LÝ THUYẾT KHUNG VỀ CÔNG BỐ THÔNG TIN TÙY Ý
1.2.1. Lý thuyết thông tin hữu ích
Lý thuyết này nhấn mạnh nhiệm vụ cơ bản của BCTC là cung
cấp thông tin hữu ích và thích hợp cho các đối tượng sử dụng trong6
việc ra quyết định kinh tế.
Khi vận dụng lý thuyết này, các nhà nghiên cứu đã kiểm
chứng sự ảnh hưởng của các nhân tố như chủ thể kiểm toán, tỉ lệ
thành viên độc lập của HĐQT.
1.2.2. Lý thuyết tín hiệu
Đối với các CTNY, các nhà quản lý CBTT ra thị trường một
cách tự nguyện và đưa các tín hiệu đến nhà đầu tư. Do vậy, CBTT là
một trong những công cụ mà các công ty dùng để tạo ra sự khác biệt
về chất lượng hoạt động của đơn vị mình so với đơn vị khác. CBTT
được xem là tín hiệu của riêng công ty phát ra cho nhà đầu tư.
Khi vận dụng lý thuyết này, các nhà nghiên cứu đã kiểm
chứng sự ảnh hưởng của các nhân tố như quy mô, lợi nhuận hay sự
tăng trưởng đến mức độ CBTT trên BCTC.
1.2.3. Lý thuyết đại diện
Khi người chủ sở hữu thuê bên đại diện quản lý công ty, có thể
xuất hiện xung đột lợi ích giữa cổ đông và nhà quản lý. Cổ đông
mong muốn tối đa hóa lợi ích, muốn kiểm soát nhưng lại không trực
tiếp điều hành kinh doanh. Trong khi đó, nhà quản lý có thể đưa ra
các quyết định nhằm mang lại lợi ích cho chính bản thân họ và có xu
hướng quên đi lợi ích của cổ đông khi họ có thể đạt được mức lợi
nhuận nào đó. Khi lợi ích của cổ đông và nhà quản lý bất đồng, lúc
đó xuất hiện khả năng về mối bất hòa những người quản lý [18].
Xung đột lợi ích này bộc lộ rõ nhất ở các công ty lớn [24].
Vận dụng lý thuyết đại diện, các nhà nghiên cứu thường kiểm
chứng ảnh hưởng của các nhân tố đến mức độ CBTT gồm mức độ
độc lập của hội đồng quản trị HĐQT với ban giám đốc (BGĐ), tỉ lệ
sở hữu cổ phiếu của nhà quản lý, tỉ lệ vốn nhà nước trên vốn điều lệ
(chẳng hạn như, [7], [10], v.v).
26 trang |
Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 480 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Nghiên cứu các nhân tố ảnh hởng đến mức độ công bố thông tin tùy ý trên Báo cáo tài chính giữa niên độ của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam - Dương Ngọc Nhu Quỳnh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
báo cáo đầy đủ theo quy định trong chuẩn
mực kế toán Việt Nam 21 “Trình bày báo cáo tài chính (BCTC)”
hoặc các BCTC tóm lược quy định trong chuẩn mực này cho một kỳ
kế toán giữa niên độ.
1.1.2. Vai trò của báo cáo tài chính giữa niên độ
Cải thiện tình trạng thông tin bất cân xứng, tác động tích cực
đến giá cổ phiếu và các giao dịch trên thị trường chứng khoán.
Cung cấp thông tin kế toán kịp thời cho người sử dụng để xây
dựng các kế hoạch hoạt động và ra các quyết định đầu tư.
Đóng góp vào sự quản lý hiệu quả của doanh nghiệp và tăng
giá trị thị trường của nó.
Tăng cường tính minh bạch thông tin.
1.1.3. Đo lƣờng mức độ công bố thông tin trên báo cáo tài
chính giữa niên độ
Về CBTT tự nguyện: Thông tin được công bố tự nguyện là các
thông tin mà CTNY không bắt buộc phải công bố.
Đánh giá mức độ CBTT tự nguyện thông qua danh mục thông
tin tự nguyện công bố từ những nghiên cứu trước đó hoặc của các
hội nghề nghiệp, dựa trên việc cho điểm từng khoản mục. Khi khảo
sát BCTC của các đơn vị, điểm 1 sẽ được gán cho những khoản mục
5
có công bố và điểm 0 sẽ được gán cho những khoản mục không công
bố.
Về CBTT bắt buộc: Thông tin phải công bố bắt buộc là các
thông tin mà các văn bản pháp luật có liên quan quy định các CTNY
phải công bố theo quy.
Để đo lường mức độ CBTT bắt buộc, các nhà nghiên cứu
thường tiếp cận theo một trong hai cách phổ biến, đó là đo lường có
đánh giá trọng số của từng mục thông tin và không trọng số (tức là
tất cả các mục thông tin được đánh giá có mức độ quan trọng hay
tính hữu ích là như nhau).
Ngoài hai loại CBTT thường được đề cập và nghiên cứu, trong
lĩnh việc nghiên cứu về CBTT, còn có loại CBTT tùy ý. CBTT tùy ý
là một trường hợp đặc biệt của CBTT bắt buộc. CBTT tùy ý phát
sinh khi những thông tin bắt buộc phải công bố theo quy định của
pháp luật nhưng chưa được các văn bản pháp luật quy định chi tiết về
chừng mực (chiều sâu) của thông tin được công bố nên doanh nghiệp
có thể tùy ý điều chỉnh mức độ CBTT nhiều hay ít. Để đo lường mức
độ CBTT tùy ý, phương pháp tiếp cận không trọng số thường được
áp dụng trên nhiều nghiên cứu để đánh giá độ sâu của thông tin trên
BCTC. Theo đó, trước hết từng mục thông tin được đánh giá là có
được công bố hay không và sau đó bản thân từng mục thông tin được
đánh giá ở bước tiếp theo là đã được đơn vị công bố chi tiết đến mức
độ nào; tương ứng với từng mức độ chi tiết là các trọng số khác
nhau.
1.2. LÝ THUYẾT KHUNG VỀ CÔNG BỐ THÔNG TIN TÙY Ý
1.2.1. Lý thuyết thông tin hữu ích
Lý thuyết này nhấn mạnh nhiệm vụ cơ bản của BCTC là cung
cấp thông tin hữu ích và thích hợp cho các đối tượng sử dụng trong
6
việc ra quyết định kinh tế.
Khi vận dụng lý thuyết này, các nhà nghiên cứu đã kiểm
chứng sự ảnh hưởng của các nhân tố như chủ thể kiểm toán, tỉ lệ
thành viên độc lập của HĐQT.
1.2.2. Lý thuyết tín hiệu
Đối với các CTNY, các nhà quản lý CBTT ra thị trường một
cách tự nguyện và đưa các tín hiệu đến nhà đầu tư. Do vậy, CBTT là
một trong những công cụ mà các công ty dùng để tạo ra sự khác biệt
về chất lượng hoạt động của đơn vị mình so với đơn vị khác. CBTT
được xem là tín hiệu của riêng công ty phát ra cho nhà đầu tư.
Khi vận dụng lý thuyết này, các nhà nghiên cứu đã kiểm
chứng sự ảnh hưởng của các nhân tố như quy mô, lợi nhuận hay sự
tăng trưởng đến mức độ CBTT trên BCTC.
1.2.3. Lý thuyết đại diện
Khi người chủ sở hữu thuê bên đại diện quản lý công ty, có thể
xuất hiện xung đột lợi ích giữa cổ đông và nhà quản lý. Cổ đông
mong muốn tối đa hóa lợi ích, muốn kiểm soát nhưng lại không trực
tiếp điều hành kinh doanh. Trong khi đó, nhà quản lý có thể đưa ra
các quyết định nhằm mang lại lợi ích cho chính bản thân họ và có xu
hướng quên đi lợi ích của cổ đông khi họ có thể đạt được mức lợi
nhuận nào đó. Khi lợi ích của cổ đông và nhà quản lý bất đồng, lúc
đó xuất hiện khả năng về mối bất hòa những người quản lý [18].
Xung đột lợi ích này bộc lộ rõ nhất ở các công ty lớn [24].
Vận dụng lý thuyết đại diện, các nhà nghiên cứu thường kiểm
chứng ảnh hưởng của các nhân tố đến mức độ CBTT gồm mức độ
độc lập của hội đồng quản trị HĐQT với ban giám đốc (BGĐ), tỉ lệ
sở hữu cổ phiếu của nhà quản lý, tỉ lệ vốn nhà nước trên vốn điều lệ
(chẳng hạn như, [7], [10], v.v).
7
1.2.4. Lý thuyết thông tin bất cân xứng
Thông tin bất cân xứng xảy ra khi một bên giao dịch có ít
thông tin hơn bên đối tác hoặc có thông tin nhưng thông tin không
chính xác. Điều này khiến cho bên có ít thông tin hơn có những
quyết định không chính xác khi thực hiện giao dịch đồng thời bên có
nhiều thông tin hơn cũng sẽ có những hành vi gây bất lợi cho bên kia
khi thực hiện nghĩa vụ giao dịch.
Vận dụng lý thuyết thông tin bất cân xứng, các nhà nghiên cứu
thường kiểm chứng ảnh hưởng của các nhân tố đến mức độ CBTT
gồm tỉ lệ sở hữu cổ phiếu của nhà quản lý (chẳng hạn như, [7], [9],
v.v).
1.2.5. Lý thuyết tính kinh tế của thông tin
Lý thuyết tính kinh tế của thông tin được coi là một trong
những lý thuyết quan trọng nhất ảnh hưởng đến CBTT. Nghiên cứu
của Nguyễn Hữu Cường [27] cho rằng mức độ CBTT được nhà quản
lý xác định bởi sự cân bằng giữa chi phí và lợi ích liên quan đến việc
CBTT nhằm giảm thiểu sự bất đối xứng thông tin và các vấn đề của
lý thuyết đại diện. Việc áp dụng lý thuyết đại diện trong bối cảnh lý
thuyết tính kinh tế của thông tin là thích hợp hơn để cung cấp những
hiểu biết sâu sắc về việc CBTT, cho rằng các nhà quản lý tìm cách
giảm thiểu sự bất đối xứng thông tin bằng cách cân bằng chi phí và
lợi ích của việc CBTT khi đối mặt với các quyết định về mức độ
CBTT ra bên ngoài (giá trị kinh tế của thông tin).
Vận dụng lý thuyết tính kinh tế của thông tin, các nhà nghiên
cứu thường kiểm chứng ảnh hưởng của các nhân tố đến mức độ trì
hoãn công bố BCTC và quy mô công ty (chẳng hạn như, [27], v.v).
8
1.3. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.3.1. Các nghiên cứu về ảnh hƣởng của nhân tố mức độ trì
hoãn công bố báo cáo tài chính
Mức độ trì hoãn công bố BCTC được đo bằng tỉ lệ giữa độ trễ
thực tế so với độ trễ lý thuyết. Độ trễ thực tế là số ngày từ khi kết
thúc kì kế toán giữa niên độ đến khi sàn chứng khoán nhận được
BCTC giữa niên độ; còn độ trễ lý thuyết được quy định theo các văn
bản pháp luật có liên quan [27].
Trên phương diện các nghiên cứu định lượng, gần đây, nghiên
cứu của Nguyễn Thị Phương Hồng [9] đã kết luận rằng mức độ trì
hoãn của BCTC có tác động thuận chiều đến chất lượng BCTC.
Ngược lại, với lĩnh vực CBTT tùy ý trên BCTC giữa niên độ,
nghiên cứu của Nguyễn Hữu Cường [27] đã kết luận rằng tại Việt
Nam, mức độ CBTT là cao hơn ở các CTNY có thời gian phát hành
BCTC giữa niên độ ngắn hơn. Điều này có thể được lý giải là các
công ty này có động cơ hơn trong việc cung cấp thông tin kịp thời
cho người sử dụng, qua đó nâng cao chất lượng CBTT và do vậy
hưởng được nhiều lợi ích hơn.
1.3.2. Các nghiên cứu về ảnh hƣởng của nhân tố chủ thể
kiểm toán thực hiện soát xét báo cáo tài chính
BCTC giữa niên độ có thể phải được soát xét hoặc không, tùy
thuộc vào quy định của mỗi quốc gia cũng như yêu cầu khác nhau
của mỗi thị trường chứng khoán. Đối với nước ta, BCTC bán niên
bắt buộc phải được soát xét theo thông tư số 155/2015/TT-BTC. Có
nhiều nghiên cứu đã chỉ ra mối quan hệ giữa việc BCTC được kiểm
toán và mức độ CBTT của nó.
Năm 2015, Nguyễn Hữu Cường [27] đã nghiên cứu trên 700
BCTC giữa niên độ ở các nước thuộc khu vực châu Á – Thái Bình
9
Dương và kết luận rằng mức độ CBTT tùy ý ở các BCTC đã được
soát xét cao hơn mức độ CBTT của những BCTC không được soát
xét. Đồng thời, ông cũng chỉ ra chủ thể kiểm toán (có được soát xét
bởi Big 4 – KPMG, E&Y, PwC, và Deloitte hay không) cũng ảnh
hưởng đến mức độ CBTT trên BCTC giữa niên độ.
Tuy nhiên, Nguyễn Thị Thủy Hưởng [11] đã tóm lược ở một
số nghiên cứu của Meek và cộng sự (1995) và nghiên cứu của
Owusu-Ansah và Yeoh (2005), lại kết luận rằng biến chủ thể kiểm
toán không có tác động đến mức độ CBTT tự nguyện của doanh
nghiệp.
1.3.3. Các nghiên cứu về ảnh hƣởng của nhân tố tỉ lệ vốn
nhà nƣớc trên vốn điều lệ
Werner [34] khi thực hiện nghiên cứu 128 CTNY tại Indonesia
trong 3 năm 2005-2007 cũng đã phát hiện rằng cổ đông kiểm soát (là
nhà nước) chiếm trên 50% cổ phần thì mức độ CBTT thấp hơn. Tương
tự, Nguyễn Trọng Nguyên [7] đã tóm lược rằng nghiên cứu của Jason
Zezong Xiao và cộng sự (2004) đã kiểm chứng được rằng vốn nhà
nước càng cao thì mức độ công bố tự nguyện thông tin trên Internet
càng ít. Tuy nhiên nghiên cứu ở Việt Nam lại có kết luận rằng quyền
sở hữu vốn của Nhà nước (đo lường bằng tỉ lệ vốn Nhà nước trên vốn
điều lệ) không có ảnh hưởng gì đến mức độ CBTT trên BCTC (xem
[9]).
1.3.4. Các nghiên cứu về ảnh hƣởng của nhân tố tỉ lệ vốn
sở hữu của nhà quản lý
Một khi nhà quản lý có nhiều thông tin hơn về tình hình công
ty thì họ sẽ dùng quyền quản lý để trục lợi cho bản thân họ. Đặc biệt,
chi phí đại diện tăng lên đáng kể ở những công ty được quản lý bởi
một giám đốc không phải là cổ đông của công ty [14]. Chi phí đại
10
diện và số lượng cổ phần của nhà quản lý công ty có mối quan hệ
nghịch biến với nhau. Chi phí đại diện tăng lên cùng với số lượng
những cổ đông không nằm trong bộ phận quản lý công ty.
Tuy nhiên, trong một nghiên cứu gần đây ở Việt Nam, Nguyễn
Thị Phương Hồng [9] có kết luận rằng tỉ lệ sở hữu vốn của nhà quản
lý lại không có ảnh hưởng gì đến chất lượng CBTT trên BCTC năm.
1.3.5. Các nghiên cứu về ảnh hƣởng của nhân tố mức độ
độc lập của Hội đồng quản trị và Ban Giám đốc
Nguyễn Trọng Nguyên [7] đã tóm lược rằng các nghiên cứu
của Mohamed Akhtaruddin và cộng sự (2009); Eugene C.M. Cheng
& Stephen M.Courtenay (2006), Chiraz Ben Ali (2009), Nurwati
Ashikkin Ahmad Zaluki (2009), Ienciu (2012) đã kết luận rằng các
công ty có tỷ lệ thành viên độc lập trong HĐQT càng cao thì mức độ
CBTT càng nhiều.
1.3.6. Các nghiên cứu về ảnh hƣởng của nhân tố quy mô
công ty
Ở Việt Nam, trên phương diện các nghiên cứu định lượng,
Nguyễn Hữu Cường [27] cũng đã kết luận rằng quy mô của doanh
nghiệp có tác động thuận chiều đến mức độ CBTT tùy ý trên BCTC
giữa niên độ. Trong khi đó nghiên cứu Nguyễn Thị Thu Hào [10]
cũng đưa ra kết luận tương tự nhưng khi nghiên cứu ảnh hưởng của
quy mô doanh nghiệp đến mức độ CBTT tự nguyện trên BCTC năm.
1.3.7. Các nghiên cứu về ảnh hƣởng của nhân tố tỉ suất
sinh lời
Theo chiều hướng đưa ra kết luận về mối quan hệ thuận chiều
giữa lợi nhuận của công ty và mức độ CBTT, có nghiên cứu của
Singhvi & Desai [31]. Ngược lại, nghiên cứu của Nguyễn Thị Thủy
Hưởng [11] đã tóm lược nghiên cứu của Belkaoui và Kahl (1978) cho
11
rằng mức độ sinh lời có tác động ngược chiều đối với mức độ CBTT
trên BCTC năm. Bên cạnh đó, nghiên cứu của Nguyễn Hữu Cường
[27] trên các nước ở khu vực châu Á – Thái Bình Dương lại kết luận
rằng đối với mức độ CBTT tùy ý trên BCTC giữa niên độ, công ty có
thu nhập thuần dương thì có mức độ CBTT tùy ý thấp hơn.
1.3.8. Các nghiên cứu về ảnh hƣởng của nhân tố tính tự
chủ về tài chính
Nghiên cứu của Nguyễn Thị Thủy Hưởng [11] có tóm lược
rằng các nghiên cứu thực nghiệm của Bradbury (1990), hay Naser
(1998) đã tìm thấy mối quan hệ thuận chiều giữa đòn bẩy nợ và mức
độ CBTT, tức mối quan hệ ngược chiều giữa tính tự chủ về tài chính
và mức độc CBTT. Ngược lại, Nguyễn Thị Thủy Hưởng [11] cũng
đã tóm lược rằng cũng nghiên cứu về tác động của nhân tố tự chủ về
tài chính, nhưng các nghiên cứu của Carson và Simnett (1997), hay
của Archambault (2003) lại không tìm ra được bằng chứng định
lượng về ảnh hưởng của nhân tố này đến mức độ CBTT trên BCTC
năm của doanh nghiệp.
1.3.9. Các nghiên cứu về ảnh hƣởng của nhân tố khả năng
thanh toán nhanh
Singhvi và Desai [31] cho thấy rằng khả năng thanh toán của
doanh nghiệp càng cao thì mức độ CBTT trên BCTC năm càng cao.
Khi nghiên cứu bằng phương pháp định lượng trên các CTNY ngành
chế biến lương thực thực phẩm tại Sở giao dịch Thành phố Hồ Chí
Minh, bà cũng đưa ra kết luận tương tự.
Ngược lại, Nguyễn Thị Phương Hồng [9] lại cho rằng khả
năng thanh toán nhanh ảnh hưởng ngược chiều đến chất lượng CBTT
trên BCTC năm.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
12
CHƢƠNG 2
THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
2.1. XÂY DỰNG CÁC GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU
2.1.1. Giả thuyết về mức độ trì hoãn công bố báo cáo tài
chính
H1 - Không có mối liên hệ nào giữa mức độ trì hoãn công bố
BCTC và mức độ CBTT trên BCTC giữa niên độ của các doanh
nghiệp.
2.1.2. Giả thuyết về chủ thể kiểm toán thực hiện soát xét
báo cáo tài chính
H2 - Doanh nghiệp có BCTC bán niên được soát xét bởi chủ
thể kiểm toán nằm trong nhóm Big 4 thì sẽ có mức độ CBTT tùy ý
cao hơn.
2.1.3. Giả thuyết về tỉ lệ vốn nhà nƣớc trên vốn điều lệ
H3 – Doanh nghiệp có tỷ lệ vốn Nhà nước trên vốn điều lệ
càng cao thì mức độ CBTT tùy ý trên BCTC giữa niên độ càng giảm.
2.1.4. Giả thuyết về tỉ lệ vốn sở hữu của nhà quản lý
H4 – Doanh nghiệp có tỉ lệ sở hữu vốn của nhà quản lý càng
cao thì mức độ CBTT tùy ý trên BCTC giữa niên độ càng thấp.
2.1.5. Giả thuyết về mức độ độc lập của hội đồng quản trị
và ban giám đốc
H5 – Doanh nghiệp có mức độ độc lập giữa HĐQT và BGĐ
càng cao thì mức độ CBTT tùy ý trên BCTC giữa niên độ càng cao.
2.1.6. Giả thuyết về quy mô công ty
H6 – Doanh nghiệp có quy mô càng lớn thì mức độ CBTT tùy ý
trên BCTC giữa niên độ càng cao
2.1.7. Giả thuyết về tỉ suất sinh lời
H7 - Doanh nghiệp có tỉ suất sinh lời càng cao thì mức độ
13
CBTT tùy ý trên BCTC giữa niên độ càng cao.
2.1.8. Giả thuyết về tính tự chủ về tài chính
H8 – Doanh nghiệp có tính tự chủ về tài chính càng thấp thì có
mức độ CBTT tùy ý trên BCTC giữa niên độ càng cao.
2.1.9. Giả thuyết về khả năng thanh toán nhanh
H9 - Doanh nghiệp có khả năng thanh toán nhanh càng cao thì
có mức độ CBTT tùy ý trên BCTC giữa niên độ càng cao.
2.2. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
2.2.1. Thiết lập mô hình
Di= β0 + β1THi + β2KTi + β3NNi + β4SHi + β5DLi+ β6QMi+
β7SLi+ β8TCi+ β9TTi+
(Mô hình 1)
Trong đó
Di : là mức độ CBTT tùy ý trên BCTC giữa niên độ của
CTNYi ;
THi : là mức độ trì hoãn công bố BCTC giữa niên độ của
CTNYi ;
KTi: là chủ thể kiểm toán thực hiện soát xét BCTC bán niên của
CTNYi ;
NNi: là tỉ lệ vốn Nhà nước trên vốn điều lệ của CTNYi ;
SHi: là tỉ lệ vốn sở hữu của nhà quản lý của CTNYi ;
DLi: là mức độ độc lập của BGĐ và HĐQT của CTNYi ;
QMi: là quy mô (log vốn hóa thị trường) của CTNYi ;
SLi: là tỉ suất sinh lời (ROE) của CTNYi ;
TCi: là tính tự chủ về tài chính của CTNYi ;
TTi: là khả năng thanh toán nhanh của CTNYi ;
β0 ; β1 ; β2 ; β3 ; β4 ; β5 ; β6 ; β7 ; β8 ; β9 ;là các hệ số hồi quy
và là sai số ngẫu nhiên
14
Mô hình này sẽ lần lượt được kiểm định đối với các biến tương
ứng với BCTC bán niên (được gọi là Mô hình 1a) và BCTC quý 2
(được gọi là Mô hình 1b) của các CTNY tại Việt Nam năm 2016.
Riêng đối với mô hình của BCTC quý 2, sẽ không có biến KT do
hiện tại ở Việt Nam không có quy định bắt buộc về việc soát xét các
BCTC quý.
2.2.2. Đo lƣờng biến phụ thuộc
Kế thừa nghiên cứu của Nguyễn Hữu Cường [27], luận văn
cũng đo lường mức độ CBTT tùy ý trên các BCTC giữa niên độ của
các CTNY theo công thức sau:
NA
8
1j
j
i
m8
d
D
Trong đó, Di là mức độ CBTT tùy ý trên BCTC giữa niên độ
tương ứng (BCTC quý 2 hay BCTC bán niên năm 2016) của CTNYi;
dj là mức độ CBTT tùy ý của mục thông tin thứ j (trong số 8 mục
thông tin của thang đo như được trình bày ở Bảng 2.1), được gán cho
giá trị là 0, hay là 1, hay là 2, hay là 3.
Bảng 2.1. Thang đo các chỉ tiêu về mức độ CBTT tùy ý
Chỉ
tiêu
Yêu cầu công
bố
Đƣợc quy
định
trong
Thang điểm
1 = thấp
2 = trung
bình
3 = cao
d1
Những biến
động trong
nguồn vốn
chủ sở hữu
tính đến ngày
lập BCTC
giữa niên độ
Khoản 1;
Điều 12
của Thông
tư
155/2015/
TT-BTC
Chỉ nêu số
liệu về
nguồn vốn
chủ sở hữu
thời điểm
giữa niên
độ và thời
điểm cuối
năm trước
trên Bảng
cân đối kế
toán
Có trình bày
thêm chi tiết
về biến động
tăng giảm trên
Thuyết minh
Trình bày chi tiết
về những biến
động tăng, giảm
và nêu rõ lý do
tăng, giảm (nếu
có)
15
Chỉ
tiêu
Yêu cầu công
bố
Đƣợc quy
định
trong
Thang điểm
1 = thấp
2 = trung
bình
3 = cao
d2
Trái phiếu
chuyển đổi,
cổ phiếu ưu
đãi
Khoản 1k,
Điều 9 của
Thông tư
155/2015/
TT-BTC;
Khoản
1.4g, Điều
112 Thông
tư số
200/2014/
TT-BTC
Chỉ công bố
số liệu ở
mục 339 –
Trái phiếu
chuyển đổi
và mục 340
– Cổ phiếu
ưu đãi trên
Bảng cân
đối Kế toán
Có trình bày
thêm trên
Thuyết minh
BCTC, chi
tiết từng loại
trái phiếu
chuyển đổi,
ngày phát
hành, kì hạn,
chi phí phát
hành
Có trình bày
thêm trên Thuyết
minh BCTC, chi
tiết từng loại trái
phiếu chuyển
đổi, ngày phát
hành, kì hạn, chi
phí phát hành;
nêu các tác động
của việc phát
hành đối với hoạt
động của công ty
d3
Thông tin chi
tiết về EPS cơ
bản
Khoản
3.19, điều
113 Thông
tư số
200/2014/
TT-BTC
Chỉ công bố
chỉ số EPS
Trình bày tử
số và mẫu số
trong công
thức tính EPS
cơ bản
CBTT có tính so
sánh, ví dụ EPS
cơ bản từ việc
ngừng hoạt
động/tiếp tục
hoạt động, EPS
cơ bản có điều
chỉnh
d4
Thông tin chi
tiết về EPS
pha loãng
Khoản
3.20, điều
113 Thông
tư số
200/2014/
TT-BTC
Chỉ công bố
chỉ số EPS
pha loãng
Trình bày tử
số và mẫu số
trong công
thức tính EPS
pha loãng
CBTT có tính so
sánh, ví dụ EPS
pha loãng từ việc
ngừng hoạt
động/tiếp tục
hoạt động, EPS
pha loãng có điều
chỉnh
d5
Dự phòng tổn
thất tài sản
Khoản
1.4a, điều
112 Thông
tư số
200/2014/
TT-BTC
Chỉ công bố
số liệu trên
Bảng cân
đối Kế toán
Có trình bày
thêm trên
Thuyết minh,
so sánh với số
cùng kì năm
trước
Trình bày chi tiết
về những biến
động tăng, giảm
(nếu có)
d6
Việc tổ chức
lại doanh
nghiệp (chia,
tách, hợp
nhất, sáp nhập
doanh
nghiệp), giải
thể doanh
nghiệp
Khoản 1e,
Điều 9 của
Thông tư
155/2015/
TT-BTC
Chỉ công bố
sự thay đổi
tổ chức
doanh
nghiệp trên
Thuyết
minh
BCTC
Bình luận về
các ảnh
hưởng của
thay đổi tổ
chức doanh
nghiệp
Diễn giải chi tiết
về các đặc điểm
của thay đổi tổ
chức doanh
nghiệp cũng như
ảnh hưởng của
chúng
16
Chỉ
tiêu
Yêu cầu công
bố
Đƣợc quy
định
trong
Thang điểm
1 = thấp
2 = trung
bình
3 = cao
d7
Mua, bán tài
sản có giá trị
từ 15% trở lên
trên tổng tài
sản của công
ty tính tại
BCTC năm
gần nhất được
kiểm toán
hoặc BCTC
bán niên gần
nhất được
soát xét.
Khoản 2,
Điều 12
của Thông
tư
155/2015/
TT-BTC
Chỉ công bố
sự phát sinh
tăng, giảm
trên thuyết
minh
BCTC
Trình bày chi
tiết về sự phát
sinh
tăng/giảm, chi
tiết thông tin
về tài sản và
giá trị của
chúng
Diễn giải chi tiết
phát sinh
tăng/giảm cũng
như nguyên nhân
phát sinh và các
ảnh hưởng của
chúng
d8
Bình luận về
ảnh hưởng
của những chỉ
tiêu bất
thường
Khoản 4
điều 115
Thông tư
số
200/2014/
TT-BTC
Chỉ khai
báo có hay
không
những chỉ
tiêu bất
thường
Bình luận về
các ảnh
hưởng của
những chỉ tiêu
bất thường
Diễn giải chi tiết
về các đặc điểm
của những chỉ
tiêu bất thường
và ảnh hưởng của
chúng
2.2.3. Đo lƣờng các biến độc lập
Bảng 2.2 trình bày tên gọi, cách thức đo lường, và dự kiến
chiều hướng tác động của tất cả các biến độc lập được sử dụng trong
mô hình 1 đã được xây dựng ở mục 2.2.1.
Bảng 2.2. Mô tả và đo lường các biến độc lập
Tên
biến
(viết
tắt)
Tên biến (đầy
đủ)
Giải thích
Dự kiến
chiều hƣớng
ảnh hƣởng
đối với biến
phụ thuộc
TH
Mức độ trì
hoãn của
BCTC
Đo bằng tỉ lệ của Độ trễ thực tế/ Độ trễ
quy định. Độ trễ thực tế là số ngày từ khi
kết thúc kì kế toán giữa niên độ đến ngày
mà các sở giao dịch chứng khoán nhận
được BCTC
Chưa rõ
KT
Loại chủ thể
kiểm toán thực
Chủ thể kiểm toán BCTC có phải là một
trong bốn công ty kiểm toán thuộc nhóm
Quan hệ thuận
với biến D
17
Tên
biến
(viết
tắt)
Tên biến (đầy
đủ)
Giải thích
Dự kiến
chiều hƣớng
ảnh hƣởng
đối với biến
phụ thuộc
hiện soát xét
BCTC
Big 4 hay không, nếu đúng thì KT = 1,
ngược lại thì KT = 0
NN
Tỉ lệ vốn nhà
nước trong vốn
điều lệ
Đo bằng tỉ lệ của vốn nhà nước trên tổng
vốn điều lệ
Quan hệ thuận
với biến D
SH
Tỉ lệ vốn sở
hữu của nhà
quản lý
Đo bằng tỉ lệ sở hữu cổ phiếu của BGĐ
đến thời điểm giữa niên độ
Quan hệ thuận
với biến D
DL
Mức độ độc lập
của HĐQT và
BGĐ
Biến này nhận giá trị 1; 2 hoặc 3, trong
đó: 1 là hoàn toàn không độc lập; 2 là
một số thành viên của HĐQT thuộc
BGĐ; 3 là hoàn toàn độc lập
Quan hệ thuận
với biến D
QM
Quy mô công
ty
Đo bằng logarit của vốn hóa thị trường tại
thời điểm BCTC được công bố
Quan hệ thuận
với biến D
SL
Tỉ suất sinh lời
(ROE)
Được đo bằng tỉ suất sinh lời của công ty,
bằng Lợi nhuận sau thuế/Vốn chủ sở hữu
Quan hệ thuận
với biến D
TC
Tính tự chủ về
tài chính
Đo bằng tỉ suất Vốn chủ sở hữu/Tổng tài
sản
Chưa rõ
TT
Khả năng thanh
toán nhanh
Đo bằng TS ngắn hạn/Nợ ngắn hạn
Quan hệ thuận
với biến D
2.3. MẪU NGHIÊN CỨU
Trong số 100 CTNY thuộc mẫu nghiên cứu, có 50 CTNY trên
Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội và 50 CTNY trên Sở giao dịch
chứng khoán Thành Phố Hồ Chí Minh. Các CTNY này được chọn
theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên hệ thống. Quá trình chọn
100 CTNY mẫu này được thực hiện như sau.
Để chọn được 50 trong số 380 CTNY trên Sở giao dịch chứng
18
khoán Hà Nội được thực hiện trên cơ sở khoảng cách chọn mẫu là
bảy (380/50 ≈ 7). Căn cứ vào danh sách 380 CTNY đã được sắp xếp
theo thứ tự tăng dần của mã chứng khoán, chọn ngẫu nhiên một đơn
vị mẫu đầu tiên trong các công ty có số thứ tự 1 đến 7. Với khoảng
cách mẫu là bảy, 49 CTNY còn lại được chọn theo nguyên tắc cứ
cách đều 7 công ty trong danh sách (so với CTNY đầu tiên đã được
chọn) thì chọn ra tiếp một công ty nữa vào mẫu.
Đối với 50 trong số 326 CTNY trên Sở giao dịch chứng khoán
Thành Phố Hồ Chí Minh, cách lựa chọn cũng tương tự với khoảng
cách chọn mẫu là 6 (≈ 326/50) do tổng cộng có 326 CTNY. BCTC
quý 2 và BCTC bán niên năm 2016 của 100 CTNY được chọn làm
mẫu nghiên cứu này được tải thủ công từ 2 trang web chính thức của
Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
19
CHƢƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ CÔNG BỐ THÔNG TIN TÙY Ý
TRÊN BÁO CÁO TÀI CHÍNH GIỮA NIÊN ĐỘ CỦA CÁC
CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN
VIỆT NAM
3.1.1. Mức độ công bố thông tin tùy ý theo từng chỉ tiêu
a. Báo cáo tài chính bán niên năm 2016
Trình bày chi tiết mức độ CBTT tùy ý trên BCTC bán niên
năm 2016 theo tám chỉ tiêu được sử dụng để đo lường mức độ CBTT
tùy ý trên các BCTC đó. Mức độ CBTT tùy ý được công bố bởi 100
CTNY thuộc mẫu nghiên cứu rất khác nhau đối với từng chỉ tiêu,
biến động từ 1,618 (chỉ tiêu EPS pha loãng) đến 2,461 (chỉ tiêu biến
động nguồn vốn chủ sở hữu).
b. Báo cáo tài chính quý 2 năm 2016
Trình bày chi tiết mức độ CBTT tùy ý trên BCTC quý 2 năm
2016 theo từng chỉ tiêu. Số liệu thống kê mô tả này phản ánh được
rằng mức độ CBTT tùy ý được công bố bởi các CTNY rất khác nhau
đối với từng chỉ tiêu, dao động từ 0,763 đến 2,158. Nhìn chung, mức
độ CBTT tùy ý của các chỉ tiêu trên BCTC quý 2 đều thấp hơn nhiều
so với BCTC bán niên.
3.1.2. Tổng hợp mức độ công bố thông tin tùy ý
20
Bảng 3.3. Tổng hợp mức độ CBTT tùy ý trên BCTC giữa niên độ
năm 2016
BCTC bán niên năm
2016
BCTC quý 2 năm 2016
Mean 1,99900 1,48525
Median 2,00000 1,42857
Maximum 2,87500 2,40000
Minimum 1,12500 0,71429
Std. Dev. 0,42365 0,37538
t test
t-value 9,076478
p- value <0,001
Theo kết quả này, giá trị trung bình mức độ CBTT tùy ý trên
BCTC quý 2 năm 2016 là 1,485. Điều này chứng tỏ rằng các CTNY
chỉ công bố các mục thông tin tùy ý trên BCTC quý 2 ở mức độ còn
thấp. Cụ thể phần lớn các CTNY chỉ công bố những cơ bản để đáp
ứng quy định bắt buộc CBTT chứ chưa chú trọng đến việc cung cấp
thêm thông tin cho người sử dụng.
Ở BCTC bán niên năm 2016, giá trị trung bình của mức độ
CBTT tùy ý cao 34,61% so với quý 2 năm 2016 với giá trị là 1.999.
Kết quả kiểm định t-test cũng cho thấy sự khác biệt giữa 2 loại
BCTC. Cụ thể, mức độ CBTT tùy ý ở BCTC bán niên cao hơn đáng
kể so với BCTC quý 2 (t-value = 9,076; p-value < 0,001).
3.2. PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN MỨC
ĐỘ CÔNG BỐ THÔNG TIN TÙY Ý TRÊN BÁO CÁO TÀI
CHÍNH GIỮA NIÊN ĐỘ Ở VIỆT NAM
3.2.1. Đối với Báo cáo tài chính bán niên năm 2016
a. Thống kê mô tả các biến độc lập
21
Bảng 3.4. Thống kê mô tả các biến độc
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_van_nghien_cuu_cac_nhan_to_anh_hong_den_muc_do.pdf