Huyện Ea Kar vẫn còn những hạn chế trong việc đánh giá
đội ngũ công chức cấp xã. Từ những hạn chế đó, công tác đánh giá
công chức cấp xã trong thời gian tới đòi hỏi phải xây dựng "Hệ thống
đánh giá thực hiện công việc”. Đánh giá thực hiện công việc thường
được hiểu là sự đánh giá có hệ thống và chính thức tình hình thực
hiện công việc của công chức trong quan hệ so sánh với các tiêu
chuẩn đã xây dựng và thảo luận về sự đánh giá đó với công chức.
25 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 17/02/2022 | Lượt xem: 411 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã huyện Ea kar, tỉnh Đắk Lắk, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hiên
cứu trên những nội dung như: trình độ, kỹ năng, mức độ hoàn
thành nhiệm vụ của đội ngũ công chức cấp xã; về thời gian, không
gian: Nghiên cứu năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã
trên địa bàn huyện Ea Kar trong khoảng thời gian từ năm 2012 -
2016.
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục đích: Trên cơ sở phân tích lý luận và thực trạng đội
ngũ công chức cấp xã đề xuất các giải pháp n h ằ m nâng cao
năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã ở huyện Ea Kar
trong những giai đoạn tiếp theo.
- Nhiệm vụ: Phân tích làm rõ những vấn đề lý luận về năng
lực thực thi công vụ của công chức cấp xã. Đán h gi á thực trạng
4
năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã ở huyện Ea Kar;
Đề xuất các giải pháp thiết thực nhằm nâng cao năng lực thực thi
công vụ của công chức cấp xã ở huyện Ea Kar, tỉnh Đắk Lắk.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp luận: Luận văn được thực hiện trên cơ sở
lý luận của Chủ nghĩa Mác - Lênin; tư tưởng Hồ Chí Minh và quan
điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về công tác cán bộ.
- Phương pháp nghiên cứu: Quá trình xây dựng nội dung
đề tài, tác giả đã sử dụng kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu
để làm sáng tỏ vấn đề, trong đó tập trung vào một số phương pháp
cơ bản sau đây: Phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, điều
tra xã hội, thống kê.
6. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Đề tài cung cấp luận cứ khoa học giúp các cấp lãnh đạo
ở huyện Ea Kar trong công tác xây dựng, hoạch định chính sách và
nâng cao hiệu quả hoạt động thực thi công vụ của công chức cấp xã.
Đề tài có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các đề tài nghiên
cứu liên quan sau này.
7. Kết cấu của Luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham
khảo và phụ lục; luận văn được kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về năng lực thực thi công vụ của
công chức cấp xã.
Chương 2: Thực trạng năng lực thực thi công vụ của công
chức cấp xã huyện Ea Kar, tỉnh Đắk Lắk.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực thực
thi công vụ của công chức cấp xã huyện Ea Kar, tỉnh Đắk Lắk.
5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC THỰC THI
CÔNG VỤ CỦA CÔNG CHỨC CẤP XÃ
1.1. Công chức cấp xã
1.1.1. Khái niệm công chức
Ở Việt Nam, khái niệm về công chức lần đầu tiên được xác
định tại Sắc lệnh 76/SL ngày 20/5/1950 về Quy chế công chức Việt
Nam. Tại Điều 1 của Sắc lệnh 76 đã đưa ra khái niệm về công chức
như sau: “Những công dân Việt Nam được chính quyền nhân dân
tuyển để giữ một chức vụ thường xuyên trong các cơ quan Chính
phủ, ở trong hay ở ngoài nước, đều là công chức theo Quy chế này,
trừ những trường hợp đặc biệt do Chính phủ quy định.
1.1.2. Khái niệm Công chức cấp xã
Công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng
giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân
cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
1.2. Những tiêu chuẩn đối với công chức cấp xã
1.2.1. Những tiêu chuẩn chung
Theo Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05/12/2011 của
Chính phủ về Công chức xã, phường, thị trấn, thì các các tiêu chuẩn
chung của các đối tượng này gồm: Hiểu biết về lý luận chính trị, nắm
vững quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và
pháp luật của Nhà nước; Có năng lực tổ chức, vận động nhân dân ở
địa phương thực hiện có hiệu quả chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước; Có trình độ văn hóa và trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ, vị trí việc
làm, có đủ năng lực và sức khỏe để hoàn thành nhiệm vụ được giao;
Am hiểu và tôn trọng phong tục, tập quán của cộng đồng dân cư.
6
1.2.2. Những tiêu chuẩn cụ thể
Các tiêu chuẩn cụ thể của đối tượng này gồm: độ tuổi: đủ
18 tuổi trở lên; Trình độ văn hóa: Tốt nghiệp trung học phổ thông;
Trình độ chuyên môn: tốt nghiệp trung cấp chuyên nghiệp trở lên
của ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của chức danh
công chức được đảm nhiệm; Trình độ tin học: có chứng chỉ tin học
văn phòng trình độ A trở lên; Tiếng dân tộc thiểu số: Ở địa bàn
công tác phải sử dụng tiếng dân tộc thiểu số trong hoạt động công
vụ thì phải biết thành thạo tiếng dân tộc thiểu số phù hợp với địa
bàn công tác đó.
1.3. Vị trí, vai trò của công chức cấp xã
Đội ngũ công chức cấp xã góp phần quyết định sự thành
bại của đường lối và nhiệm vụ chính trị của Đảng và Nhà nước; là
một trong những lực lượng “nòng cốt” trong quản lý và tổ chức
công việc ở cấp xã. Công chức cấp xã có vai trò quan trọng trong
quản lý và tổ chức công việc của chính quyền cơ sở; xây dựng và
hoàn thiện bộ máy chính quyền cơ sở, trong hoạt động thi hành
nhiệm vụ, công vụ.
1.4. Nhiệm vụ của công chức cấp xã
Theo Thông tư số 06/2013/TT-BNV ngày 30/10/2012
hướng dẫn “Về chức trách, tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển
dụng công chức xã, phường, thị trấn”, công chức cấp xã có nhiệm
vụ sau đây:
1.4.1. Công chức Văn phòng – Thống kê
Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện
quyền hạn của Ủy ban nhân dân trong các lĩnh vực: Văn phòng, thống
kê, tổ chức, nhân sự, thi đua khen thưởng, kỷ luật, tín ngưỡng, tôn
giáo, dân tộc và thanh niên theo quy định của pháp luật.
7
1.4.2. Đối với công chức Địa chính – xây dựng – đô thị và
môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc công chức Địa chính –
nông nghiệp – xây dựng và môi trường (đối với xã)
Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân trong các lĩnh vực: Đất
đai, tài nguyên, môi trường, xây dựng, đô thị, giao thông, nông
nghiệp và xây dựng nông thôn mới theo quy định của pháp luật.
1.4.3. Đối với công chức Tài chính – Kế toán
Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân trong lĩnh vực tài chính,
kế toán trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
1.4.4. Đối với công chức Tư pháp – Hộ tịch
Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân trong lĩnh vực tư pháp
và hộ tịch trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
1.4.5. Đối với công chức Văn hóa – xã hội
Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân trong các lĩnh vực: văn
hóa, thể dục, thể thao, du lịch, thông tin, truyền thông, lao động,
thương binh, xã hội, y tế, giáo dục theo quy định của pháp luật.
1.5. Công vụ và năng lực thực thi công vụ
1.5.1. Công vụ
Công vụ là một loại hoạt động mang tính quyền lực – pháp
lý được thực thi bởi đội ngũ cán bộ, công chức nhà nước hoặc
những người khác khi mà được nhà nước trao quyền nhằm thực
hiện các chức năng nhiệm vụ của Nhà nước trong quá trình quản lý
toàn diện các mặt hoạt động của đời sống xã hội. Công vụ là phục
vụ nhà nước, phục vụ nhân dân, gắn với quyền lực nhà nước.
8
1.5.2. Năng lực thực thi công vụ
1.5.2.1. Năng lực
Năng lực là khả năng của con người để thực hiện tốt công
việc hay làm việc có hiệu quả cao.
1.5.2.2. Hoạt động công vụ
Hoạt động công vụ là thực hiện chức năng tổ chức và hoạt
động quản lý nhà nước nhằm ổn định, phát triển xã hội và đời sống
công dân thông qua các công sở, đơn vị phục vụ và toàn thể cán
bộ, công nhân viên nhà nước.
Năng lực thực thi công vụ là khả năng thực hiện tốt, hiệu
quả chức năng tổ chức và hoạt động quản lý nhằm ổn định, phát
triển xã hội và đời sống công dân của đội ngũ cán bộ, công chứ.
1.6. Một số tiêu chí đánh giá năng lực thực thi công vụ
của công chức cấp xã
1.6.1. Phẩm chất chính trị, đạo đức
- Về phẩm chất chính trị: Phẩm chất chính trị của đội ngũ
công chức cấp xã được biểu hiện trước hết là phải có tính nhiệt tình
cách mạng, có lòng trung thành với lý tưởng của Đảng, với Chủ
nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, luôn tận tụy với công
việc, hết lòng phục vụ nhân dân.
- Về phẩm chất đạo đức: Luôn luôn gương mẫu, có lối
sống lành mạnh, thực hiện cần, kiệm, liêm, chính, không tham
nhũng, vụ lợi cá nhân, sinh hoạt bê tha, có tinh thần chống tham
nhũng, tận tụy phục vụ nhân dân, tôn trọng nhân dân, không quan
liêu cựa quyền, gây phiền hà cho dân, tác phong làm việc khoa
học, dân chủ, nói đi đôi với làm, làm nhiều hơn nói.
9
1.6.2. Tiêu chí về năng lực trình độ
Để có năng lực thì người công chức phải có trình độ. Trình
độ của công chức bao gồm: trình độ học vấn; trình độ chuyên môn
nghiệp vụ; trình độ lý luận chính trị; trình độ tin học; trình độ quản lý
nhà nước; trình độ tiếng Ê Đê.
1.6.3. Kỹ năng nghề nghiệp
Công chức cấp xã cần phải có một số kỹ năng chính sau: kỹ
năng quản lý: bao gồm kỹ năng hoạch định và tổ chức thực hiện các
chương trình, kế hoạch của tổ chức và công việc cá nhân; kỹ năng
quan hệ: đây là kỹ năng liên quan đến khả năng về ứng xử, giao tiếp,
phối hợp, thu hút, chia sẻ, động viên người khác; kỹ năng kỹ thuật:
đây là khả năng nắm vững phương pháp sử dụng các phương tiện,
công cụ một cách thành thạo, dễ dàng, khéo léo.
1.6.4. Kết quả thực thi công vụ của công chức
Kết quả thực thi công vụ của công chức chính là đánh giá
năng lực thực thi nhiệm vụ thực tế của công chức đó. Nó phản ánh
mức độ hoàn thành nhiệm vụ của công chức và mức độ đảm nhận
chức trách, nhiệm vụ của công chức. Đánh giá kết quả thực thi công
vụ cũng chính là vào đánh giá kết quả hoàn thành chức năng, nhiệm
vụ của công chức. Đánh giá kết quả hoàn thành công việc là một
trong những ky ̃thuật của quản trị nguồn nhân lực hiện nay.
1.7. Các yếu tố tác động đến năng lực thực thi công vụ
của công chức cấp xã
1.7.1. Đào tạo, bồi dưỡng
Đào tạo và bồi dưỡng là trang bị kiến thức cho công chức để
có đủ năng lực, thực hiện ngày càng tốt hơn nhiệm vụ được giao.
Đào tạo và phát triển là một nhiệm vụ quan trọng trong một tổ chức.
Bởi nó không chỉ nâng cao năng lực công tác cho công chức hiện tại
10
mà vấn đề quan trọng chính là đáp ứng các yêu cầu về nhân lực trong
tương lai của tổ chức.
1.7.2. Tuyển dụng, sử dụng
Tuyển dụng, sử dụng tức là cách thức, phương pháp để lựa
chọn và bố trí công chức đúng người, đúng việc nhằm phát huy năng
lực và sở trường của công chức đạt được kết quả cao trong thực thi
nhiệm vụ. Sử dụng công chức là quá trình sắp xếp, bố trí công chức
được tuyển dụng chính thức vào các vị trí công việc dựa trên yêu cầu
về công việc và khả năng đáp ứng của họ; là việc điều động tiếp
nhận các vị trí công việc khác nhau của công chức cấp xã.
1.7.3. Yếu tố tạo động lực
Tạo động lực cho người lao động có thể bằng các yếu tố vật
chất hoặc yếu tố phi vật chất. Bên cạnh đó, thì môi trường làm việc
cũng chưa thật sự đảm bảo, các chương trình về đào tạo, bồi dưỡng
cho công chức chưa nhiều... đã ảnh hưởng đến tâm sinh lý của công
chức, chưa tạo được sự kích thích để hăng say lao động, đã ảnh
hưởng đến hiệu quả công việc, đến chất lượng công chức hiện nay.
1.7.4. Công tác quản lý, kiểm tra, giám sát đội ngũ công
chức cấp xã
Có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng của đội ngũ công chức
nói chung và công chức cấp xã nói riêng. Bởi trong quá trình thực thi
công vụ, họ là người thay mặt nhà nước, được nhà nước trao quyền
lực nhất định để thực hiện nhiệm vụ, nhưng nếu buông lỏng, không
kiểm tra, giám sát, quản lý chặt chẽ thì họ sẽ lạm quyền, dễ sai phạm
gây ảnh hưởng đến hiệu quả công việc, làm giảm sút lòng tin của
nhân dân đối với Đảng, Nhà nước.
11
1.8. Sự cần thiết khách quan phải nâng cao năng lực thực
thi công vụ của công chức cấp xã
1.8.1. Yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước
Phải đáp ứng những yêu cầu sau: yêu cầu về trí tuệ; yêu cầu
nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức công vụ.
1.8.2. Yêu cầu của công cuộc cải cách hành chính
Phải xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức hành chính nhà nước nói chung, công chức cấp xã nói riêng
thực sự tinh thông về chuyên môn nghiệp vụ, có đủ năng lực, có
phẩm chất chính trị, đạo đức, có kiến thức xã hội, lấy nhân dân làm
trung tâm, tiếp thu được những thành tựu khoa học tiên tiến trong
quản lý hành chính.
1.8.3. Xuất phát từ vị trí, vai trò của công chức cấp xã
Công chức cấp xã có vai trò rất quan trọng trong việc giữ
vững ổn định chính trị, phát triển kinh tế - xã hội, phát huy quyền
làm chủ của nhân dân ở cơ sở; hình ảnh và uy tín của họ là niềm
tin của nhân dân đối với Đảng và Nhà nước.
Tiểu kết Chương 1
Chương này trình bày những lý luận cơ bản nhất về công
chức cấp xã, đưa ra các vấn đề chung về công chức cấp xã. Ngoài ra
chương 1 cũng đã trình bày về các tiêu đánh giá năng lực thực thi
công vụ của công chức cấp xã, một số yếu tố ảnh hưởng đến chất
lượng thực thi công vụ của công chức cấp xã và vai trò, sự cần thiết
phải nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã trong
giai đoạn hiện nay. Qua đó cũng làm cơ sở cho việc nâng cao năng
lực thực thi công vụ của công chức cấp xã huyện Ea Kar, tỉnh Đắk
Lắk trong chương tiếp theo.
12
Chương 2
THỰC TRẠNG NĂNG LỰC THỰC THI CÔNG VỤ CỦA
CÔNG CHỨC CẤP XÃ Ở HUYỆN EA KAR, TỈNH ĐẮK LẮK
2.1. Khái quát chung về huyện Ea Kar
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
Huyện Ea Kar được thành lập ngày 13/9/1986, theo Quyết
định số 108/1986/QĐ-HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính
phủ). Huyện Ea Kar có 16 đơn vị hành chính gồm 14 xã, 02 thị trấn.
Đất đai, khí hậu khá thuận lợi cho phát triển nông nghiệp hàng hoá,
phát triển du lịch văn hóa, du lịch sinh thái và phát triển kinh tế trang
trại nông lâm kết hợp.
2.1.2. Tình hình kinh tế, xã hội
Huyện Ea Kar là nơi hội tụ của nhiều dân tộc trong cả nước,
trong đó người kinh chiếm đa số; dân tộc bản địa chủ yếu là người Ê
Đê; Cộng đồng các dân tộc với những truyền thống riêng, đã hình
thành nên một nền văn hoá đa dạng, phong phú và có những nét độc
đáo, trong đó nổi lên bản sắc văn hoá truyền thống của người Ê Đê.
2.2. Thực trạng năng lực thực thi công vụ của công
chức cấp xã huyện Ea Kar
2.2.1. Khái quát về đội ngũ công chức cấp xã huyện Ea
Kar
2.2.1.1. Về số lượng
Đến cuối năm 2016, huyện Ea Kar có tổng số 191 công chức
cấp xã đang công tác tại 16 xã, thị trấn (kể cả chức danh Trưởng
Công an xã và Chỉ huy trưởng Quân sự xã). Số lượng công chức cấp
xã huyện Ea Kar qua 05 năm không có sự biến đổi lớn, năm 2012 là
133 người, đến năm 2016 là 163 người.
13
2.2.1.2.Về cơ cấu
Công chức cấp xã có độ tuổi dưới 30 chiếm 20,9% ; độ tuổi
từ 30 - 45 tuổi chiếm 61,3%; từ 45 - 60 tuổi chiếm 17,8%.
2.2.1.3. Kỹ năng nghề nghiệp
Kết quả điều tra do tác giả thực hiện năm 2017 bằng việc lấy
phiếu ý kiến của 122/163 công chức cấp xã đang công tác tại UBND
16 xã, thị trấn và ý kiến của 16 Chủ tịch UBND xã, thị trấn đánh giá
công chức của mình về tự đánh giá kỹ năng của bản thân trong thực
thi công vụ để đánh giá mức độ thành thạo các kỹ năng của công
chức cấp xã trong quá trình thực thi công vụ.
2.2.1.4. Về chất lượng, hiệu quả thực thi công vụ
Kết quả nhận xét đánh giá năm của công chức cấp xã huyện
Ea Kar hầu hết đều hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và hoàn thành tốt
nhiệm vụ được giao.
2.2.2. Phân tích về thực trạng năng lực thực thi công vụ
của đội ngũ công chức cấp xã huyện Ea Kar
2.2.2.1.Về thời gian công tác
Tính đến năm 2016 thì thời gian công tác của công chức cấp
xã: dưới 5 năm chiếm 38%, thời gian công tác từ 6 - 15 năm chiếm
51%; từ 16 - 30 năm chiếm 11%.
2.2.2.2. Trình độ văn hóa
Đa số công chức cấp xã đều đã tốt nghiệp trung học phổ
thông, trong năm 2012, có 02 trường hợp chưa tốt nghiệp trung học
phổ thông (chiếm tỷ lệ 1,5%). Đến năm 2016, số công chức cấp xã
có trình độ văn hóa 12/12 có 161/163 (chiếm tỷ lệ 98,8%).
2.2.2.3. Trình độ chuyên môn
Trình độ chuyên môn của công chức cấp xã huyện Ea Kar
sau 5 năm đã được cải thiện rõ rệt. Tỷ lệ công chức được đào tạo qua
14
đại học, cao đẳng ngày càng tăng. Tỷ lệ công chức có trình độ trung
cấp, sơ cấp và chưa đào tạo năm 2016 giảm so với năm 2012.
2.2.2.4. Trình độ quản lý nhà nước
Số công chức cấp xã chưa qua lớp đào tạo về quản lý nhà
nước chiếm số lượng lớn 85,9%; số công chức được đào tạo chỉ có
14,1% (trung cấp 02 người, chiếm tỷ lệ 1,8%; sơ cấp 20 người,
chiếm tỷ lệ 12,3%).
2.2.2.5. Trình độ lý luận chính trị
Trình độ lý luận chính trị của công chức cấp xã đã được
nâng. Tuy nhiên, Năm 2012 công chức có trình độ lý luận chính trị
trung cấp 12%, trình độ lý luận sơ cấp 19,5% thì đến năm 2016 trình
độ lý luận chính trị trung cấp tăng lên 16,5%, sơ cấp giảm còn
12,3%; số công chức cấp xã chưa qua bồi dưỡng về lý luận chính trị
tăng từ 68,4% năm 2011 lên 71,2% năm 2016.
2.2.2.6. Trình độ tin học, sử dụng tiếng dân tộc thiểu số
Số công chức cấp xã có trình độ tin học văn phòng từ trình
độ A trở lên chiếm tỷ lệ 53,4% và số công chức cấp xã có chứng chỉ
về tiếng dân tộc thiểu số là 01/163 người (chiếm 0,6%). Về cơ cấu
thành phần dân tộc trong đội ngũ công chức cấp xã thì có 151/163 là
dân tộc Kinh và 12/163 công chức là các dân tộc khác. Trong số
công chức cấp xã thì chỉ có 27 công chức là có khả năng sử dụng
thành thạo tiếng dân tộc thiểu số.
2.2.5. Nhận xét, đánh giá năng lực thực thi công vụ của
công chức cấp xã huyện Ea Kar
2.2.5.1. Ưu điểm
Thứ nhất, đa số công chức cấp xã của huyện có phẩm chất
đạo đức tốt, lập trường, tư tưởng tốt; thứ hai, cùng với sự quan tâm
của các cấp ủy Đảng, chính quyền trong những năm qua, đội ngũ
15
công chức cấp xã huyện Ea Kar đã có sự phát triển cả về số lượng và
chất lượng. Bên cạnh đó, huyện đã có sự chú trọng trong công tác
đào tạo, bồi dưỡng đối với công chức cấp xã, đặc biệt là công chức
người dân tộc thiểu số; thứ ba, về chất lượng và hiệu quả thực hiện
công việc được giao, nhìn chung những năm gần đây đã có sự
chuyển biến tích cực, có sự nâng cao chất lượng trên các mặt phẩm
chất lý luận chính trị, đạo đức nghề nghiệp, kỹ năng công tác, bước
đầu đáp ứng với yêu cầu của cơ chế quản lý mới; thứ bốn, về năng
lực tổ chức, quản lý của đội ngũ công chức cấp xã phần lớn các công
chức đã chủ động trong công tác, quản lý công việc một cách khoa
học hơn, dần áp dụng công nghệ thông tin vào công việc, nâng cao
năng suất và hiệu quả công việc.
2.2.5.2. Hạn chế
Thứ nhất, năng lực thực thi công vụ chưa cao, thiếu các tiêu
chuẩn theo yêu cầu của vị trí, chức danh và đồng thời chưa đáp ứng
được yêu cầu của công việc; thứ hai, đội ngũ công chức cấp xã nói
chung được đào tạo, bồi dưỡng nhiều, tuy nhiên chưa chú trọng đến
tính thực tiễn, nhất là các kỹ năng mà còn nặng về lý luận chung
chung; thứ ba, không ít công chức cấp xã trên địa bàn huyện hiện nay
chưa hiểu quy trình làm việc, nếu hiểu quy trình làm việc thì hay cắt
xén quy trình, vì vậy mà hiệu quả không cao; thứ bốn, đội ngũ công
chức cấp xã da phần đều có trách nhiệm với công việc, có phẩm chất
tốt, có lối sống lành mạnh, chấp hành tốt chủ trương, đường lối của
Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước. Tuy nhiên vẫn còn tồn
tại một bộ phận công chức yếu kém về phẩm chất, đạo đức, vi phạm
nội quy, quy chế của cơ quan, đơn vị, chưa gương mẫu trong việc
thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách, pháp
luật của Nhà nước.
16
2.2.5.3. Nguyên nhân hạn chế
Công tác tuyển dụng, sử dụng đội ngũ công chức cấp xã của
huyện Ea Kar thời gian qua vẫn còn nhiều thiếu khách quan; thiếu
các chính sách, biện pháp khuyến khích tạo động lực cho công chức
cấp xã; chưa thật sự coi trọng công tác kiểm tra, đánh giá thực thi
công vụ; công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã tuy đã được
đẩy mạnh nhưng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu của hoạt động công
vụ tại cơ sở; một số cấp ủy Đảng và thủ trưởng cơ quan chưa thực
hiện tốt công tác tập trung dân chủ và tác quản lý công chức còn
nhiều bất cập, chưa chặt chẽ.
Tiểu kết chương 2
Chương 2 đã trình bày thực trạng chất lượng của công chức
cấp xã huyện Ea Kar hiện nay. Luận văn đã đi sâu phân tích, đánh
giá thực trạng chất lượng công chức cấp xã theo số lượng, cơ cấu
tuổi, thâm niên công tác; theo trình độ đào tạo (văn hóa, chuyên môn,
quản lý hành chính nhà nước, lý luận chính trị, tin học, tiếng dân tộc
thiểu số); theo kỹ năng nghề nghiệp; theo kết quả thực thi công vụ;
phẩm chất chính trị, đạo đức công vụ của công chức cấp xã. Qua đó,
nhận xét chung về những mặt mạnh, mặt yếu của công chức cấp xã
và đưa ra các nguyên nhân của những vấn đề còn tồn tại của công
chức cấp xã, huyện Ea Kar.
17
Chương 3
MỤC TIÊU, QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
NĂNG LỰC THỰC THI CÔNG VỤ CỦA CÔNG CHỨC
CẤP XÃ HUYỆN EA KAR, TỈNH ĐẮK LẮK
3.1. Mục tiêu, quan điểm nâng cao năng lực thực thi công
vụ của công chức cấp xã huyện Ea Kar
3.1.1. Mục tiêu
3.1.1.1. Mục tiêu chung
Xây dựng một nền công vụ năng động, trách nhiệm, thực tài,
văn hóa, chuyên nghiệp và hiện đại với đội ngũ công chức chuyên
nghiệp, có đủ phẩm chất, tư duy đổi mới, sáng tạo, có trình độ, năng
lực đảm nhiệm và hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao; có tinh thần
đoàn kết, hợp tác.
3.1.1.2. Mục tiêu cụ thể
- Đội ngũ công chức cấp xã phải đồng bộ, đảm bảo tiêu
chuẩn. Phấn đấu đến năm 2020, có 90% công chức xã, thị trấn có
trình độ đại học trở lên; 100% được đào tạo, bồi dưỡng về lý luận
chính trị, quản lý hành chính nhà nước, trong đó 80% có trình độ
trung cấp lý luận chính trị; 90% có trình độ tin học A, tiếng dân tộc
thiểu số (chủ yếu là tiếng Ê Đê), được bồi dưỡng cập nhật kiến thức
về quản lý xã hội, quản lý kinh tế; 80% thành thạo về các kỹ năng;
100% công chức cấp xã hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên.
3.1.2. Quan điểm đề xuất giải pháp
Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp xã nói chung,
năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã nói riêng phải xuất
phát từ quan điểm, đường lối chung của Đảng, Nhà nước; cần phải
hướng đến việc hoàn thiện cả về phẩm chất đạo đức - chính trị,
18
chuyên môn nghiệp vụ và tính hiệu quả trong hoạt động thực thi
công vụ của công chức.
3.2. Các giải pháp nâng cao năng lực thực thi công vụ của
công chức
3.2.1. Nâng cao phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo đức,
nâng cao đạo đức công vụ cho đội ngũ công chức cấp xã
Để nâng cao cao đạo đức công vụ cho công chức cấp xã cần
thực hiện tốt một số nội dung sau: xây dựng chuẩn mực nhằm cụ thể
hoá nguyên tắc đạo đức công chức; tăng cường giáo dục công chức
về bản lĩnh chính trị, tinh thần trách nhiệm, tận tâm, tận lực với
nhiệm vụ được giao bảo đảm công chức cấp xã thực hiện đúng các
chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn, nghĩa vụ của công chức; xây dựng
và nâng cao vai trò của văn hoá công sở trong việc phát huy tính tích
cực lao động của công chứ; duy trì chế độ quản lý, kiểm tra chặt chẽ,
kịp thời đối với mọi hoạt động của công chức; chú trọng công tác
khen thưởng và xử lý vi phạm, phát hiện và xử lý nghiêm minh;
động viên, khen thưởng những công chức có thành tích xuất sắc.
3.2.2. Thực hiện tốt công tác đánh giá công chức cấp xã
gắn với kết quả thực thi công vụ
3.2.2.1. Đẩy mạnh việc phân loại và đánh giá công chức cấp
xã
Phân loại và đánh giá công chức là khâu quan trọng đầu tiên
của công tác tổ chức, đồng thời đó cũng là việc làm thường xuyên
khi thực hiện các khâu khác nhau như quy hoạch, bố trí, bổ nhiệm,
tuyển dụng, đào tạo, khen thưởng và kỷ luật công chức... Ở khâu quy
hoạch công chức việc đánh giá công chức dựa trên sự phân loại đội
ngũ công chức đương chức một cách rõ ràng, nhằm nắm chắc thực
19
lực và làm cơ sở cho việc sắp xếp, bố trí hay đào tạo lại, bổ sung
công chức.
3.2.2.2. Hoàn thiện công tác đánh giá việc thực hiện công
việc của công chức cấp xã.
Huyện Ea Kar vẫn còn những hạn chế trong việc đánh giá
đội ngũ công chức cấp xã. Từ những hạn chế đó, công tác đánh giá
công chức cấp xã trong thời gian tới đòi hỏi phải xây dựng "Hệ thống
đánh giá thực hiện công việc”. Đánh giá thực hiện công việc thường
được hiểu là sự đánh giá có hệ thống và chính thức tình hình thực
hiện công việc của công chức trong quan hệ so sánh với các tiêu
chuẩn đã xây dựng và thảo luận về sự đánh giá đó với công chức.
3.2.3. Đổi mới và nâng cao chất lượng tuyển dụng; chú
trọng việc bố trí, sử dụng đội ngũ công chức cấp xã hợp lý
3.2.3.1. Đổi mới và nâng cao chất lượng tuyển dụng
Để nâng cao chất lượng công chức cấp xã của huyện trong
thời gian tới, huyện cần phải tiếp tục đổi mới công tác tuyển dụng
công chức cấp xã, cụ thể: xây dựng tiêu chuẩn tuyển dụng; Thay đổi
hình thức tuyển dụng từ xét tuyển sang hình thức thi tuyển công chức
cấp xã để đảm tính tính khách quan, công bằng, nâng cao chất lượng
tuyển dụng công chức, lựa chọn được những người có trình độ, năng
lực nhất tham gia hoạt động quản lý nhà nước ở cấp xã.
3.2.3.2. Bố trí, sử dụng đội ngũ công chức cấp xã hợp lý
Để bố trí, sử dụng đội ngũ công chức cấp xã có hiệu quả,
cần phải thực hiện các nội dung sau đây: Xây dựng hệ thống các
quy định về sử dụng đội ngũ công chức trên cơ sở thực tài, năng
lực thực tế giải quyết công việc và kết quả th
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_van_nang_luc_thuc_thi_cong_vu_cua_cong_chuc_cap.pdf