Chân xúc giác: có 1 lớp lông, các lông mọc tương đối thưa, 2 cạnh đốt có 2 dãy lông, 1 dài và 1 ngắn. Các đốt chuyển, đốt đùi, đốt đầu gối có một số lông có chiều dài khác nhau, mọc thưa thớt. Đốt đầu gối có 4 dãy răng cưa, nhọn ở 4 cạnh của đốt. Đốt ngón, đốt bàn có sự khác nhau giữa con đực và con cái. Con cái có đốt ngón nhẵn, phần gốc tương đối hẹp, đốt bàn dài có thể khớp chặt với đốt ngón. Chiều dài đốt bàn lớn hơn chiều dài giáp ngực. Trên đốt ngón có 6 dãy răng, dãy ngoài cùng có 8-10 răng, các răng xếp lộn xộn không thẳng hàng. Đốt bàn ở con đực lớn hơn ở con cái. Đốt ngón cong nhiều và có một gò lớn ở gốc ngón. Đốt bàn cũng cong nhiều do vậy khi đốt ngón khớp vào phần gốc của 2 đốt không khít, chừa một khoảng trống ở giữa. Đây là một trong những đặc điểm giúp phân biệt giới tính ở bọ cạp nâu. Phần gốc của đốt bàn ở cả con đực và con cái luôn có màu vàng nhạt, phần gốc sẫm mầu hơn. Đốt ngón thường chỉ có một màu nâu sẫm. Cả đốt ngón và đốt bàn đều mang một số lông ngắn. Hệ thống lông cảm giác loại A, tổng số lông cảm giác trên chân xúc giác là 39 lông. Trong đó, đốt đùi 11 lông (5 trên mặt lưng, 4 trên mặt bụng, 2 mặt ngoài); đốt đầu gối 13 lông. Cả đốt đùi và đốt đầu gối không có lông trên mặt bụng; càng 8 lông, không có lông trên mặt lưng; đốt ngón 7 lông, không có lông trên mặt bụng. Tấm bụng loại 1, có hình tam giác
27 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 07/03/2022 | Lượt xem: 351 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Nghiên cứu thành phần loài, phân bố và hiện trạng của bộ bọ cạp (scorpiones) ở khu vực bắc trung bộ, Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng phẳng, có 1 vùng lõm, vùng lõm mặt
giữa phía sau xung quanh đốt bụng V có vùng hình tam giác màu trắng phồng lên ở phía sau. Nắp sinh dục
phân chia theo chiều dọc; răng lược sinh dục là 7-7 hoặc 7-8. Mỗi đốt cổ chân có một vài lông cứng dạng
hạt, xếp thành một dãy. Đốt bụng sau V có 1 cặp gờ nổi bật giữa phía dưới mặt bụng. Đốt ngón và đốt bàn
chân xúc giác cong nhiều; mỗi hàng răng bao gồm 7 hàng răng phụ là các hạt nằm không đối xứng; các hạt
phân bố ở mặt ngoài và mặt trong của các hàng răng phụ. Gờ ở phần bụng sau và chân xúc giác nổi bật hơn
so với các loài khác. Chân xúc giác ở con cái ngắn hơn con đực; gờ ở phần bụng sau con cái nhô cao hơn, rõ
ràng hơn ở con đực. Phổi sách nhỏ, hình nửa ô van hoặc tròn. Có các vuốt ở mặt trước và sau bên của đốt
bàn chân bò I-IV, không có vuốt đốt đốt ống ở tất cả các đôi chân bò. Đốt telson dài và ít phồng lên ở con
10
cái, bầu chứa độc nhẵn, chiều dài ngắn hơn chiều dài kim độc, ít cong, không có mấu lồi ở mặt bụng. Dạng
tuyến độc cực kỳ đơn giản, với sự biến mất hoàn toàn nếp gấp.
Mẫu vật: Holotype: 2 mẫu con cái, thu thập tại động Thiên Đường (17°31’10.3” N và 106°13’22,9”
E), thuộc VQG Phong Nha – Kẻ Bàng; cách cửa vào khoảng 750m. Thời gian thu mẫu 18/5/2016 (Đỗ Thị
Duyên, Trần Thị Hằng; Nguyễn Thành Nam). Mẫu được lưu giữ tại Bảo tàng lịch sử tự nhiên Paris, Pháp.
Mô tả: Màu sắc: Thường có màu vàng, răng lược trên chân kìm, đuôi của đốt telson và dãy hạt trên
chân xúc giác có màu đỏ sẫm.
Giáp đầu ngực: mép phía trước chỉ có duy nhất 1 mặt lõm; không có mắt; ống mắt giữa đặc trưng bởi
vùng nhẵn không lõm; không có mắt giữa; rãnh giữa 2 mắt teo đi. Một cặp đường nối mờ quanh mắt với một hình
chữ U rộng, nằm sau ống mắt giữa. Rãnh giữa phía trước và phía sau nông; rãnh bên phía sau nông, cong ít; rãnh
phía rìa sau hẹp, nông. Tấm giáp ngực hầu hết trơn nhẵn, trừ một vài hạt riêng biệt nằm ở phía trước.
Phần bụng trước: Các đốt bụng trước trơn, nhẵn; mặt lưng đốt II–VI trơn nhẵn, một phần tách hẳn
các hạt nhỏ; đốt VII có vài hạt và mặt lưng có 1 cặp lông cứng ở mặt giữa và mặt bên, kéo tới cạnh phía sau
của đốt. Tấm bụng trơn nhẵn, có gờ; bề mặt có các lông cứng rải rác; mặt phía xa có các hàng lông cứng lớn,
các lỗ thở nhỏ để hô hấp, lỗ thở có hình nửa ô van.
Phần bụng sau: có vài lông cứng lớn, ngắn. Có 10 gờ ở đốt I đến đốt III; 8 gờ trên đốt IV; 4 gờ trên
đốt V. Ở đốt I-IV các gờ ở mặt lưng và mặt bên phát triển, không có gờ ở đốt V, không có các hạt gai. Các
gờ khác kém phát triển ở ở đốt I-V. Đốt telson dài và tròn; bề mặt túi độc trơn nhẵn ở tất cả các mặt; kim độc
ngắn hơn túi độc và cong ít, không có mấu lồi ở mặt bụng của túi độc.
Chân kìm: cạnh lưng của đốt bàn có 4 răng; phần mép mặt bụng có 3 hoặc 4 răng; đốt ngón có 3
răng cưa, không có răng cơ sở; mặt bụng có 4 hoặc 5 răng tiêu giảm và một bờ răng cưa rất yếu; răng lược
phía xa bên ngoài nhỏ hơn răng phía trong; mặt bụng của ngón và đốt ngón có rất nhiều lông cứng lớn.
Chân xúc giác: Đốt đùi có chia 5 gờ rõ ràng; bề mặt phía trong gờ trơn nhẵn. Đốt đầu gối với 6 gờ,
gờ ở mặt bụng phía trong với các hạt; bề mặt phía trong gờ trơn nhẵn. Phần càng của chân xúc giác. càng có
gờ ở mặt lưng phía ngoài và mặt bụng rõ ràng; lớp màng phía ngoài trơn nhẵn. Đốt bàn và đốt ngón cong
nhiều; phía mép ngoài có răng, mỗi hàng răng bao gồm 7 hàng hạt nhỏ xếp chéo; mỗi hàng răng nhỏ bao
gồm các hạt nhỏ thông thường và các hạt nhỏ phụ trợ ở cả mặt ngoài và mặt trong. Lông cảm giác theo kiểu
D, lông d2 nằm trên mặt lưng, d3 và d4 nằm trên một trục ở đốt đùi, song song và gần gờ phía ngoài mặt
lưng hơn, góc tạo bởi d1, d2 và d4 hường vào mặt phía trong; tổng số lông cảm giác ở đốt đùi là 12; số lông
cảm giác ở đốt đầu gối có 10; số lông cảm giác ở càng là 13.
Các đôi chân bò: Chân số I đến chân số IV: đốt bàn chân không có vuốt; đốt gốc bàn có 1 cặp vuốt ở
phía trước và phía sau; phía cuối mỗi đốt bàn với lông cứng nhỏ, không sắp xếp theo hàng.
Nắp sinh dục hình ngũ giác, kiểu 1, hướng nhiều theo chiều ngang, chiều dài dài hơn chiều rộng, mặt
bên ngoài không bằng phẳng, với một vùng lõm, bao quanh rãnh giữa phía sau. Mỗi lược sinh dục có 3 - 4 lá
mỏng riêng biệt và 7 - 8 lá mỏng trung bình được phân chia rõ ràng ở con đực. Không có tua hoặc chỉ còn
dấu vết còn lại. Số lượng răng lược là 8-8 ở con đực; 7-7 hoặc 7-8 ở con cái. Nắp sinh dục hoàn toàn phân
chia theo chiều dọc.
Kích thước các phần trên cơ thể dựa trên mẫu holotype và mẫu con cái của loài Vietbocap
thienduongensis: Tổng chiều dài là 27,3/23,9mm; Phần đầu ngực: chiều dài 3,6/3,0mm; chiều rộng mép phía
trước: 2,2/2,0mm; chiều rộng mép sau 3,2/3,2 mm. Chiều dài phần bụng trước: 6,7/5,5 mm. Phần bụng sau:
đốt I dài 1,4/1,2 mm, rộng 1,6/1,5 mm; đốt bụng II, dài 1,76/1,4 mm, rộng 1,4/1,2mm; đốt bụng III, dài
2,0/1,73 mm, rộng 1,4/1,1 mm; đốt bụng IV, dài 2,3/2,2mm, rộng 1,3/1,1 mm; đốt bụng V, dài 4,8/4,3mm,
11
rộng 1,3/1,1 mm, sâu 1,2/1,1 mm; Đốt telson: tổng chiều dài 4,8/4,6mm; chiều rộng kim độc là 1,6/1,4 mm,
sâu 1,4/1,2 mm; Chân xúc giác: chiều dài đốt đùi 4,5/4,0 mm, rộng 0,9/1,0mm; đốt đầu gối, dài 4,3/3,8mm,
rộng 1,2/1,2mm; chiều dài càng 8,3/7,5 mm, rộng 1,3/1,2 mm, chiều sâu 1,2/1,2 mm; chiều dài đốt ngón
4,6/4,4mm; holotype tỷ lệ giữa chiều dài càng và đốt ngón là 8,3/4,6 bằng 1,8. Tỷ lệ chiều dài và chiều rộng
tấm bụng là 1,6/1,2 = 1,3; mẫu con cái: tỷ lệ giữa chiều dài càng và đốt ngón là 7,5/4,4 bằng 1,7. Tỷ lệ chiều
dài và chiều rộng tấm bụng là 1,2/1,2 = 1,0.
3.1.3.4. Loài Vietbocap canhi Lourenco & Pham, 2010
Đặc trưng nhận dạng loài: Đốt ngón chân kìm có 3 răng ở mặt lưng, các răng phía ngoài nhỏ hơn
răng phía trong. Mặt phía trước của giáp ngực lõm. Không có mắt giữa và mắt bên. Đường quanh mắt nằm
hoàn toàn ở mặt sau của mắt giữa và có dạng hình chữ U. Vùng quanh mắt giữa nhẵn, không lõm. Không có
gờ ở vùng giữa phía trước từ vùng giới hạn bởi đường quanh mắt. Hệ thống lông cảm giác loại D, mỗi chân
xúc giác có 35 lông cảm giác: 12 lông trên đốt đùi; 10 lông trên đốt ống với 3 lông nằm trên mặt lưng, 3 ở
mặt trong và 6 ở mặt ngoài, trong đó est nằm ở mặt cắt của đốt ngón; mặt bụng không có lông cảm giác; 13
lông trên phần càng, trong đó 5 lông trên càng và 8 lông trên ngón bất động, ib2 cực kỳ kém phát triển; các
lông trên mặt lưng đốt đùi xếp theo dạng chữ β. Tấm bụng loại I, dạng hình ngũ giác. Kéo dài theo chiều
ngang, mặt bụng không bằng phẳng, có 1 vùng lõm tương đối rõ ràng, vùng lõm mặt giữa phía sau xung
quanh đốt bụng V có vùng hình tam giác màu trắng phồng lên ở phía sau. Mỗi đốt cổ chân có một vài lông
cứng xếp thành một dãy. Đốt bụng sau V có 1 cặp gờ mờ giữa phía dưới mặt bụng. Đốt ngón và đốt bàn chân
xúc giác cong nhiều; mỗi hàng răng bao gồm 8 hàng răng phụ là các hạt nằm chéo nhau; các hạt phân bố ở
mặt ngoài và mặt trong của các hàng răng phụ. Phổi sách nhỏ, hình nửa ô van. Có các vuốt ở mặt trước và
sau bên của đốt bàn chân bò I-IV, không có vuốt đốt ống ở tất cả các đôi chân bò.
Mẫu vật: mẫu con cái, thu thập tại động Tiên Sơn (106°16'E – 17°32'N), thuộc VQG Phong Nha –
Kẻ Bàng; cách cửa vào khoảng 250m. Thời gian thu mẫu 3/3/2017 (Trần Thị Hằng, Phạm Đình Sắc) lưu giữ
tại Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật – Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
Mô tả: mẫu bọ cạp cái
Màu sắc: Thường có màu vàng nhạt, răng trên chân kìm, kim độc trên đốt telson và các hàng hạt trên
ngón chân xúc giác có màu đỏ vàng đến đỏ sậm.
Giáp đầu ngực: mép phía trước chỉ có duy nhất 1 mặt lõm; không có mắt giữa và mặt bên; ống mắt giữa
đặc trưng bởi vùng nhẵn không lõm; rãnh giữa 2 mắt teo đi. Một cặp đường nối yếu quanh mắt với một hình chữ
U rộng cũng nằm sau ống mắt giữa. Rãnh giữa phía trước và phía sau nông; rãnh bên phía sau nông, cong ít; rãnh
phía rìa sau hẹp, nông. Tấm giáp ngực hầu hết trơn nhẵn, trừ một vài hạt riêng biệt ở phía trước.
Phần bụng trước: Các đốt bụng trước trơn, nhẵn; đốt lưng II–VI trơn nhẵn, một phần tách hẳn các hạt
nhỏ; đốt VII có vài hạt và mặt lưng có 1 cặp lông cứng ở mặt giữa và mặt bên, kéo tới cạnh phía sau của đốt.
Tấm bụng hầu hết là hoàn toàn trơn nhẵn, có gờ; bề mặt có các lông cứng rải rác; mặt phía xa có các hàng
lông cứng lớn, các lỗ thở nhỏ, có hình nửa ô van.
Phần bụng sau: bao phủ bởi những lông cứng lớn, ngắn. có 10 gờ ở đốt I -III; 8 gờ trên đốt IV; 4 gờ trên
đốt V. Gờ ở mặt lưng và mặt bên phát triển bình thường ở đốt I-IV, không có ở đốt V, không có các hạt gai. Các
gờ khác kém phát triển ở ở đốt I-V. Telson dài và mảnh; bề mặt túi độc trơn nhẵn ở tất cả các mặt; kim độc ngắn
hơn túi độc và cong ít, không có mấu lồi ở mặt bụng của túi độc. Dạng của tuyến độc chưa rõ ràng.
Chân kìm: mép lưng của chân cố định có 4 răng; mép bụng có 4-5 răng đã tiêu giảm, rất kém phát
triển; đốt ngón có 3 răng ở trên mặt lưng, không có răng ở gốc; mặt bụng có 4-5 răng tiêu giảm; răng phía
ngoài xa nhỏ hơn răng ở mặt trong phía ngoại biên; mặt bụng của ngón chân và càng có nhiều lông cứng lớn.
12
Chân xúc giác: Đốt đùi có 5 gờ rất rõ ràng, tất cả mờ, chỉ còn lại dấu vết; bề mặt phía trong của gờ
trơn nhẵn. Đốt đầu gối có 5–6 gờ rõ ràng; gờ ở mặt bụng phía trong với các hạt gai; bề mặt phía trong của gờ
trơn nhẵn. Phần càng của chân xúc giác chỉ còn dấu vết của 1 gờ; trơn nhẵn, tròn. Đốt bàn và đốt ngón cong;
phía mép ngoài có răng, mỗi hàng răng bao gồm 8 hàng hạt nhỏ xếp chéo; mỗi hàng răng nhỏ bao gồm các
hạt nhỏ thông thường và các hạt nhỏ phụ trợ ở cả mặt ngoài và mặt trong. Lông cảm giác theo kiểu D, d2
nằm trên mặt lưng, d3 và d4 nằm trên một trục ở đốt đùi, song song và gần gờ phía ngoài mặt lưng hơn d,
góc tạo bởi d1, d2 và d4 hướng vào mặt phía trong; tổng số lông cảm giác ở đốt đùi là 12; số lông cảm giác
ở đốt đầu gối có 10 (3 ở mặt lưng, 1 ở phía trong, 6 ở phía ngoài); số lông cảm giác ở càng là 13.
Các đôi chân bò: đốt bàn chân của chân I đến IV không có vuốt; đốt gốc bàn có 1 cặp vuốt ở phía
trước và phía sau; phía cuối mỗi đốt bàn với lông cứng nhỏ, không sắp xếp theo rõ ràng thành các hàng. Nắp
sinh dục hình ngũ giác, kiểu 1, nén mạnh theo chiều ngang, hơi dài hơn rộng, mặt bên ngoài không bằng
phẳng, với một vùng lõm, bao quanh rãnh giữa phía sau. Mỗi lược sinh dục có 3 - 4 lá mỏng riêng biệt và 8 -
9 lá mỏng khác được phân chia rõ ràng ở con đực (7 ở con cái). Không có tua hoặc chỉ còn dấu vết sót lại. Số
lượng răng lược là 9-8 ở con cái, 7-7 ở con đực. Nắp sinh dục hoàn toàn phân chia theo chiều dọc.
Kích thước các phần trên cơ thể dựa trên mẫu holotype và mẫu con cái cụ thể như sau: Tổng chiều
dài 22,4/21,9mm; Phần đầu ngực: chiều dài 2,9/2,8mm; chiều rộng mép trước: 2,0/1,9mm; chiều rộng mép
sau 3,2/3,0 mm. Chiều dài phần bụng trước: 5,5/6,0 mm. Phần bụng sau: đốt I dài 1,2/1,1 mm, rộng 1,3/1,1
mm; đốt bụng II, dài 1,4/1,2 mm, rộng 1,3/1,1mm; đốt bụng III, dài 1,5/1,3 mm, rộng 1,2/1,0 mm; đốt bụng
IV, dài 2,1/1,9mm, rộng 1,1/0,9 mm; đốt bụng V, dài 3,9/3,3mm, rộng 1,1/1,0 mm, sâu 0,9/0,9 mm; Đốt
telson: tổng chiều dài 3,9/3,7mm; chiều rộng kim độc là 1,3/1,1 mm, sâu 0,9/0,8 mm; Chân xúc giác: chiều
dài đốt đùi 3,8/3,2 mm, rộng 0,9/0,7mm; đốt đầu gối, dài 3,6/3,4mm, rộng 1,1/1,0mm; chiều dài càng 7,1/5,8
mm, rộng 1,2/1,1 mm, chiều sâu 1,0/1,0 mm; dài đốt ngón 4,2/4,1mm; Holotype: tỷ lệ chiều dài càng và đốt
ngón là 7,1/4,2 bằng 1,69. Tỷ lệ chiều dài và chiều rộng tấm bụng là 1,4/1,2 = 1,15; mẫu con cái: tỷ lệ giữa
chiều dài càng và đốt ngón là 7,1/4,1 bằng 1,73. Tỷ lệ chiều dài và chiều rộng tấm bụng là 1,3/1,1 = 1,18.
3.1.3.5. Loài Euscorpiops sejnai Kovarık, 2000
Đặc trưng nhận dạng loài: Màu sắc cơ thể thay đổi từ màu nâu vàng cho tới nâu đậm. Cơ thể và
chân xúc giác khá mảnh, mặt trong của đốt đầu gối có 2 gai lồi nhỏ kích thước tương đương nhau; mặt trong
của càng có các hạt gai rõ ràng. Hệ thống lông cảm giác loại C, tổng số 48 lông cảm giác trên chân xúc giác:
Đốt đùi có 3 lông trên mặt lưng, mặt ngoài và mặt trong. Đốt đầu gối với 2 lông ở mặt lưng, 1 phía trong, 9
mặt bụng và 18 lông ở mặt ngoài ở cả hai giới. Càng có 4 lông ở mặt bụng, 2 mặt lưng (Dt, Db), 2 mặt trong
(ib, it), 1Est, 5 Et, 1 Esb và 3 lông trong chuỗi Eb). Lông Eb3 ở khoảng cách xa so với Eb2. Tấm bụng loại 2.
Mẫu vật: 1 mẫu con đực, thu thập tại tỉnh Thừa Thiên Huế, vườn quốc gia Bạch Mã (16°13’454” N
– 107°51’284” E), 398 m, 16/6/2018 (Trần Thị Hằng), mẫu vật phát hiện dưới tảng đá nhỏ; 1 con đực, thu
thập tại tỉnh Thừa Thiên Huế, vườn quốc gia Bạch Mã (16°13’446” N – 107°51’265” E), 391 m, 16/6/2018
(Trần Thị Hằng), mẫu vật thu thập gần khu vực lối vào hang (hang không có tên). Mẫu con đực được lưu giữ
tại Bảo tàng Lịch sử tự nhiên Paris, mẫu con cái được lưu giữ tại Bảo tàng Thiên nhiên Việt Nam.
Bổ sung mô tả mới: Euscorpiops sejnai thể hiện những đặc điểm của giống Euscorpiops. Tổng
chiều dài cơ thể ở mức trung bình so với các loài khác cùng giống. Toàn bộ chiều dài của con đực trong
nghiên cứu là 32,4 mm. Màu sắc cơ thể thay đổi từ màu nâu vàng cho tới nâu đậm. Cơ thể và chân xúc giác
tương đối mảnh mai, mặt trong của đốt đầu gối có 2 gai lồi nhỏ kích thước tương đương nhau; mặt trong của
càng có các hạt gai rõ ràng. Hệ thống lông cảm giác với 3 lông ở đốt đùi: mặt lưng, mặt ngoài và mặt trong.
Đốt đầu gối với 2 lông ở mặt lưng, 1 phía trong, 9 mặt bụng và 18 lông ở mặt ngoài ở cả hai giới. Càng có 4
13
lông ở mặt bụng, 2 mặt lưng, 2 mặt trong, 1Est, 5 Et, 1 Esb và 3 lông trong chuỗi Eb. Lông Eb3 ở khoảng
cách xa so với Eb2.
Mô tả: mẫu con đực
Màu sắc: Màu nâu vàng đến nâu đậm. Tấm giáp ngực màu nâu đậm với vùng giao nhau có màu nhạt
hơn. Các đốt bụng trước có màu nâu đậm với các gờ màu tối hơn; đốt telson màu vàng; bầu chứa độc màu
vàng và kim độc màu đậm. Chân kìm màu vàng với các đốm loang dễ thấy; các gờ và hạt trên đốt bàn của
chân xúc giác có màu đậm hơn so với càng và đốt ngón. Các đôi chân bò màu vàng nâu. Mặt bụng về cơ bản
là màu vàng cho đến vàng đậm với một vài điểm màu nâu ở tấm bụng VII.
Giáp đầu ngực: có các hạt mờ, các hạt rõ ràng hơn ở mép phía trước; các rãnh khá sâu. Mắt giữa nằm
từ phía mặt trước đến giữa giáp ngực; 3 đôi mắt bên, cặp mắt bên thứ 3 nhỏ hơn 2 cặp mắt đầu tiên.
Phần bụng trước: Các đốt bụng có các hạt, các hạt mảnh; đốt VII có 5 gờ, tương đối rõ ràng. Lược sinh
dục lớn ở con đực và nhỏ hơn ở con cái; số răng lược là 6-6 ở con đực và 5-5 ở con cái. Không có các tua ở cả 2
giới. Đốt bụng hầu hết trơn nhẵn và có một vài đốm. Đốt bụng VII còn vết tích của gờ và một ít các hạt. Đốt bụng
trước I chiều rộng dài hơn chiều dài; đốt II đến đốt V chiều dài dài hơn chiều rộng; có lần lượt 10-8-8-8-7 gờ ở đốt
bụng I đến đốt V; gờ mặt lưng trên đốt bụng II đến IV có một dãy hạt đơn nổi bật ở phía sau;
Phần bụng sau: các đốt bụng sau có các hạt mờ, gờ mặt bụng của đốt V với các hạt tương đối rõ. Đốt
telson ở con đực với các hạt mảnh và con cái không có. Kim độc cong nhiều ở con đực và ít cong hơn ở con
cái. Có các lông cứng ở mức trung bình đến yếu ở đốt bụng sau đến đốt telson.
Tấm sinh dục dạng ngũ giác, chiều dài lớn hơn chiều rộng
Chân xúc giác: đốt đùi với các gờ rõ rệt ở phía trong mặt lưng, phía ngoài mặt lưng, phía trong bặt
bụng và phía ngoài mặt bụng, có hai dãy hạt khá rõ ràng có cùng kích thước ở mặt trong; trên bề mặt cũng có
các hạt khá rõ; Càng với gờ đậm, rất rõ ở mặt bụng và mặt bụng phía trong, phía phụ bên ngoài, mặt lưng,
mép mặt lưng. Bề mặt có các hạt ở mặt lưng và mặt bụng; mặt bên trong với các hạt rõ ràng, nhạt hơn hơn ở
con cái; Các đốt ngón và đốt bàn với 2 dãy dài các hạt, gần như hợp nhất và có một vài hạt phụ ở bên ngoài.
Các răng của chân kìm điển hình của Scorpionoidea; có 4-5 răng ở mặt bụng bên trong của đốt bàn.
Hệ thống lông cảm giác loại C, số răng lược ở con đực là 5-5; tấm bụng loại 2
Kích thước (mm): Kích thước các phần trên cơ thể Euscorpiops sejnai của con đực với vùng phân
bố thực (không đo kích thước con cái vì chưa trưởng thành): Tổng chiều dài 32,4mm; chiều dài đầu ngực
5,2mm; chiều rộng phía trước đầu ngực: 3,3mm; chiều rộng phía sau đầu ngực:5,4mm. Chiều dài phần bụng
trước: 9,7 mm. Phần bụng sau: đốt I dài 1,6mm, rộng 1,9mm; đốt bụng II, dài 1,9mm, rộng 1,7mm; đốt bụng
III, dài 2,0mm, rộng 1,5mm; đốt bụng IV, dài 3,9mm, rộng 1,4mm; đốt bụng V, dài 3,9mm, rộng 1,4mm, sâu
1,5mm; Đốt telson: chiều dài 5,8mm, chiều rộng kim độc là 1,8mm, sâu 1,7mm Chân xúc giác; chiều dài đốt
đùi 5,2mm, rộng 2,0mm; đốt đầu gối, dài 5,2mm, rộng 2,0mm; chiều dài càng 9,7mm, rộng 3,2mm, chiều
sâu 2,3mm; chiều dài đốt ngón 4,4mm; tỷ lệ giữa chiều dài càng và đốt ngón là 9,7/4,4 bằng 2,2.
3.1.3.6. Loài Euscorpiops dakrong Lourenco & Pham, 2014
Đặc trưng nhận dạng loài: Loài này thể hiện những đặc điểm chung của giống. Về cơ bản màu sắc
là từ màu vàng cho đến màu nâu vàng. Kích thước của loài này so với các loài khác trong cùng giống tương
đối nhỏ đến trung bình. Cơ thể và chân chân xúc giác tương đối mảnh. Mặt trong của càng có 2 mấu lồi dạng
hạt, kích thước nhỏ. Hệ thống lông cảm giác loại C: 3 lông trên đốt đùi (1 ở mặt lưng, 1 ở phía trong và 1 ở
phía ngoài). Đốt đầu gối có 2 lông (2 ở mặt lưng, 1 ở mặt trong); mặt bụng có 9 lông và 17 lông ở mặt ngoài,
giống nhau ở cả 2 giới. Càng của chân xúc giác có 4 lông ở mặt bụng, 2 ở mặt lưng (Dt, Db), 2 phía trong
(ib, it), 1 Est, 5 Et, 1 Esb và 3 lông trong chuỗi Eb. Lông cảm giác Eb3 cách xa Eb2. Tấm bụng loại 2.
14
Mẫu vật: Mẫu bọ cạp cái, Euscorpiops dakrong, thu thập được tại hang Dơi (16°36'32,19"N -
106°52'51,08"E), thuộc KBTTN Đakrông, tỉnh Quảng Trị, lưu giữ tại Bảo tàng thiên nhiên Việt Nam.
Mô tả: Màu sắc: màu nâu vàng, có nhiều đốm màu vàng nâu đậm. Giáp ngực có màu vàng nâu đậm
với một vùng có màu nhạt ở mép phía trước và trên rãnh. Các tấm lưng có màu vàng nâu. Các đốt bụng trước
có màu vàng nâu sậm. Đốt Telson màu vàng; kim độc có màu vàng và tận cùng của kim độc có màu đỏ đậm.
Chân kìm màu vàng với các điểm mờ. Chân xúc giác có màu xám đỏ; các ngón chân có màu tối. Các chân bò
có màu vàng. Toàn bộ mặt bụng dưới có màu vàng không đều, không có màu sẫm.
Giáp đầu ngực hình: có các hạt, các hạt đậm hơn ở con cái, rãnh giáp ngực sâu vừa phải. Mắt giữa
nằm ở giữa đến phía trước giáp ngực, có 3 cặp mặt bên, cặp mắt thứ 3 nhỏ hơn hai cặp mắt đầu tiên. Tấm
bụng ngực hình tam giác, chiều rộng hơn chiều dài. Trên tấm lưng có các hạt. Đốt thứ VII với 5 gờ.
Phần bụng trước: Tấm bụng trơn nhẵn, có các đốm, đốt bụng VII có 4 gờ mờ nhạt với một ít các hạt.
Phần bụng sau: đốt bụng sau I dài hơn rộng. Các đốt II đến V chiều dài dài hơn chiều rộng; Gờ 10–
8–8–8–7 có trên đốt I–V; các hạt ở mặt lưng từ đốt II đến đốt IV với một hạt gai đơn, khỏe nằm ở phía sau;
lớp vỏ của phần bụng trước có các hạt mờ; gờ ở mặt bụng đốt V có các hạt gai. Các lông cứng ở trên đốt
bụng sau và telson yếu.
Lược sinh dục rất lớn ở con đực, nhỏ hơn ở con cái; Các răng trên tấm lược cấu tạo kiểu 7-7 ở con
đực và 6-5 ở con cái. Không có tua ở cả con đực và con cái. Tấm bụng loại 2.
Chân xúc giác: đốt đùi với các gờ trên phía trong mặt lưng, phía ngoài mặt lưng, phía trong mặt bụng
và phía ngoài mặt bụng; lớp vỏ có các hạt, rõ rệt hơn ở con cái. Đốt đầu gối với các gờ ở trên phía trong mặt
lưng, phía ngoài mặt lưng, phía trong mặt bụng, phía ngoài mặt bụng và mặt phía ngoài; 2 hạt gai có kích
thước tương tự nhau ở mặt phía trong; Lớp vỏ các các hạt bình thường. Càng với các gờ rõ ràng ở mép ngoài
mặt lưng, mép ngoài mặt phía xa, mặt bụng và phía trong mặt bụng; các gờ khác xuất hiện bình thường hoặc
mờ. Các ngón chân với 2 chuỗi dài các hạt, hầu như hợp nhất, một vài hạt ở phía trong và một số hạt phía
ngoài. Chân kìm điển hình của các loài thuộc cùng giống, có 4-5 răng trên mặt bụng phía trong của đốt bàn.
Cơ thể cũng như chân xúc giác mảnh mai. Mặt trong của đốt đầu gối có 2 mấu xương nhỏ tương tự nhau về
kích thước.
Hệ thống lông cảm giác: loại C.
Kích thước: toàn bộ chiều dài cơ thể từ nhỏ cho đến trung bình so với các loài trong cùng giống.
Chiều dài cơ thể của mẫu con cái holotype và mẫu con cái trong mô tả này là 25,7/24,9mm. Kích thước chi
tiết như sau: Phần đầu ngực: dài 3,8/3,7mm; rộng mép phía trước: 2,5/2,5mm; chiều rộng mép sau 4,1/4,0
mm. Chiều dài phần bụng trước: 8,4/8,3 mm. Phần bụng sau: đốt I dài 1,2/1,2 mm, rộng 1,7/1,5 mm; đốt
bụng II, dài 1,6/1,6 mm, rộng 1,5/1,4mm; đốt bụng III, dài 1,6/1,4 mm, rộng 1,6/1,4 mm; đốt bụng IV, dài
2,0/2,2mm, rộng 1,3/1,2 mm; đốt bụng V, dài 3,4/3,4mm, rộng 1,2/1,1 mm, sâu 1,2/1,2 mm; Đốt telson: tổng
chiều dài 3,2/3,2mm; chiều rộng kim độc là 1,2/1,2 mm, sâu 1,0/1,0 mm; Chân xúc giác: chiều dài đốt đùi
3,1/3,2 mm, rộng 1,3/1,3mm; đốt đầu gối, dài 3,4/3,5mm, rộng 1,5/1,5mm; chiều dài càng 6,8/6,9mm, rộng
2,6/2,6 mm, chiều sâu 2,1/2,2 mm; chiều dài đốt ngón 3,2/3,2mm; holotype tỷ lệ giữa chiều dài càng và đốt
ngón là 6,8/3,2 bằng 2,13. mẫu con cái: tỷ lệ giữa chiều dài càng và đốt ngón là 6,9/3,2 bằng 2,16.
3.1.3.7. Loài Liocheles australasiae (Fabricius, 1775)
Đặc trưng nhận dạng loài: chủ yếu màu sắc cơ thể là màu nâu nhạt và bóng. Giáp ngực mảnh mai;
ống mắt giữa kém phát triển, thùy trước tròn, rãnh mắt bên với 3 đôi mắt có kích thước tương tự nhau. Kim
độc to, cong vừa phải. Chân xúc giác: ngắn, khỏe với các hạt và đốm kém phát triển. Đốt háng có các hạt rõ
ràng ở mặt bụng phía trong. Hệ thống lông cảm giác loại C, số lông cảm giác trên chân xúc giác là 48. Trong
15
đó đốt đùi có 3 lông; đốt đầu gối có 19 lông; càng có 16 lông và phần đốt ngón có 10. Tấm bụng loại 2. Lỗ
thở hình ê líp hoặc ô van. Nắp sinh dục với rãnh nông ở phía trước và 2 vết lõm hình elip và có hố lõm nhỏ.
Tấm bụng hình ngũ giác, mịn. Tấm sinh dục dạng hình tam giác. Lược sinh dục ngắn và yếu; số răng lược từ
6-8 răng. Là loài sinh sản đơn tính, cho đến nay chỉ phát hiện các cá thể cái.
Mẫu vật: mẫu con cái, thu thập tại Vườn quốc gia Phong Nha – Kẻ Bàng, tỉnh Quảng Bình, tọa độ
17°35'25,76"N 106°17'00,22"E, tháng 3/2017 và tháng 9/2017 (Trần Thị Hằng, Trần Thị Hằng, Phạm Đình
Sắc). Mẫu vật được lưu giữ tại Bảo tàng Thiên nhiên Việt Nam
Mô tả: Màu sắc: hầu hết mầu nâu nhạt và bóng. Các tấm lưng có màu nâu nhạt với các điểm nổi bật
màu vàng hoặc sáng hơn so với màu trên giáp ngực.
Phần đầu ngực: Mặt lưng của giáp ngực trơn nhẵn, có một số các hạt mịn, nhẵn; hầu hết có màu nâu
nhạt và các điểm có màu vàng đối xứng nhau, phần mép phía trước có màu; mặt sau và mặt bên có màu nhạt
với các vạch kẻ viền màu nâu rất riêng biệt; rãnh giữa mắt giữa và mắt bên có màu đen. Giáp ngực mảnh
mai; ống mắt giữa kém phát triển, thùy trước tròn, rãnh mắt bên với 3 đôi mắt có kích thước tương tự nhau;
giáp ngực với các đốm nhỏ mịn; rãnh trước ở giữa hẹp, dạng khớp nối vào nhau, phân nhánh phía trước; rãnh
giữa nông, chạy theo chiều dọc, tiếp tục từ khớp nối phía trước vào rãnh nông, trơn nhẵn, mịn, sáng, hình
tam giác; rãnh phía sau nông, mịn và sáng bóng; rãnh bên ngoài kém phát triển, hầu như không có.
Phần bụng trước: Đốt bụng trước số I–VI có gờ ở giữa bao quanh bởi một cặp hốc lõm nông ở gần
giữa; không có gờ ở mặt bên. Đốt VII có gờ ở giữa và hố lõm ở gần giữa nhưng không rõ ràng, hầu hết là
không có; không có gờ ở bên và gần bên. Bề mặt các đốt có nhiều đốm mịn giống ở giáp ngực.
Phần bụng sau: có màu xám đen nhạt với số lượng lớn các điểm nhấn màu vàng xám, Đốt telson có
màu vàng với kim màu nâu đỏ. Phần bụng sau ngắn và hẹp, có các đốm mờ, có một số ít hạt và lông cứng.
Đốt I–V có rãnh giữa lưng dài và không có gờ bên cũng như gờ lưng. Đốt I: không có gờ bụng phía bên, cặp
gờ phía mặt bụng giảm độ mịn và có các hạt ở nửa phía sau. Đốt bụng II: gờ phía bên mặt bụng với 2 hoặc 3
đỉnh nhọn, mịn, có các hạt sần trên nửa mặt phía sau. Đốt bụng III–IV không có gờ ở mặt bụng bên; cặp gờ
mặt bụng có các đỉnh dọc theo toàn bộ chiều dài đốt. Đốt bụng V: gờ mặt bụng bên với một vài hàng hạt rải
rác, không có gờ giữa mặt bụng. Không có rãnh bụng mặt bên; không có đỉnh nhọn ở giữa mặt bụng; bề mặt
bên mềm mịn, không có các hạt. Kim độc to, cong vừa phải.
Chân xúc giác: ngắn, khỏe với nhiều hạt, các đốm kém phát triển. Đốt háng có các hạt rõ ràng ở mặt
bụng phía trong. Đốt đùi có 4 gờ rõ ràng; mặt lưng và mặt bụng phía trong và có các hạt nhọn, mịn; gờ phía
ngoài mặt lưng có một hàng các hạt rải rác; gờ mặt bụng phía ngoài phát triển giống như một dãy hạt với một
vài hạt hình gai phát triển; mặt lưng với các hạt mịn và đốm không rõ ràng; mặt bên trong có các hạt thưa
thớt; mặt ngoài với một vài đốm mờ; mặt bụng có các đốm mờ, không có hạt. Đốt đầu gối có 4 gờ khác biệt;
mặt lưng và mặt bụng phía trong có các gờ phát triển giống như những dãy hạt rõ rệt và thưa, các hạt mịn,
nhẵn; gờ phía ngoài mặt lưng, ngoài mặt bụng phát triển giống như một dãy hạt rõ ràng. Mặt lưng với các hạt
mịn và đốm mờ nhạt; mặt phía trong có các hạt rõ ràng; mặt ngoài với vài
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_van_nghien_cuu_thanh_phan_loai_phan_bo_va_hien.pdf