Tóm tắt Luận văn Năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã ở huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam

Về thái độ, hành vi ứng xử trong thực thi công vụ

Công việc của công chức xã mang nhiều tính chất phức tạp

nhiều mâu thuẫn phát sinh, chính vì vậy người công chức phải có khả

năng kiểm soát cảm xúc trong từng tình huống thực thi công vụ để

tránh được những sai lầm không đáng có đồng thời góp phần hoàn

thiện bản thân trong quá trình hoạt động. Thái độ và cách ứng xử đó

còn được thể hiện trong tác phong làm việc, tác phong đạo đức, lối

sống, tác phong đối với đồng nghiệp và thái độ đối với nhân dân.

pdf26 trang | Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 18/03/2022 | Lượt xem: 427 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã ở huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nay. Chính vì vậy, việc xác định rõ đặc điểm, vị trí, vai trò của công chức cấp xã là vấn đề cần thiết để có chủ trương, chính sách phù hợp. - Công chức xã là những người gần dân, sát dân, biết dân, trực tiếp triển khai chủ trương đường lối của Đảng, chính sách pháp lụât của Nhà nước vào dân, gắn bó với nhân dân. - Công chức xã là người trực tiếp giải quyết tất cả các yêu cầu, quyền lợi chính đáng từ nhân dân, là cầu nối giữa Đảng, Nhà nước với nhân dân. - Công chức xã là những người có có tình cảm gắn bó, lâu dài với địa phương là nhừng người con của địa phương do đại đa số nhân dân tín nhiệm, nên một phần nào ảnh hưởng đến thi hành công vụ. 1.1.3. Vị trí, vai trò của công chức xã Xuất phát từ đặc điểm của mình, công chức xã có những vị trí, vai trò sau đây: - Một là, công chức xã là người trực tiếp tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước đến nhân dân; làm cho các tầng lớp nhân dân hiểu đúng, hiểu đầy đủ các chủ trương, chính sách đó. - Hai là, công chức xã là người có vai trò rất quan trọng trong việc tổ chức và vận động nhân dân thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân, huy động mọi khả năng phát triển kinh tế - xã hội. - Ba là, công chức xã là người giải quyết các yêu cầu chính đáng của nhân dân, đồng thời là người nắm bắt kịp thời, phản ánh đầy đủ các tâm tư, nguyện vọng của nhân dân để Đảng, Nhà nước có cơ sở khoa học sửa đổi, bổ sung, ban hành mới các chủ trương, chính sách có tính khả thi, phù hợp với từng giai đoạn phát triển của đất nước. 7 1.1.4. Nhiệm vụ của công chức xã Công chức Văn phòng - thống kê xã: Giúp Uỷ ban nhân dân xã theo dõi, tổng hợp tình hình kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của địa phương; giúp Uỷ ban nhân dân xã về công tác văn phòng; bảo đảm các điều kiện và phương tiện làm việc; Công chức Địa chính - nông thôn - xây dựng và môi trường: Giữ gìn và bảo quản bản đồ địa giới hành chính xã, bản đồ địa chính giải thửa; Quản lý nhà nước về phạm vi địa giới hành chính được giao và quản lý nhà nước về xây dựng nhà ở trên địa bàn xã theo phân cấp; Công chức Tư pháp - hộ tịch xã: Tổ chức và phối hợp với các đoàn thể nhân dân, các cơ quan đóng trên địa bàn thực hiện việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn xã; Công chức Tài chính - kế toán xã: Thực hiện kế hoạch thu ngân sách xã; Quản lý nhà nước về công tác tài chính, thu, chi ngân sách của xã; Công chức Văn hóa - xã hội xã: Tuyên truyền, phổ biến để nhân dân trong xã hiểu và thực hiện tốt chủ trương, chính sách văn hóa - xã hội của Đảng và Nhà nước. 1.2. Những vấn đề lý luận cơ bản về năng lực thực thi công vụ của công chức xã 1.2.1. Năng lực Có một tiêu chuẩn mà các cơ quan, công ty, xí nghiệp thường hay đánh giá xếp loại, đề bạt cán bộ, công chức, nhân viên lao động của mình đó là năng lực. Thuật ngữ này được rất nhiều người, nhiều nơi sử dụng và ở nhiều phương diện khác nhau như năng lực lãnh đạo, năng lực chỉ đạo thực hiện, năng lực chuyên môn, năng lực tổ chức, năng lực kinh doanh, năng lực tổ chức, năng lực sản xuấtVậy năng lực là gì? Cho đến nay vẫn chưa có định nghĩa thống nhất về thuật ngữ này. 1.2.2. Công vụ và công vụ của công chức cấp xã 1.2.2.1. Công vụ 8 Công vụ được hiểu là công việc của nhà nước – một loại hoạt động mang tính quyền lực và pháp lý được thực thi bởi đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nhằm thực hiện các chức năng của Nhà nước trong quá trình quản lý toàn diện mọi mặt của đời sống xã hội và là một hoạt động công quyền. 1.2.2.2. Công vụ của công chức cấp xã Công vụ của công chức cấp xã trong cơ quan hành chính nhà nước là những hoạt động mang tính quyền lực nhà nước, được đội ngũ công chức cấp xã tiến hành nhằm thực hiện các chức năng của hành chính nhà nước cấp xã. 1.2.3. Năng lực thực thi công vụ Năng lực của công chức là tổng hợp những kiến thức, kỹ năng và thái độ của công chức được sử dụng trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo các quy định của pháp luật, đảm bảo cho những hoạt động công vụ liên tục, thông suốt, kịp thời, chính xác, đúng quy định và hiệu quả. Năng lực của công chức xã luôn gắn liền với công việc mà công chức xã đảm nhận. 1.2.4. Các tiêu chí đánh giá năng lực thực thi công vụ của công chức xã 1.2.4.1. Nhóm tiêu chí dựa trên các yếu tố cấu thành của năng lực 1.2.4.1.1. Về kiến thức: Kiến thức con người nói chung được đánh giá qua rất nhiều tiêu chí, trong đó có những tiêu chí có thể lượng hóa và cũng có những tiêu chí không thể lượng hóa. Dưới đây là một số tiêu chí cơ bản được sử dụng phổ biến để đánh giá kiến thức của công chức: 9 - Trình độ học vấn - Trình độ chuyên môn - Trình độ lý luận chính trị - Trình độ quản lý nhà nước - Trình độ tin học - Trình độ ngoại ngữ 1.2.4.1.2. Về kỹ năng: Đối với công chức xã có những kỹ năng phục vụ hoạt động quản lý nhà nước sau: Thứ nhất, kỹ năng quản lý hành chính nhà nước bao gồm; Thứ hai, kỹ năng tác nghiệp hành chính; Thứ ba, các kỹ năng thuộc ngành chuyên môn. 1.2.4.1.3. Về thái độ, hành vi ứng xử trong công vụ Hiện nay các cơ quan quản lý hành chính nhà nước đánh giá năng lực công chức xã căn cứ theo tiêu chuẩn chung của Luật Cán bộ, công chức bao gồm: Sự chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nôi quy, quy chế của cơ quan; tinh thần, ý thức trách nhiệm đối với thực thi công vụ; tinh thần, ý thức học tập, rèn luyện về đạo đức, chuyên môn nghiệp vụ; tinh thần hợp tác; Sự hài lòng của người dân về tinh thần trách nhiệm, thái độ phục vụ của công chức. 1.2.4.1.4. Về kết quả thực thi công vụ: Vì năng lực chỉ có thể bộc lộ và được đánh giá chính xác khi gắn liền với công việc. Khi kết quả công việc đạt được cao chứng tỏ năng lực tốt. Kết quả công việc này gắn liền với nhiệm vụ được giao cho công chức xã. 1.2.4.2. Các tiêu chí khác: 1.2.4.2.1. Về sức khỏe: Sức khoẻ là vốn quý nhất của mỗi con người. Sức khoẻ là nhu cầu trước hết của bản thân con người, là nhu cầu tồn tại, là tiền đề và cơ sở chắc chắn, thường xuyên cho việc thực hiện có chất lượng nhiệm vụ được giao. 1.2.4.2.2. Về khả năng nhận thức, tư duy: đây là khả năng hết sức quan trọng không chỉ đối với công chức cấp xã mà đối với bất kỳ cá nhân nào. 1.2.4.2.3. Về phong cách, thái độ làm việc của công chức xã: Phong cách làm việc của người công chức có ảnh hưởng lớn tới việc đổi mới, nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác. 10 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực thực thi công vụ của công chức xã 1.3.1. Công tác tuyển dụng công chức xã Tuyển dụng là khái niệm chỉ phương thức lựa chọn người tham gia vào đội ngũ công chức sau khi đạt kết quả của kỳ thi tuyển do cơ quan nhà nước tổ chức. 1.3.2. Công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức xã Đào tạo, bồi dưỡng là một hoạt động quan trọng trong công tác xây dựng phát triển nguồn nhân lực của các cơ quan, tổ chức nhà nước nhằm xây dựng phát triển đội ngũ công chức chuyên nghiệp, thành thạo về chuyên môn, nghiệp vụ, trung thành với Nhà nước và tận tụy với công việc. Mục đích của công tác đào tạo, bồi dưỡng nhằm trang bị, bổ sung cho công chức xã những kiến thức, kỹ năng về chuyên môn nghiệp vụ, quản lý, hoạt động công vụ, nâng cao chất lượng, hiệu quả thực thi các nhiệm vụ chuyên môn của công chức. 1.3.3. Công tác sử dụng công chức xã Để bố trí công chức xã theo đúng người, đúng việc chúng ta cần phải xác định những năng lực cần thiết đối với công chức xã trong từng vị trí công việc để đảm bảo đáp ứng mục tiêu và nhiệm vụ được giao của tổ chức. Việc sắp xếp đúng người, đúng việc sẽ tạo điều kiện phát huy tinh thần hăng say làm việc, khuyến khích tinh thần học tập và rèn luyện nâng cao trình độ chuyên môn. 1.3.4. Chính sách tiền lương và chế độ ưu đãi Một trong những thiệt thòi của đội ngũ cán bộ phường, xã, thị trấn nói chung và công chức xã nói riêng là chế độ đãi ngộ, chính sách hiện nay chưa hợp lý, chưa xứng đáng với công sức của họ trong công việc. Mặc dù, Nhà nước đã có sự quan tâm nhất định, cụ thể là Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về chức danh số lượng và chế độ, chính sách đối với, đối với cán bộ, công chức ở phường, xã, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã. 1.3.5. Công tác quản lý, đánh giá công chức xã 11 Đánh giá công chức xã là việc xem xét mức độ hoàn thành nhiệm vụ, hiệu quả hoạt động công vụ của công chức xã. Đây là một việc rất cần thiết trong công tác quản lý, sử dụng công chức. Công tác đánh giá công chức giúp việc sử dụng, bố trí công chức có hiệu quả và phát huy tối đa năng lực, sở trường từng cá nhân công chức. 1.3.6. Môi trường làm việc Môi trường làm việc đối với công chức (được tiếp cận là môi trường bên trong) bao gồm: cơ sở vật chất, tinh thần, chế độ chính sách, mối quan hệ giữa lãnh đạo đối với nhân viên và giữa nhân viên với nhân viên trong một cơ quan, tổ chức, đơn vị. 1.3.7. Các yếu tố từ người lãnh đạo quản lý và văn hóa tổ chức 1.3.7.1. Phong cách người lãnh đạo quản lý Người lãnh đạo, quản lý giữ vai trò trung tâm trong tập thể lao động, có trách nhiệm tạo những điều kiện cần thiết bảo đảm cho nhân viên thể hiện, bảo đảm cho công chức tham gia tích cực vào họat động quản lý tập thể, thảo luận các vấn đề liên quan đến tập thể. 1.3.7.2. Văn hóa tổ chức Văn hóa tổ chức là tập hợp các giá trị và quy tắc được các cá nhân và các nhóm trong một tổ chức chia sẻ với nhau. Các giá trị và quy tắc này quy định cách thức ứng xử của mọi người với nhau và giữa những người trong tổ chức với các bên có liên quan nằm ngoài tổ chức. 1.4. Kinh nghiệm một số địa phương trong cả nước về nâng cao năng lực công chức xã. 1.4.1. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã của huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn. Trên cơ sở các mục tiêu, huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn đã cụ thể hóa bằng các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp xã của huyện, ngoài các giải pháp về nâng cao thể lực; công tác tuyển dụng công chức cấp xã, thì giải pháp cụ thể hoá các tiêu chuẩn hoá về trình độ, năng lực, các yêu cầu đối với các chức danh công chức cấp xã, như: 12 Thứ nhất, khi tuyển dụng phải xuất phát từ nhu cầu của xã, của từng ngành, từng lĩnh vực. Thứ hai, thực hiện đúng và mạnh dạn hơn nữa hình thức thi tuyển để lựa chọn được những CBCC mới, có năng lực, thu hút người tài từ các khu vực kinh tế khác hoặc ngoài tỉnh vào làm việc. Thứ ba, xác định rõ đối tượng, chỉ tiêu và tiêu chuẩn tuyển dụng; công khai hóa thông tin trên các phương tiện thông tin đại chúng. Thứ tư, ưu tiên cộng điểm vào kết quả tuyển dụng đối với những đối tượng tốt nghiệp Đại học chính quy loại giỏi, Thạc sỹ các chuyên ngành phù hợp cần tuyển dụng để thu hút; với những đối tượng là người dân tộc thiểu số - người địa phương có chuyên ngành tuyển dụng phù hợp. Thứ năm, chú trọng, đẩy mạnh, công tác thanh tra, kiểm tra để kịp thời phát hiện và chấn chỉnh, xử lý kịp thời các sai phạm trong quy trình, quá trình tuyển dụng công chức. 1.4.2. Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp xã huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa. Huyện Yên Định, tỉnh Thanh hóa đang triển khai thực hiện các giải pháp quan trọng nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp xã huyện giai đoạn 2015-2020, như: Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã; Cơ cấu lại đội ngũ công chức theo yêu cầu tăng cường chất lượng, tinh giản biên chế hành chính, đáp ứng yêu cầu chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2010 - 2020, bảo đảm cơ cấu hợp lý; Đổi mới mạnh mẽ công tác tuyển dụng công chức cấp xã; Phân loại và đánh giá công chức là khâu quan trọng đầu tiên của công tác tổ chức, đồng thời đó cũng là việc làm thường xuyên khi thực hiện các khâu khác nhau như quy hoạch, bố trí, bổ nhiệm, tuyển dụng, đào tạo, khen thưởng và kỷ luật công chức...; Hoàn thiện công tác đánh giá việc thực hiện công việc của công chức cấp xã, xây dựng “Hệ thống đánh giá thực hiện công việc”. 1.4.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho việc nâng cao năng lực thực thi công vụ của đội ngũ công chức cấp xã huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam. 13 Xây dựng đội ngũ công chức cấp xã của huyện Bắc Trà My hiện nay đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, từ huyện đến xã. Để nâng cao năng lực, chất lượng của đội ngũ này, các cấp ủy đảng, chính quyền cần thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp, trong đó có những giải pháp chủ yếu trong Luận văn đã nêu. Tiểu kết chương 1 Chương này trình bày những lý luận cơ bản nhất về thực thi công vụ của công chức xã, đưa ra các vấn đề chung về công chức xã. Ngoài ra, chương 1 cũng đã trình bày các quan điểm khác nhau về các tiêu đánh giá năng lực công chức xã. Trên cơ sở đó tác giả đã hệ thống hóa các lý thuyết vừa nêu trên và đưa ra các tiêu chí đánh giá năng lực của công chức xã tương ứng với lý thuyết về năng lực là: kiến thức chuyên môn, kỹ năng và thái độ, hành vi ứng xử trong công vụ. Hoạt động công vụ cũng chịu nhiều yếu tố ảnh hưởng đến năng lực thực thi công vụ của công chức xã. Tác giả cũng đã trình bày một số yếu tố ảnh hưởng đến năng lực thực thi công vụ công chức xã và vai trò, sự cần thiết phải nâng cao năng lực công chức xã trong giai đoạn hiện nay và kinh nghiệm một số địa phương trong cả nước về nâng cao năng lực công chức xã làm cơ sở cho việc phân tích thực tiễn năng lực công chức xã của huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam trong chương tiếp theo. Chương 2 THỰC TRẠNG NĂNG LỰC THỰC THI CÔNG VỤ CỦA CÔNG CHỨC CẤP XÃ HUYỆN BẮC TRÀ MY, TỈNH QUẢNG NAM 2.1. Giới thiệu khái quát về huyện Bắc Trà My 2.1.1. Đặc điểm tình hình Huyện Bắc Trà My là 1 trong 9 huyện miền núi cao nằm phía Tây của tỉnh Quảng Nam, được chia tách theo Nghị định số 72/2003/NĐ- CP ngày 20/6/2003 của Chính phủ, từ huyện Trà My (cũ). Diện tích tự 14 nhiên 832,05 km2, bao gồm 12 xã và một thị trấn. Dân số khoảng 42.000 người, chiếm gần 3% dân số của cả tỉnh Quảng Nam; trong đó đồng bào các dân tộc thiểu số chiếm trên 50%. Dân cư phân tán, mật độ dân số bình quân: 47,26 người/km2. Thị trấn Trà My là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá - xã hội của huyện, cách Thành phố Tam Kỳ, tỉnh lỵ Quảng Nam 50 km về phía Đông. 2.1.2. Tình hình kinh tế - chính trị - xã hội Về kinh tế: Nền kinh tế tiếp tục phát triển, tốc độ tăng trưởng bình quân trong 5 năm 2011-2016 là 18,7%. Tổng giá trị sản xuất qua 5 năm qua (2011-2016) đạt 3.726,8 tỷ đồng. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế đến năm 2016 tăng tỷ trọng công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, xây dựng; thương mại, dịch vụ; giảm tỷ trọng nông, lâm nghiệp. Thu nhập bình quân đầu người đạt 19,7 triệu đồng. Về văn hóa - xã hội: Hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao, thông tin, truyền thông tập trung hướng về cơ sở, đẩy mạnh công tác xã hội hóa; tạo được động lực, thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân hàng năm từ 3,046%. Về quốc phòng-an ninh: Tiếp tục được củng cố, tăng cường; an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững ổn định. Công tác xây dựng chính quyền: Chất lượng hoạt động của HĐND cấp xã có sự chuyển biến tích cực. Tổ chức các kỳ họp, tiếp xúc với cử tri có sự đổi mới; quyền làm chủ của nhân dân được phát huy. Công tác xây dựng Đảng: - Công tác chính trị tư tưởng được chú trọng. - Công tác tổ chức, cán bộ, đảng viên có bước tiến bộ rõ nét. 2.1.3. Giới thiệu chung về công chức cấp xã ở huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam Tính đến tháng 12 năm 2016, để phục vụ cho nhu cầu quản lý kinh tế - xã hội với khối lượng công việc phù hợp với tình hình và điều kiện của huyện miền núi, tổng số công chức xã trên địa bàn huyện Bắc Trà My tăng khá nhanh, từ 115 người năm 2011 lên đến 15 156 người năm 2016 (tăng 35,65%), trong đó tổng số công chức không bao gồm các chức danh công an và quân sự là 131 người. Cơ cấu tuổi công chức xã cũng thay đổi nhanh, theo hướng trẻ hóa. Trong đó, số công chức có độ tuổi trên 50 đã giảm mạnh, từ 25% năm 2011 xuống còn dưới 5% năm 2016; trong khi số người trong độ tuổi từ 35 trở xuống đã tăng mạnh, từ 45% lên đến 82,5% trong khoảng thời gian tương ứng. 2.1.3.1. Theo c cấu gi i tính và độ tuổi: Tình hình cơ cấu công chức xã của huyện Bắc Trà My tỉnh Quảng Nam trong thời gian qua theo giới tính và độ tuổi được thể hiện qua số liệu ở Phụ lục 1 và Biểu đồ 2.1 2.1.3.2. Về thời gian công tác Qua biểu đồ 2.3 và Phụ lục 3 cho thấy, công chức xã có thời gian công tác giữa các mức thâm niên có tỷ lệ khá ổn định, điều này có sự hỗ trợ của lẫn nhau trong công tác và thay thế các vị trí khi đến tuổi nghỉ hưu. Kinh nghiệm làm việc phong phú là một yếu tố quan trọng giúp công chức xã không bị lúng túng, bị động khi giải quyết các công việc có tính chất phức tạp và nhạy cảm. Đó là điều quan trọng giúp cho họ làm việc hiệu quả cao và là động lực giúp họ gắn bó, công tác lâu dài với cơ quan. 2.2. Thực trạng năng lực thực thi công vụ của công chức xã ở huyện Bắc Trà My. 2.2.1. Thực trạng công chức cấp xã huyện Bắc Trà My. 2.2.1.1. Về kiến thức - Trình độ văn hoá - Trình độ chuyên môn - Trình độ lý luận chính trị - Trình độ Quản lý nhà nư c - Trình độ tin học - Trình độ ngoại ngữ 2.2.1.2. Về kỹ năng Công chức xã là những người chịu trách nhiệm tham mưu, giúp việc cho chính quyền xã trong việc thực hiện chức năng quản lý hành chính nhà nước đồng thời trực tiếp thực hiện tác nghiệp chuyên môn 16 giải quyết những yêu cầu chính đáng của nhân dân do đó những kỹ năng trong việc thực thi công vụ là rất quan trọng. 2.2.1.3. Về thái độ, hành vi ứng xử trong thực thi công vụ Công việc của công chức xã mang nhiều tính chất phức tạp nhiều mâu thuẫn phát sinh, chính vì vậy người công chức phải có khả năng kiểm soát cảm xúc trong từng tình huống thực thi công vụ để tránh được những sai lầm không đáng có đồng thời góp phần hoàn thiện bản thân trong quá trình hoạt động. Thái độ và cách ứng xử đó còn được thể hiện trong tác phong làm việc, tác phong đạo đức, lối sống, tác phong đối với đồng nghiệp và thái độ đối với nhân dân. 2.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực thực thi công vụ của công chức xã huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam 2.2.2.1. Công tác tuyển dụng công chức xã Tuyển dụng công chức xã được xem là yếu tố đầu vào của công tác quản lý công chức, đóng vai trò quan trọng hình thành nên đội ngũ công chức xã có trình độ chuyên môn cao góp phần thực hiện tốt các nhiệm được giao trong quá trình thực thi công vụ. Trong những năm qua huyện Bắc Trà My đã tiến hành tuyển dụng công chức xã theo nguyên tắc công khai, cạnh tranh công bằng trong công tác tuyển dụng, từ đó lựa chọn những công chức có trình độ và phẩm chất đạo đức tốt. 2.2.2.2. Công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức xã Qua khảo sát cho thấy 100% công chức xã đều có nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng về trình độ trình chuyên môn nghiệp vụ chính trị, quản lý nhà nước. Điều này cũng dễ hiểu, vì đây là điều kiện để đảm bảo việc đề bạt, bổ nhiệm cán bộ lãnh đạo, đồng thời là cơ sở để chuyển ngạch, nâng ngạch là cơ sở, động lực cho công chức xã phấn đấu. Tuy nhiên, hiện nay chính sách về đào tạo, bồi dưỡng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu của công chức xã, nhất là số lượng, đối tượng cử đi tham gia các lớp đào, tạo, bồi dưỡng. Điều này, thể hiện qua Biểu đồ 2.9 2.2.2.3. Công tác sử dụng công chức xã 17 Việc bố trí sử dụng công chức xã là khâu quan trọng trong công tác đánh giá năng lực công chức xã. Đây là cơ sở để tạo động lực mạnh mẽ, động viên mỗi công chức xã cống hiến sức lực, tài trí, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Tuy nhiên, hiện nay công tác bố trí, sử dụng công chức xã vẫn chưa đảm bảo yêu cầu của công chức xã nhất là việc bố trí sử dụng không phù hợp với chuyên môn, sở trường. Điều này, thể hiện qua Biểu đồ 2.10. 2.2.2.4. Chính sách tiền lư ng và chế độ ưu đãi Đối với công chức xã hiện nay nhu cầu vật chất vẫn là nhu cầu cấp bách nhất, tiền lương và tiền thưởng hiện nay rất hạn chế chưa đáp ứng được nhu cầu ngày càng tăng của cuộc sống nhất là điều kiện ngày càng phát tiển cao của xã hội. Kết quả điều tra thể hiện qua Biểu đồ 2.11. 2.2.2.5. Công tác quản lý, đánh giá công chức xã Trong những năm qua, việc quản lý, đánh giá, phân loại công chức xã ở hyện Bắc Trà My luôn tiến hành đảm bảo theo quy định, đảm bảo tính công khai, minh bạch, khách quan, toàn diện và công tâm, lấy hiệu quả hoàn thành nhiệm vụ làm thước đo phẩm chất và năng lực của mỗi công chức xã. Kết quả điều tra mức độ hài lòng của công chức xã ở huyện Bắc Trà My đối với các tiêu chí đánh giá, phân loại, quản lý công chức xã thể hiện qua Biểu đồ 2.12 2.2.2.6. Về môi trường làm việc Nhìn chung, công chức xã ở huyện Bắc Trà My được tạo môi trường công tác và điều kiện làm việc hợp lý như: không khí làm việc dân chủ, công khai, minh bạch; phương tiện làm việc, điều kiện thông tin nhanh, kịp thời, đầy đủ. Hầu hết đội ngũ công chức đều được trang bị những phương tiện cơ bản phục vụ cho quá trình làm việc, giúp công chức xã nâng cao trình độ, làm việc nhanh và kịp thời, hoàn thành tốt công việc được giao. Điều này, thể hiện qua kết quả khảo sát đa số các ý kiến đều hài lòng với điều kiện và môi trường làm việc hiện nay, thể hiện qua biểu đồ 2.13 2.2.2.7. Phong cách người lãnh đạo và văn hóa tổ chức 18 2.2.2.7.1. Phong cách người lãnh đạo: Khi người lãnh đạo trong cơ quan có phong cách làm việc dân chủ, công bằng, công tâm, biết lắng nghe, chia sẽ và quan tâm quan tâm tới đời sống của công chức xã sẽ góp phần tạo ra động lực làm việc rất lớn cho công chức xã, đem lại nguồn cảm hứng, tinh thần làm việc hăng say của công chức trong cơ quan và quá trình thực thi công vụ. 2.2.2.7.2. Về văn hóa tổ chức: Hầu hết công chức xã của huyện đều đăng ký và thực hiện phương châm làm việc trong quá trình thực thi công vụ đó là: Tận tụy, trung thực, đoàn kết, sáng tạo . Qua khảo sát thực tế thu được kết quả cho thấy lãnh đạo UBND các xã nhìn chung hài lòng, điều này thể hiện qua Biểu đồ 2.17 2.2.3. Về kết quả thực thi công vụ thông qua việc đánh giá xếp loại năng lực công chức xã huyện Bắc Trà My Trong những năm qua, huyện Bắc Trà My đã ban hành nhiều văn bản hướng dẫn cho các xã tổ chức tiến hành việc đánh giá xếp loại công chức cuối năm đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch, đảm bảo công bằng, dân trong quá trình tổ chức xếp loại. Tuy nhiên, việc đánh giá xếp loại công chức xã theo quy định hiện nay dựa trên tiêu chí đó còn mang tính chung chung. Do đó, không đánh giá đúng năng lực thật sự của công chức xã mà còn tạo cho công chức xã cảm giác chán nản, không thiết tha với công việc do đó dẫn đến hiệu quả thực thi công vụ sẽ giảm. Kết quả đánh giá xếp loại công chức xã ở huyện Bắc Trà My được thể hiện qua bảng 2.3. 2.3. Đánh giá chung về công chức cấp xã huyện Bắc Trà My 2.3.1. Ưu điểm và nguyên nhân 2.3.1.1. Về ưu điểm: - Hầu hết công chức cấp xã có trình độ học vấn cao hơn so với tiêu chuẩn chung theo quy định do đó tiếp thu các kiến thức để vận dụng vào thực tiễn cuộc sống và trong quá trình thực thi công vụ. - Phần lớn công chức cấp xã ở huyện được trang bị kiến thức về trình độ lý luận chính trị. 19 - Công chức cấp xã ở huyện Bắc Trà My được trang bị kiến thức về trình độ quản lý nhà nước, đáp ứng tiêu chuẩn với vị trí ngạch cần tuyển dụng. - Tinh thần thái độ phục vụ và thái độ hành vi ứng xử của công chức cấp xã ở huyện Bắc Trà My nhìn chung có sự chuyển biến rõ rệt, từng bước nâng cao chất lượng phục vụ nhân dân, tạo được sự đồng thuận cao. - Thông qua kết quả đánh giá, phân loại cuối năm thì về năng lực của công chức cấp xã ở huyện Bắc Trà My ngày càng tăng lên đáp ứng yêu cầu giải quyết công việc được giao trong giai đoạn hiện nay. 2.3.1.2. Nguyên nhân: - Được sự định hướng, chỉ đạo cùng với sự hướng dẫn của cấp lãnh đạo thông qua những chính sách, những văn bản pháp luật quy định về các giải pháp nâng cao năng lực công chức cấp xã, UBND huyện Bắc Trà My cũng đã xây dựng hệ thống những quy định riêng về các giải pháp phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương. - Có những căn cứ, cơ sở pháp luật hợp pháp và hợp lý tạo được động cơ làm việc tốt cho công chức cấp xã. 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân 2.3.2.1. Hạn chế: - Một số công chức xã có trình độ chuyên môn phù hợp với chức danh đang đảm nhiệm chỉ mới đạt tỷ lệ khoảng 45%, không phù hợp chiếm tới 55%. - Còn một bộ phận công chức xã chưa được đào tạo về trình độ lý luận chính trị so với quy định chung. - Vẫn còn có nhiều công chức cấp xã phụ trách các lĩnh vực chưa qua đào tạo về kiến thức quản lý nhà nước. - Khả năng vận dụng một cách linh hoạt, sá

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftom_tat_luan_van_nang_luc_thuc_thi_cong_vu_cua_cong_chuc_cap.pdf
Tài liệu liên quan