, kỹ năng tin học văn phòng, kỹ
năng hợp tác, phối hợp thực hiện nhiệm vụ, kỹ năng truyền thông
9
1.2.2.3. Thái độ ứng xử, cách thức thực hiện nhiệm vụ
Thái độ ứng xử là trạng thái tinh thần, hành vi ứng xử của cá
nhân đối với công việc, các mối quan hệ với người khác trong công
việc. Cách thức thực thi công việc, thái độ ứng xử của mỗi cá nhân
trong công việc đều ảnh hưởng tới hình ảnh của cơ quan, đơn vị, ảnh
hưởng tới hiệu quả công việc. Thái độ ứng xử, cách thức thực hiện
nhiệm vụ bao gồm: thái độ phục vụ nhân dân; thái độ đối với công
việc được giao; thái độ đối với đồng nghiệp, cấp trên; phẩm chất đạo
đức.
1.2.3. Các tiêu chí đánh giá năng lực thực hiện nhiệm vụ của
viên chức
- Sự tiếp thu kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ; hình thành kỹ
năng
- Khả năng nhìn nhận, phân tích vấn đề, xử lý tình huống
- Có tinh thần trách nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ
- Khả năng hợp tác, phối hợp trong công việc
- Sự tín nhiệm của tập thể và người đứng đầu đơn vị
- Kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao
- Mức độ hài lòng của người dân
1.2.4. Yêu cầu khách quan phải nâng cao năng lực thực hiện
nhiệm vụ của viên chức ngành Bảo hiểm xã hội
1.2.4.1. Bảo đảm đủ năng lực thực hiện nhiệm vụ của viên
chức ngành bảo hiểm xã hội
1.2.4.2. Đáp ứng yêu cầu cải cách của ngành
1.2.4.3. Đáp ứng tốt vị trí việc làm của viên chức trong ngành
và nâng cao hiệu quả của mỗi vị trí việc làm của viên chức
1.2.4.4. Dân đòi hỏi cung cấp dịch vụ công có chất lượng hơn
1.2.4.5. Đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế về bảo hiểm xã hội
10
1.2.5. Tầm quan trọng của năng lực thực hiện nhiệm vụ của
viên chức ngành Bảo hiểm xã hội
Thực tế cho thấy, ở bất kỳ lĩnh vực nào, muốn nâng cao uy tín
của ngành thì cần phải thường xuyên nâng cao trình độ năng lực.
Chất lượng hiệu quả công việc cũng như việc hoàn thành nhiệm vụ
của mỗi vị trí việc làm phụ thuộc vào năng lực thực hiện của người
thực hiện, hay nói cách khác chất lượng hoàn thành nhiệm vụ chính
là thước đo năng lực của mỗi người. Ngành BHXH muốn làm tốt
công tác cải cách của ngành, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế, hay
nâng cao chất lượng dịch vụ công nhằm đáp ứng yêu cầu của người
dân, doanh nghiệp thì việc đầu tiên cần phải làm là nâng cao năng lực
thực hiện nhiệm vụ của viên chức nhằm đáp ứng tốt vị trí việc làm
của mỗi viên chức và nâng cao hiệu quả của mỗi vị trí việc làm.
1.3. Các yếu tố tác động đến năng lực thực hiện nhiệm vụ
của viên chức
1.3.1. Các yếu tố khách quan: công tác tuyển dụng; bản tiêu
chuẩn chức danh nghề nghiệp và khung năng lực theo từng vị trí việc
làm; công tác quản lý, sử dụng viên chức; công tác đào tạo, bồi
dưỡng; công tác kiểm tra, đánh giá thực hiện nhiệm vụ; các chế độ,
chính sách đối với viên chức; sự ủng hộ của người lãnh đạo trực tiếp
và đồng nghiệp; điều kiện, môi trường làm việc.
1.3.2. Các yếu tố chủ quan: trình độ chuyên môn, nghiệp vụ;
các tố chất, kỹ năng làm việc; động lực làm việc; kinh nghiệm thực
tiễn; sức khỏe; đạo đức trong thực hiện nhiệm vụ.
11
1.4. Một số kinh nghiệm về nâng cao năng lực thực hiện
nhiệm vụ của viên chức ngành Bảo hiểm xã hội tại một số địa
phƣơng
1.4.1. Một số kinh nghiệm của địa phương khác
1.4.1.1. Kinh nghiệm của BHXH tỉnh Quảng Ninh
1.4.1.2. Kinh nghiệm của BHXH tỉnh Đăk Lăk
1.4.2. Bài học rút ra cho ngành Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng
trị
- Một là, chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng
lực thực hiện nhiệm vụ của viên chức ngành BHXH.
- Hai là, mọi kế hoạch đào tạo của BHXH tỉnh phải thực hiện
theo kế hoạch chung của BHXH Việt Nam. Công tác đào tạo, bồi
dưỡng phải mang tính chuyên nghiệp, chuyên sâu, cần phải xây dựng
nội dung, chương trình đào tạo, bồi dưỡng phù.
- Ba là, quá trình tuyển dụng viên chức đầu vào phải được thực
hiện nghiêm túc, khách quan, công khai, minh bạch, dân chủ, cạnh
tranh và đúng quy định của pháp luật mới có thể tuyển được những
viên chức có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, năng lực, kinh nghiệm
thực tiễn phù hợp với vị trí cần tuyển.
- Bốn là, động viên viên chức tự đào tạo, bồi dưỡng nâng cao
kiến thức, trình độ hiểu biết; trau dồi kỹ năng nghề nghiệp và nâng
cao kinh nghiệm thực tiễn để hoàn thành công việc, qua đó góp phần
nâng cao năng lực thực hiện nhiệm vụ của viên chức.
12
Tiểu kết chƣơng 1
Trong chương 1, tác giả tập trung nghiên cứu các vấn đề lý
luận chung về năng lực thực hiện nhiệm vụ của viên chức ngành
BHXH; cụ thể làm rõ những khái niệm về viên chức, viên chức
ngành BHXH, năng lực thực hiện nhiệm vụ của viên chức ngành
BHXH cũng như chỉ ra vai trò, đặc điểm của viên chức ngành
BHXH.
Đồng thời, trong chương 1 tác giả đã phân tích rõ các thành tố
cấu thành năng lực thực hiện nhiệm vụ của viên chức gồm các nội
dung. Luận văn cũng đưa ra 7 tiêu chí đánh giá năng lực thực hiện
nhiệm vụ của viên chức cũng như chỉ ra yêu cầu khách quan phải
nâng cao năng lực thực hiện nhiệm vụ của viên chức ngành BHXH
và các yếu tố tác động đến năng lực thực hiện nhiệm vụ của viên
chức. Đồng thời, tác giả có liên hệ kinh nghiệm đối với một số cơ
quan BHXH các tỉnh như Quảng Ninh, Đăk Lăk về vấn đề nâng cao
năng lực thực hiện nhiệm vụ từ đó rút ra bài học cho ngành BHXH
tỉnh Quảng Trị nhất là về công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng
lực thực hiện nhiệm vụ của viên chức.
Những vấn đề lý luận được làm sáng tỏ là khung lý thuyết để
nghiên cứu thực trạng năng lực thực hiện nhiệm vụ của viên chức
ngành BHXH tỉnh Quảng Trị trong chương 2.
13
CHƢƠNG 2:
THỰC TRẠNG NĂNG LỰC THỰC HIỆN NHIỆM VỤ CỦA
VIÊN CHỨC NGÀNH BẢO HIỂM XÃ HỘI
TỈNH QUẢNG TRỊ
2.1. Giới thiệu chung về Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Trị
2.1.1. Khái quát chung về Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Trị
2.1.2. Vị trí và chức năng của Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng
Trị
2.1.3. Nhiệm vụ và quyền hạn của Bảo hiểm xã hội tỉnh
Quảng Trị
2.1.4. Cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Trị
2.1.5. Đặc điểm đội ngũ viên chức ngành Bảo hiểm xã hội
tỉnh Quảng Trị
Tổng số cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tính đến
31/12/2018 của BHXH tỉnh Quảng Trị là 244 người, trong đó khối
Văn phòng BHXH tỉnh là 83 người, BHXH huyện là 161 người.
Trong đó công chức gồm 4 người chiếm tỷ lệ 1,64%, viên chức 218
người chiếm tỷ lệ 89,34%, lao động hợp đồng theo nghị định
68/2000/NĐ-CP là 22 người chiếm tỷ lệ 9,02%.
2.2. Đánh giá thực trạng năng lực thực hiện nhiệm vụ của
viên chức ngành Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Trị
2.2.1. Thực trạng về kiến thức của viên chức
- Trình độ đào tạo: trung cấp: 9; cao đẳng: 4; đại học: 198; sau
đại học: 7.
- Trình độ lý luận chính trị: chưa qua đào tạo: 108; sơ cấp: 44
trung cấp: 60; cao cấp: 6.
14
- Trình độ quản lý nhà nước: chưa qua đào tạo: 15; cán sự: 2;
chuyên viên: 103; chuyên viên chính: 98
- Trình độ ngoại ngữ, tin học: ngoại ngữ: 218; tin học: 218
2.2.2. Thực trạng về các kỹ năng trong giải quyết công việc
Có nhiều kỹ năng ảnh hưởng lớn đến năng lực thực hiện nhiệm
vụ của viên chức, tuy nhiên lại chưa được đa số viên chức thực hiện
ở mức độ cao nhất. Phần lớn các kỹ năng đều được đánh mức độ ảnh
hưởng của các kỹ năng đến năng lực thực hiện nhiệm vụ của viên
chức đều ở mức cao, chỉ có kỹ năng truyền thông được đánh giá ở
mức điểm khá. Viên chức lãnh đạo đánh giá mức độ thực hiện các kỹ
năng của viên chức tất cả đều ở mức khá, đây là một mức độ an toàn,
tuy nhiên nếu so sánh với mức độ yêu cầu của công việc ngày càng
cao thì nếu không cải thiện kỹ năng thực hiện nhiệm vụ thì viên chức
ngành BHXH tỉnh Quảng Trị khó lòng đạt được mục tiêu mà Đảng
và Nhà nước đã giao phó cho ngành BHXH.
2.2.3. Thực trạng về thái độ ứng xử, cách thức thực hiện
nhiệm vụ
Viên chức được khảo sát đánh giá mức độ ảnh hưởng của thái
độ phục vụ nhân dân; thái độ đối với công việc được giao và thái độ
đối với đồng nghiệp, cấp trên đến năng lực thực hiện nhiệm vụ là rất
cao. Khi khảo sát thực trạng thái độ do viên chức lãnh đạo đánh giá,
phần lớn cũng được đánh giá ở mức độ cao, tuy nhiên vẫn có 4
trường hợp viên chức lãnh đạo đánh giá thực trạng thái độ của viên
chức chỉ ở mức 2. Điều này chứng tỏ các tiêu chí mức độ hiện tại vẫn
thấp hơn mức độ cần thiết.
15
2.2.4. Phẩm chất đạo đức
Tỷ lệ phiếu đánh giá mức độ ảnh hưởng của phẩm chất đạo
đức và thực trạng phẩm chất đạo đức của viên chức tương đối đồng
đều. Tuy nhiên, viên chức ngành BHXH tỉnh Quảng Trị vẫn cần tiếp
tục tu dưỡng để ngày càng hoàn thiện phẩm chất đạo đức của bản
thân.
2.3. Đánh giá về thực trạng năng lực thực hiện nhiệm vụ
của viên chức ngành Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Trị
2.3.1. Những thành tựu đạt được
Một là, đa số viên chức được rèn luyện, thử thách trong thực
tiễn, có bản lĩnh chính trị vững vàng, trung thành với sự nghiệp cách
mạng, kiên định với định hướng xã hội chủ nghĩa mà Đảng và Nhà
nước đã lựa chọn; gương mẫu chấp hành chủ trương, đường lối của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; có ý thức tổ chức, kỷ luật.
Hai là, đội ngũ viên chức ngành BHXH tỉnh Quảng Trị đã có
sự phát triển cả về số lượng lẫn chất lượng. Công tác tuyển dụng cán
bộ được thực hiện đúng theo quy định của BHXH Việt Nam về việc
tuyển dụng viên chức.
Ba là, đội ngũ viên chức đã từng bước được chuẩn hóa và nâng
cao hơn về trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
Bốn là, phần lớn viên chức BHXH tỉnh Quảng Trị đánh giá rất
cao về mức độ ảnh hưởng của các kỹ năng trong quá trình thực hiện
nhiệm vụ, từ đó có thể nhận thấy ý thức của họ được nâng cao.
Những kỹ năng chủ yếu như kỹ năng giao tiếp, kỹ năng tin học văn
phòng, kỹ năng phối hợp thực hiện nhiệm vụđều ngày càng được
nâng cao.
Năm là, trong thực hiện nhiệm vụ, đa số viên chức đều có ý
thức phục vụ nhân dân với thái độ tận tụy, tinh thần trách nhiệm cao,
16
hướng dẫn tận tình, chu đáo, phong cách phục vụ chuyên nghiệp,
hiện đại, chuyển đổi tác phong, lề lối làm việc của viên chức ngành
BHXH từ hành chính sang phục vụ, hướng tới sự hài lòng của người
dân và tổ chức, doanh nghiệp.
Sáu là, các chế độ, chính sách đối với viên chức BHXH tỉnh
Quảng Trị ngày càng được đổi mới và nâng cao.
2.3.2. Hạn chế
Một là, mặc dù trong những năm gần đây, đội ngũ viên chức
ngành BHXH tỉnh Quảng Trị đã có sự phát triển cả về số lượng lẫn
chất lượng nhưng số lượng biên chế được giao vẫn chưa đáp ứng nhu
cầu đặc biệt là đối với BHXH cấp huyện. Công tác tuyển dụng viên
chức vẫn còn nhiều hạn chế, chưa xây dựng được bộ tiêu chí tuyển
dụng cho các vị trí việc làm nên trong tuyển dụng chưa đánh giá
được mức độ phù hợp của ứng viên vào vị trí công việc cụ thể.
Hai là, đa số viên chức BHXH tỉnh Quảng Trị có trình độ học
vấn, trình độ chuyên môn cao, đạt chuẩn theo quy định, chỉ còn một
bộ phận nhỏ viên chức đã lớn tuổi chưa đạt chuẩn. Tuy nhiên, phần
lớn viên chức nâng cao trình độ chuyên môn mang tính tự phát, chưa
định hướng ngành nghề phù hợp, kết hợp với việc đào tạo theo hình
thức vừa học vừa làm hoặc chuyên tu, từ xa, kiến thức chắp vá,
không có hệ thống, chất lượng đào tạo thấp.
Ba là, công tác đào tạo, bồi dưỡng tuy đã có nhiều cố gắng
nhưng nhìn chung chưa đáp ứng được yêu cầu của tình hình và nhiệm
vụ mới.
Bốn là, việc phân công, bố trí viên chức theo vị trí việc làm và
cơ cấu ngạch công chức, viên chức chưa hiệu quả.
Năm là, đội ngũ viên chức ngành BHXH tỉnh Quảng Trị có
chuyên môn cao nhưng nhiều kỹ năng thực hiện nhiệm vụ vẫn còn
17
yếu và thực hiện chưa thành thạo, trong đó phải kể đến là: kỹ năng
giao tiếp, kỹ năng truyền thông, kỹ năng tham mưu, đề xuất...
Sáu là, tinh thần, thái độ phục vụ của một số viên chức có lúc
thiếu tận tụy, chu đáo, chưa làm hài lòng người dân, tổ chức tới liên
hệ công tác.
Bảy là, cơ chế quản lý, sử dụng và chế độ chính sách đối với
viên chức còn nhiều bất hợp lý, thiếu công bằng.
2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế
Một là, hiện nay, công việc chuyên môn nghiệp vụ BHXH Việt
Nam phân cấp cho hệ thống BHXH địa phương rất lớn, nhưng biên
chế giao về cấp huyện còn hạn chế. Công tác tuyển dụng viên chức
vẫn còn nhiều hạn chế là do tuyển dụng đầu vào bằng hình thức thi
viết chỉ đánh giá được trình độ của người dự tuyển mà chưa đánh giá
được động cơ, thái độ làm việc và những kỹ năng cần thiết khác,
chính sách thu hút nhân tài chưa được chú trọng nên thiếu sức hút,
nhiều vị trí không tuyển dụng được cán bộ có trình độ chuyên môn
nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu.
Hai là, đến nay trong hệ thống giáo dục chưa có một chuyên
ngành nào đào tạo về BHXH
Ba là, công tác đào tạo, bồi dưỡng viên chức chưa đáp ứng
được yêu cầu là do chưa xây dựng được quy trình đào tạo, bồi dưỡng
hoàn chỉnh với đầy đủ các chương trình bồi dưỡng theo ngạch, theo
chức danh lãnh đạo, quản lý, chương trình đào tạo, bồi dưỡng theo vị
trí việc làm và theo tiêu chuẩn chuyên ngành.
Bốn là, danh mục vị trí việc làm BHXH Việt Nam đã được
nghiên cứu và ban hành, tuy nhiên khi áp dụng tại BHXH tỉnh Quảng
Trị còn nhiều khó khăn, vướng mắc.
18
Năm là, công tác đánh giá viên chức đã chú ý lấy hiệu quả
công việc, tuy nhiên chưa coi trọng định lượng hiệu quả công việc,
chưa đưa ra được những tiêu chí cụ thể trong việc đánh giá mức độ
hoàn thành nhiệm vụ cho từng viên chức
Sáu là, công tác quản lý viên chức còn hạn chế, chưa xây dựng
được cơ sở dữ liệu đồng bộ về cán bộ viên chức để tổng hợp, phân
tích, đánh giá chất lượng viên chức.
Bảy là, việc quy định các tiêu chuẩn cụ thể của viên chức như
hiện nay tạo ra nhiều bất cập và ảnh hưởng đến chất lượng của đội
ngũ viên chức.
Tám là, tinh thần trách nhiệm, ý thức tổ chức kỷ luật của một
bộ phận viên chức còn yếu, phong cách làm việc chậm đổi mới, tinh
thần phục vụ nhân dân chưa cao. Từ đó dẫn đến việc tự đào tạo, bồi
dưỡng chuyên môn, tự rèn luyện, nâng cao năng lực thực hiện nhiệm
vụ chưa ngang tầm.
Chín là, chính sách tiền lương được thực hiện theo ngạch, bậc,
việc lên bậc và chuyển ngạch được áp dụng theo thâm niên công tác
dựa trên cơ sở văn bằng, chứng chỉ là chính. Do đó, kết quả thực hiện
nhiệm vụ của viên chức có thể không cao nhưng vẫn tuần tự lên
lương, nâng ngạch.
19
Tiểu kết chƣơng 2
Trong chương 2, tác giả đã tiến hành đánh giá thực trạng
năng lực thực hiện nhiệm vụ của viên chức ngành BHXH tỉnh Quảng
Trị theo các tiêu chí: kiến thức, kỹ năng trong giải quyết công việc,
thái độ ứng xử, cách thức thực hiện nhiệm vụ và phẩm chất đạo đức.
Trên cơ sở đó tiến hành khảo sát và phân tích kết quả thực trạng,
đánh giá những nội dung được và chưa được, từ đó rút ra những ưu
điểm về năng lực thực hiện nhiệm vụ của viên chức ngành BHXH
tỉnh Quảng Trị như: đội ngũ viên chức từng bước được chuẩn hóa và
nâng cao hơn về trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Phần lớn viên chức
có ý thức, trách nhiệm, thái độ cầu thị, khắc phục khó khăn, nỗ lực
phấn đấu trong công tác học tập, rèn luyện và tu dưỡng, tuy nhiên
vẫn còn nhiều hạn chế về năng lực của viên chức như công tác tuyển
dụng, đào tạo, bồi dưỡng, phân công bố trí công tác, nhiều viên chức
còn yếu về kỹ năng, thái độ phục vụ nhân dân, thái độ đối với công
việc hay đồng nghiệp, cấp trên chưa tốt. Luận văn cũng như phân tích
nguyên nhân của những hạn chế đó.
Từ thực tiễn nói trên, luận văn đề xuất một số giải pháp để
khắc phục nhằm nâng cao năng lực thực hiện nhiệm vụ của viên chức
ngành BHXH tỉnh Quảng Trị ở chương 3.
20
CHƢƠNG 3:
PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC
THỰC HIỆN NHIỆM VỤ CỦA VIÊN CHỨC NGÀNH BẢO
HIỂM XÃ HỘI TỈNH QUẢNG TRỊ
3.1. Phƣơng hƣớng nâng cao năng lực thực hiện nhiệm vụ
của viên chức ngành Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Trị
3.1.1. Quan điểm
3.1.1.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về việc xây dựng
đội ngũ cán bộ
3.1.1.2. Quan điểm của BHXH Việt Nam về phát triển nguồn
nhân lực ngành BHXH
3.1.1.3. Quan điểm của BHXH tỉnh Quảng Trị về nâng cao
năng lực viên chức của ngành
3.1.2. Mục tiêu
3.2. Các giải pháp chủ yếu nâng cao năng lực thực hiện
nhiệm vụ của viên chức ngành Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Trị
3.2.1. Nâng cao chất lượng tuyển dụng, thu hút nhân tài
3.2.2 Nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng và động viên
viên chức tự đào tạo, bồi dưỡng.
3.2.3. Xác định vị trí việc làm, thực hiện tốt việc phân công,
sắp xếp, bố trí, sử dụng đội ngũ viên chức
3.2.4. Nâng cao tinh thần trách nhiệm, thái độ làm việc của
viên chức
3.2.5. Cải thiện môi trường làm việc, tạo động lực làm việc
cho viên chức
3.2.6. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát,
thực hiện tốt công tác đánh giá
21
Tiểu kết chƣơng 3
Trên cơ sở thực trạng năng lực thực hiện nhiệm vụ của viên
chức ngành BHXH tỉnh Quảng Trị; quan điểm của Đảng, của ngành
về
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_van_nang_luc_thuc_hien_nhiem_vu_cua_vien_chuc_n.pdf