Tóm tắt Luận văn Phân định thẩm quyền hành chính và thẩm quyền tố tụng của cơ quan, người tiến hành tố tụng trong tố tụng hình sự Việt Nam

Mục lục

Trang

mở đầu 7

Chương 1. Một số vấn đề chung về thẩm quyền hành

chính và thẩm quyền tố tụng trong hoạt động tố tụnghình sự15

1.1. Khái niệm thẩm quyền hành chính và thẩm quyền tố

tụng trong hoạt động tố tụng hình sự15

1.1.1. Khái niệm về thẩm quyền hành chính 15

1.1.2. Khái niệm về thẩm quyền tố tụng trong hoạt động tốtụng hình sự17

1.2. Khái quát về quá trình hình thành và phát triển các

quy định về thẩm quyền hành chính và thẩm quyền tố tụng

trong pháp luật tố tụng hình sự ở Việt Nam20

1.3. Phân biệt giữa thẩm quyền hành chính và thẩm quyền

tố tụng trong hoạt động tố tụng hình sự28

1.3.1. Sự khác biệt giữa thẩm quyền hành chính và thẩm quyềntố tụng28

1.3.2. ý nghĩa của việc phân định thẩm quyền hành chính và

thẩm quyền tố tụng trong hoạt động tố tụng hình sự30

1.3.3. Mối quan hệ giữa thẩm quyền hành chính và thẩm quyền

tố tụng của Cơ quan điều tra và của các chức danh trong Cơ quan

điều tra trong hoạt động tố tụng hình sự32

1.3.4. Mối quan hệ giữa thẩm quyền hành chính và thẩm quyền

tố tụng của Viện kiểm sát, của các chức danh tố tụng trong Viện

kiểm sát trong hoạt động tố tụng hình sự354

1.3.5. Mối quan hệ giữa thẩm quyền hành chính và thẩm quyền

tố tụng của Toà án nhân dân, của các chức danh tố tụng trong Toà

án trong hoạt động tố tụng hình sự37

1.4. Kết luận Chương 1 41

Chương 2. Thực trạng việc phân định thẩm quyền

hành chính và thẩm quyền tố tụng của các cơ quan,

người tiến hành tố tụng trong hoạt động tố tụng hìnhsự43

2.1. Thực trạng về việc phân định thẩm quyền hành chính

và thẩm quyền tố tụng của cơ quan tiến hành tố tụng trong hoạt

động tố tụng hình sự43

2.1.1. Thực trạng về việc phân định thẩm quyền hành chính và

thẩm quyền tố tụng của Cơ quan điều tra43

2.1.2. Thực trạng về việc phân định thẩm quyền hành chính và

thẩm quyền tố tụng của Viện kiểm sát45

2.1.3. Thực trạng về việc phân định thẩm quyền hành chính và

thẩm quyền tố tụng của Toà án nhân dân48

2.2. Thực trạng về việc phân định thẩm quyền hành chính

và thẩm quyền tố tụng của người tiến hành tố tụng51

2.2.1. Thực trạng về thẩm quyền hành chính và thẩm quyền tố

tụng giữa Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra với Điều traviên51

2.2.2. Thực trạng về thẩm quyền hành chính và thẩm quyền tố

tụng giữa Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát với Kiểm sátviên54

2.2.3. Thực trạng về thẩm quyền hành chính và thẩm quyền tố

tụng giữa Chánh án, Phó Chánh án với Thẩm phán585

2.3. Nguyên nhân của những hạn chế ư tồn tại trong việc

phân định thẩm quyền hành chính và thẩm quyền tố tụng trong

hoạt động tố tụng hình sự61

2.3.1. Nguyên nhân chủ quan 61

2.3.2. Nguyên nhân khách quan 63

2.4. Kết luận Chương 2 65

Chương 3. Một số giải pháp ư kiến nghị về phân định

thẩm quyền hành chính và thẩm quyền tố tụng trong

hoạt động tố tụng hình sự68

3.1. Nội dung cải cách tư pháp và nhu cầu tất yếu khách

quan của việc phân định rõ thẩm quyền hành chính và thẩm

quyền tố tụng trong hoạt động tố tụng hình sự68

3.1.1. Nội dung cải cách tư pháp liên quan đến thẩm quyền của

các cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng68

3.1.2. Phân định rõ thẩm quyền hành chính và thẩm quyền tố

tụng ư Một trong những nội dung quan trọng của đổi mới tổ chức và

hoạt động của các cơ quan tư pháp trong tiến trình cải cách tư pháp71

3.2. Một số giải pháp cơ bản 75

3.2.1. Hoàn thiện các quy định của pháp luật tố tụng hình sự

liên quan đến việc phân định thẩm quyền75

3.2.2. Đổi mới về tổ chức hệ thống các cơ quan tư pháp trong

hoạt động tố tụng hình sự82

3.3. Một số kiến nghị 89

Kết luậ

 

pdf16 trang | Chia sẻ: lavie11 | Lượt xem: 552 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tóm tắt Luận văn Phân định thẩm quyền hành chính và thẩm quyền tố tụng của cơ quan, người tiến hành tố tụng trong tố tụng hình sự Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đại học quốc gia hà nội Khoa luật Nông xuân tr-ờng Phân định thẩm quyền hành chính và thẩm quyền tố tụng của cơ quan, ng-ời tiến hành tố tụng trong tố tụng hình sự việt nam luận văn thạc sỹ luật học Hà Nội - Năm 2007 2 đại học quốc gia hà nội Khoa luật Nông xuân tr-ờng Phân định thẩm quyền hành chính và thẩm quyền tố tụng của cơ quan, ng-ời tiến hành tố tụng trong tố tụng hình sự việt nam Chuyên ngành: Luật hình sự Mã số: 60. 38. 40 luận văn thạc sỹ luật học ng-ời h-ớng dẫn khoa học: PGS.TS. Võ Khánh Vinh Hà Nội - Năm 2007 3 Mục lục Trang mở đầu 7 Ch-ơng 1. Một số vấn đề chung về thẩm quyền hành chính và thẩm quyền tố tụng trong hoạt động tố tụng hình sự 15 1.1. Khái niệm thẩm quyền hành chính và thẩm quyền tố tụng trong hoạt động tố tụng hình sự 15 1.1.1. Khái niệm về thẩm quyền hành chính 15 1.1.2. Khái niệm về thẩm quyền tố tụng trong hoạt động tố tụng hình sự 17 1.2. Khái quát về quá trình hình thành và phát triển các quy định về thẩm quyền hành chính và thẩm quyền tố tụng trong pháp luật tố tụng hình sự ở Việt Nam 20 1.3. Phân biệt giữa thẩm quyền hành chính và thẩm quyền tố tụng trong hoạt động tố tụng hình sự 28 1.3.1. Sự khác biệt giữa thẩm quyền hành chính và thẩm quyền tố tụng 28 1.3.2. ý nghĩa của việc phân định thẩm quyền hành chính và thẩm quyền tố tụng trong hoạt động tố tụng hình sự 30 1.3.3. Mối quan hệ giữa thẩm quyền hành chính và thẩm quyền tố tụng của Cơ quan điều tra và của các chức danh trong Cơ quan điều tra trong hoạt động tố tụng hình sự 32 1.3.4. Mối quan hệ giữa thẩm quyền hành chính và thẩm quyền tố tụng của Viện kiểm sát, của các chức danh tố tụng trong Viện kiểm sát trong hoạt động tố tụng hình sự 35 4 1.3.5. Mối quan hệ giữa thẩm quyền hành chính và thẩm quyền tố tụng của Toà án nhân dân, của các chức danh tố tụng trong Toà án trong hoạt động tố tụng hình sự 37 1.4. Kết luận Ch-ơng 1 41 Ch-ơng 2. Thực trạng việc phân định thẩm quyền hành chính và thẩm quyền tố tụng của các cơ quan, ng-ời tiến hành tố tụng trong hoạt động tố tụng hình sự 43 2.1. Thực trạng về việc phân định thẩm quyền hành chính và thẩm quyền tố tụng của cơ quan tiến hành tố tụng trong hoạt động tố tụng hình sự 43 2.1.1. Thực trạng về việc phân định thẩm quyền hành chính và thẩm quyền tố tụng của Cơ quan điều tra 43 2.1.2. Thực trạng về việc phân định thẩm quyền hành chính và thẩm quyền tố tụng của Viện kiểm sát 45 2.1.3. Thực trạng về việc phân định thẩm quyền hành chính và thẩm quyền tố tụng của Toà án nhân dân 48 2.2. Thực trạng về việc phân định thẩm quyền hành chính và thẩm quyền tố tụng của ng-ời tiến hành tố tụng 51 2.2.1. Thực trạng về thẩm quyền hành chính và thẩm quyền tố tụng giữa Thủ tr-ởng, Phó Thủ tr-ởng Cơ quan điều tra với Điều tra viên 51 2.2.2. Thực trạng về thẩm quyền hành chính và thẩm quyền tố tụng giữa Viện tr-ởng, Phó Viện tr-ởng Viện kiểm sát với Kiểm sát viên 54 2.2.3. Thực trạng về thẩm quyền hành chính và thẩm quyền tố tụng giữa Chánh án, Phó Chánh án với Thẩm phán 58 5 2.3. Nguyên nhân của những hạn chế - tồn tại trong việc phân định thẩm quyền hành chính và thẩm quyền tố tụng trong hoạt động tố tụng hình sự 61 2.3.1. Nguyên nhân chủ quan 61 2.3.2. Nguyên nhân khách quan 63 2.4. Kết luận Ch-ơng 2 65 Ch-ơng 3. Một số giải pháp - kiến nghị về phân định thẩm quyền hành chính và thẩm quyền tố tụng trong hoạt động tố tụng hình sự 68 3.1. Nội dung cải cách t- pháp và nhu cầu tất yếu khách quan của việc phân định rõ thẩm quyền hành chính và thẩm quyền tố tụng trong hoạt động tố tụng hình sự 68 3.1.1. Nội dung cải cách t- pháp liên quan đến thẩm quyền của các cơ quan tiến hành tố tụng, ng-ời tiến hành tố tụng 68 3.1.2. Phân định rõ thẩm quyền hành chính và thẩm quyền tố tụng - Một trong những nội dung quan trọng của đổi mới tổ chức và hoạt động của các cơ quan t- pháp trong tiến trình cải cách t- pháp 71 3.2. Một số giải pháp cơ bản 75 3.2.1. Hoàn thiện các quy định của pháp luật tố tụng hình sự liên quan đến việc phân định thẩm quyền 75 3.2.2. Đổi mới về tổ chức hệ thống các cơ quan t- pháp trong hoạt động tố tụng hình sự 82 3.3. Một số kiến nghị 89 Kết luận 92 Danh mục tài liệu tham khảo 94 6 mở đầu 1. Tính cấp thiết của Đề tài Từ Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng, cùng với công cuộc đổi mới toàn diện của đất n-ớc, cải cách t- pháp ngày càng đ-ợc Đảng và Nhà n-ớc chú trọng đẩy mạnh, đặc biệt là trong lĩnh vực tố tụng hình sự, nhằm đảm bảo một nền t- pháp minh bạch, vì con ng-ời, tôn trọng và bảo vệ các quyền cơ bản của công dân, đồng thời đấu tranh có hiệu quả đối với các hành vi vi phạm và tội phạm. Trong hoạt động tố tụng hình sự, thẩm quyền của những ng-ời tiến hành tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án có vai trò rất quan trọng. Thực hiện đúng thẩm quyền theo luật định sẽ làm cho công tác điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án hình sự đ-ợc minh bạch, chính xác, đảm bảo xử lý đúng ng-ời, đúng tội, đúng pháp luật; bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. Ng-ợc lại, thẩm quyền đ-ợc quy định không rõ ràng sẽ dẫn đến tình trạng lạm quyền, chồng lấn về thẩm quyền tố tụng, đặc biệt là giữa thẩm quyền tố tụng với thẩm quyền hành chính, gây ảnh h-ởng tiêu cực đến quá trình giải quyết vụ án và xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, làm mất niềm tin của công chúng đối với nền t- pháp quốc gia và tính đúng đắn của công lý. Nhận thức đ-ợc tầm quan trọng của vấn đề, Đảng và Nhà n-ớc đã có những Nghị quyết về cải cách t- pháp đề cập đến vấn đề này. Nghị quyết số 08 ngày 2/1/2001 của Bộ Chính trị về “Một số nhiệm vụ trọng tâm công tác t- pháp trong thời gian tới” đã nêu: “mỗi đơn vị, bộ phận thuộc cơ quan điều tra cần đ-ợc tổ chức, phân công chuyên sâu về từng lĩnh vực và quy định rõ quyền hạn, trách nhiệm, đặc biệt là quyền hạn, trách nhiệm của từng 7 chức danh trong cơ quan điều tra; kết hợp chặt chẽ giữa hoạt động điều tra và trinh sát”. Tiếp đó, ngày 2/6/2005, Bộ Chính trị đã ban hành Nghị quyết số 49 về “Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020” trong đó nêu rõ: “Phân định rõ thẩm quyền quản lý hành chính với trách nhiệm, quyền hạn t- pháp trong hoạt động tố tụng t- pháp theo h-ớng tăng quyền và trách nhiệm cho điều tra viên, kiểm sát viên và thẩm phán để họ chủ động trong việc thực thi nhiệm vụ, nâng cao tính độc lập và chịu trách nhiệm tr-ớc pháp luật về các hành vi và quyết định tố tụng của mình”. Nh- vậy, có thể thấy rằng trong các nội dung cải cách t- pháp, vấn đề phân định thẩm quyền tố tụng của những ng-ời tiến hành tố tụng với thẩm quyền hành chính là một vấn đề có tầm quan trọng đặc biệt có ý nghĩa to lớn rất đ-ợc Đảng và Nhà n-ớc cũng nh- các cơ quan t- pháp quan tâm đến để đáp ứng mục tiêu của tố tụng hình sự là giải quyết vụ án một cách đúng đắn, công bằng, tránh sự lạm dụng quyền lực từ phía các cơ quan tiến hành tố tụng, đồng thời xử lý nghiêm minh, kịp thời những hành vi phạm tội. Nhằm đạt hiệu quả cao trong cuộc đấu tranh chống tội phạm, các cơ quan bảo vệ pháp luật cần có những thẩm quyền cần thiết để có thể thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của mình. Các thẩm quyền này có thể là thẩm quyền hành chính, thẩm quyền tố tụng kết hợp với các ph-ơng pháp phát hiện các quy luật phát sinh, phát triển và điều kiện tồn tại của tội phạm từ đó mới có thể đề ra các biện pháp, bố trí lực l-ợng, ph-ơng tiện và các chi phí cần thiết khác nhằm giải quyết triệt để vấn đề tội phạm trong xã hội nói chung cũng nh- trong quá trình giải quyết một vụ án cụ thể. Thẩm quyền của các cơ quan tiến hành tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án hình sự có hai loại thẩm quyền cơ bản, thứ nhất là thẩm quyền hành chính áp dụng trong một số tr-ờng hợp nh-: quản lý, phân công cán bộ 8 tham gia vào việc giải quyết vụ án, bố trí công tác và điều hành công việc chung. Các thẩm quyền này chủ yếu liên quan đến công tác nội bộ của các cơ quan tiến hành tố tụng.Loại thứ hai là thẩm quyền tố tụng do người tiến hành tố tụng có thẩm quyền theo luật định tiến hành và chỉ liên quan đến quá trình giải quyết vụ án hình sự nh-: Ra quyết định khởi tố vụ án hình sự, khởi tố bị can; phê chuẩn quyết định khởi tố của cơ quan điều tra, thẩm quyền ra quyết định bắt ng-ời (bắt khẩn cấp, bắt bình thường), thẩm quyền ra quyết định tạm giữ, tạm giam; phê chuẩn quyết định tạm giữ, tạm giam, quyết định triệu tập bị can, người làm chứng, quyết định trưng cầu giám định v.vNói chung, các thẩm quyền tố tụng th-ờng do ng-ời có thẩm quyền tiến hành tố tụng áp dụng đối với các đối t-ợng là ng-ời tham gia tố tụng trong quá trình xử lý vụ án hình sự. Tuy nhiên, việc phân định thẩm quyền tố tụng và thẩm quyền hành chính trong các quy định của luật tố tụng hình sự Việt Nam vẫn ch-a thật rõ ràng, chặt chẽ. Điều này đã gây ảnh h-ởng không nhỏ đến hiệu quả của cuộc đấu tranh phòng chống tội phạm nói chung, nhất là trong quá trình thực thi nhiệm vụ của những ng-ời tiến hành tố tụng mà chỉ có một số quyền năng hạn chế, phụ thuộc nhiều vào các quyết định, phân công mang tính hành chính của thủ tr-ởng cơ quan và không có nhiều thực quyền trong hoạt động tố tụng thực tế. Do đó, dẫn đến tình trạng phải thỉnh thị, xin ý kiến và chờ quyết định của cấp trên, thiếu chủ động trong hoạt động đấu tranh chống tội phạm và trong hoạt động tác nghiệp chuyên môn. Đôi khi, chính những vấn đề ch-a rõ ràng về ph-ơng diện thẩm quyền là những tác nhân gây tác động tiêu cực đến việc giải quyết án và làm chậm tiến độ, quá thời hạn hoặc gây ra những bị động, lúng túng không đáng có của những nhân viên thực thi pháp luật trực tiếp đấu tranh với tội phạm tr-ớc các diễn biến phức tạp, đa dạng của tội phạm . 9 Nhiệm vụ đấu tranh phòng chống tội phạm là trách nhiệm của toàn xã hội nói chung, trực tiếp đấu tranh với các loại tội phạm là nhiệm vụ của các cơ quan tiến hành tố tụng mà nòng cốt của các cơ quan này là những ng-ời tiến hành tố tụng có thẩm quyền theo luật định. Để đạt đ-ợc hiệu quả tối đa trong công tác này, những ng-ời tiến hành tố tụng cần có đầy đủ thẩm quyền trong hoạt động nghiệp vụ. Mặc dù các quy định của pháp luật tố tụng hình sự đã có những quy định về vấn đề này nh-ng có thể nói pháp luật tố tụng hiện hành vẫn còn một số quy định ch-a đầy đủ và rõ ràng về thẩm quyền cũng nh- phân định thẩm quyền hành chính trong hoạt động tố tụng và thẩm quyền tố tụng của ng-ời tiến hành tố tụng. Trong thời gian qua, việc đấu tranh phòng chống tội phạm ở Việt Nam đã có thành tựu đáng khích lệ, nh-ng để công tác này đạt hiệu quả cao hơn cần có thêm những yếu tố tích cực tác động vào, trong đó có yếu tố pháp luật quy định và phân định rõ nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể hơn nữa cho các cơ quan và ng-ời tiến hành tố tụng để các cơ quan này có thêm cơ sở pháp lý trong hoạt động tố tụng hình sự. Tr-ớc yêu cầu đó, việc nghiên cứu một cách có hệ thống về thực trạng về phân định thẩm quyền hành chính và thẩm quyền tố tụng của cơ quan, ng-ời tiến hành tố tụng để phân tích một cách sâu sắc những bất cập trong thực tế do thiếu các quy định của pháp luật từ đó đề ra những giải pháp, kiến nghị về hoàn thiện các quy định của pháp luật tố tụng hình sự đối với vấn đề này có ý nghĩa quan trọng cả về lý luận và thực tiễn trong giai đoạn hiện nay. 2. Tình hình nghiên cứu Trong những năm gần đây, cùng với chính sách đổi mới và hội nhập, nền kinh tế Việt Nam đã ổn định và có sự phát triển đáng khích lệ. Các lĩnh vực trong đời sống kinh tế-văn hóa-xã hội từng b-ớc đ-ợc cải cách, đổi mới, đời sống của nhân dân dần đ-ợc nâng cao. Bên cạnh những thành tựu đã đạt đ-ợc, mặt trái của nền kinh tế thị tr-ờng cũng bộc lộ những mặt tiêu cực và tác động không nhỏ tới đời sống xã hội làm cho tình hình an ninh-chính trị 10 và tội phạm có nhiều diễn biến phức tạp với những ph-ơng thức, thủ đoạn hoạt động mới ảnh h-ởng nghiêm trọng tới sự phát triển lành mạnh của xã hội và quốc gia. Mặc dù các cơ quan bảo vệ pháp luật đã có những nỗ lực to lớn trong cuộc chiến chống tội phạm, đề ra nhiều ch-ơng trình nghiên cứu phòng chống tội phạm, nh-ng kết quả vẫn ch-a đ-ợc nh- mong muốn. Trong những hạn chế của cuộc đấu tranh chống tội phạm có nhiều nguyên nhân, nh-ng một trong những nguyên nhân quan trọng là các quy định pháp luật về thẩm quyền của những cơ quan, ng-ời tiến hành tố tụng ch-a đầy đủ và chặt chẽ, do đó, thiếu cơ sở pháp lý cần thiết cho các lực l-ợng chuyên trách trực tiếp đấu tranh chống tội phạm, thậm chí, trên thực tế đôi khi còn chồng lấn giữa thẩm quyền hành chính và thẩm quyền tố tụng trong các cơ quan tiến hành tố tụng và với những ng-ời tiến hành tố tụng. Thời gian qua, đã có nhiều công trình nghiên cứu khoa học pháp lý trong lĩnh vực tố tụng hình sự. Tuy nhiên, chỉ có một số chuyên đề đề cập tới vấn đề thẩm quyền của một cơ quan hay một loại ng-ời tiến hành tố tụng hình sự cụ thể như đối với Điều tra viên, Kiểm sát viênchưa có một công trình nào nghiên cứu chuyên sâu vấn đề phân định thẩm quyền hành chính và thẩm quyền tố tụng của các cơ quan và ng-ời tiến hành tố tụng với thực tế hoạt động tố tụng hình sự ở Việt Nam để từ đó đề ra những ph-ơng h-ớng, kiến nghị lập pháp về vấn đề này trên ph-ơng diện tổng thể cho phù hợp với đặc điểm, điều kiện của Việt Nam. 3. Mục đích, phạm vi nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của đề tài nhằm đề xuất một số giải pháp và kiến nghị để phân định rõ hơn từng loại thẩm quyền của các cơ quan và ng-ời tiến hành tố tụng trong tố tụng hình sự, góp phần nâng cao hiệu quả công tác đấu tranh phòng ngừa và chống tội phạm. Về phạm vi nghiên cứu, đề tài tập trung chủ yếu vào phân tích, nêu lên thực trạng về vấn đề phân định thẩm quyền tố tụng với thẩm quyền hành chính của các cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng hình sự, những ng-ời 11 Danh mục tài liệu tham khảo Các văn kiện của Đảng 1. Nghị quyết Hội nghị lần thứ ba Ban chấp hành Trung -ơng Đảng khoá VIII. 2. Nghị quyết số 08 ngày 2/1/2001 của Bộ Chính trị về “Một số nhiệm vụ trọng tâm công tác t- pháp trong thời gian tới”. 3. Nghị quyết số 48 ngày 24/5/2005 của Bộ Chính trị “Về Chiến l-ợc xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật đến năm 2010, định h-ớng đến năm 2020”. 4. Nghị quyết số 49 ngày 2/6/2005 của Bộ Chính trị về “Chiến l-ợc cải cách t- pháp đến năm 2020”. Các văn bản pháp luật 5. Bộ luật tố tụng hình sự Việt Nam năm 1988. 6. Bộ luật tố tụng hình sự Việt Nam năm 2003. 7. Pháp lệnh tổ chức điều tra hình sự năm 2004. 8. Bộ luật tố tụng hình sự Italy . 9. Bộ luật tố tụng hình sự Cộng hòa Pháp. 10. Bộ luật tố tụng hình sự Liên bang Nga. 11. Bộ luật tố tụng hình sự Na uy. 12. Luật truy tố tội phạm 1985 của V-ơng quốc Anh. 13. Luật về cảnh sát và chứng cứ hình sự V-ơng quốc Anh 14. NXB Sự thật- Hà Nội, Hiến pháp n-ớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm1946. 15. NXB Sự thật - Hà Nội, Hiến pháp n-ớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1959. 12 16. NXB Sự thật - Hà Nội, Hiến pháp n-ớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1980. 17. NXB Sự thật - Hà Nội, Hiến pháp n-ớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992. 18. NXB Sự thật - Hà Nội, Hiến pháp năm 1992 (sửa đổi) của n-ớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. 19. Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 1960. 20. Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 1981. 21. Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 1992. 22. Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2002. 23. Luật tổ chức Toà án nhân dân năm 1960. 24. Luật tổ chức Toà án nhân dân năm 1981. 25. Luật tổ chức Toà án nhân dân năm 1992. 26. Luật tổ chức Toà án nhân dân năm 2002. 27.Pháp lệnh về Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân năm 1993. 28. Pháp lệnh về Thẩm phán và Hội thẩm Toà án nhân dân năm 1993. 29. Pháp lệnh về Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân năm 2002. 30. Pháp lệnh về Thẩm phán và Hội thẩm của Toà án nhân dân năm 2002. 31. Luật về Cơ quan Công tố Hoàng gia Anh và xứ Wales. 32. Nghị định số 32/CP/1973 của Hội đồng Chính phủ Về việc sửa đổi tổ chức, bộ máy của Bộ Công an. 33. Sắc lệnh số 13/SL ngày 24 tháng 1 năm 1946 Về tổ chức Toà án và các ngạch Thẩm phán. 34. Sắc lệnh số 23/SL ngày 21 tháng 2 năm 1946 Về việc thành lập Việt Nam Công an vụ. 35. Sắc lệnh số 51/SL ngày 17 tháng 4 năm 1946 Về ấn định thẩm quyền của các Toà án và sự phân công giữa các nhân viên trong Tòa 13 36. Sắc lệnh số 131/SL ngày 20 tháng 7 năm 1946 Về tổ chức T- pháp công an. 37. Sắc lệnh số 35/SL- CP ngày 22 tháng 5 năm 1950 Về cải cách bộ máy t- pháp và luật tố tụng. 38. Sắc lệnh số 141/SL ngày 16 tháng 2 năm 1953 Về việc thành lập Thứ Bộ Công an. 39. Sắc lệnh số 103/SL ngày 5/6/1950 quy định Về sự liên hệ giữa UBKCHC và các cơ quan chuyên môn. 40. Thông t- số 4018-TTC ngày 9/5/1959 của Bộ T- pháp Về việc h-ớng dẫn kiện toàn các Toà án nhân dân địa ph-ơng. 41. Nghị định số 381-TTg ngày 20/10/1959 của Thủ t-ớng Chính phủ quy định Về nhiệm vụ, quyền hạn của Toà án nhân dân tối cao. 42. Thông t- liên ngành số 427/TTLN ngày 28/6/1963 của Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Công an Về việc phân công thẩm quyền điều tra giữa Viện kiểm sát nhân dân và cơ quan Công an. 43. Thông t- số 1840-P/4 ngày 10 tháng 6 năm 1946 của Bộ T- pháp Về sửa đổi sự phân công trong Toà án. Các tài liệu tham khảo 44. TS. Nguyễn Ngọc Chí - Giáo trình Luật tố tụng hình sự, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội (2004). 45. TSKH. Lê Cảm - TS. Nguyễn Ngọc Chí (đồng chủ biên), “Cải cách t- pháp ở Việt Nam trong giai đoạn xây dựng Nhà n-ớc pháp quyền”. NXB Đại học Quốc gia Hà Nội (2004). 46. Tr-ờng Đại học Luật Hà Nội- Nhà xuất bản Công an nhân dân (1998), Giáo trình Luật tố tụng hình sự . 47. PGS.TS. Võ Khánh Vinh- Giáo trình Luật tố tụng hình sự, ĐHTH Huế (2003). 14 48. PGS.TS. Võ Khánh Vinh - Bình luận khoa học Bộ luật tố tụng hình sự. 49. PGS.TS. Võ Khánh Vinh - Cải cách t- pháp và việc hoàn thiện các cơ quan t- pháp - Hội thảo về chiến l-ợc cải cách t- pháp trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất n-ớc do TW Hội luật gia và Ban Nội chính TW tổ chức tại TP. Hồ Chí Minh. 50. PGS.TS. Võ Khánh Vinh - Chuyên đề Chức danh t- pháp - Một số vấn đề lý luận. 51. GS.TSKH. Đào Trí úc, TS. Đinh Văn Mậu,TS. Đinh Ngọc V-ợng: “Xây dựng Nhà n-ớc pháp quyền của dân, do dân, vì dân d-ới sự lãnh đạo của Đảng”. Chương trình khoa học xã hội 05. Đề tài KHXH. 05.05. Hà Nội 2001. 52. PGS.TS. Võ Khánh Vinh- Viện kiểm sát nhân dân- Hệ thống t- pháp và cải cách t- pháp ở Việt Nam hiện nay. NXB khoa học xã hội, (2002). 53. Khái quát hệ thống pháp luật Hoa Kỳ. 54. Anthony Didrick Castberg: The effective administration of police and prosecution the United States. 55. How U.S courts work. Tạp chí điện tử - Bộ Ngoại giao Hoa Kỳ. Tập 4, số 2 (1999). 56. John Hatchard, Barbara Huber and Richard Vogler- Comparative Criminal Procedure. The British Institute of International and Comparative Law (1996). 57. Bộ Nội vụ - Tổng cục cảnh sát nhân dân (1996): Cơ sở khoa học và thực tiễn xây dựng ch-ơng trình quốc gia phòng chống tội phạm. 58. Đề tài cấp Nhà n-ớc KX 07.07 nhánh 1: Nhận thức chung về tội phạm có tổ chức và đấu tranh chống tội phạm có tổ chức- Tổng cục cảnh sát nhân dân (2003). 15 59. NXB CAND, Hà Nội (2004): Bình luận khoa học Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003. 60. Đề tài khoa học cấp Bộ: “Những vấn đề lý luận và thực tiễn cấp bách của việc sửa đổi Bộ luật tố tụng hình sự” - Viện khoa học kiểm sát - VKSNDTC. Hà Nội (1998). 61. Bộ T- pháp - Viện nghiên cứu khoa học pháp lý (1999): T- pháp hình sự so sánh. 62. Viện kiểm sát nhân dân tối cao - Viện khoa học kiểm sát (2001), Đề tài khoa học cấp Bộ: “Hoàn thiện Bộ luật tố tụng hình sự trong điều kiện thi hành Bộ luật hình sự năm 1999”. 63. Viện kiểm sát nhân dân tối cao - Viện khoa học kiểm sát (2003). Đề tài khoa học cấp Bộ: “Hoàn thiện Bộ luật tố tụng hình sự trong điều kiện cải cách t- pháp hiện nay”. 25. Nhà xuất bản Chính trị quốc gia (1995): Tìm hiểu xét xử hành chính ở một số n-ớc và lãnh thổ trên thế giới. 64. Nhà xuất bản Từ điển Bách khoa (2005), Từ điển luật học. 65. Toà án nhân dân tối cao (1995-2002), Các văn bản h-ớng dẫn, giải đáp một số vấn đề về hình sự, dân sự, hành chính, lao động và tố tụng. 66. Nhà xuất bản Chính trị quốc gia (2003), Một số quy định pháp luật về cơ quan t- pháp. 67. Bộ T- pháp (2003), Các văn bản pháp luật về công tác t- pháp. 68. Viện kiểm sát nhân dân tối cao - Dự án cải cách pháp luật DANIDA (2005), Quy chế tạm thời về công tác thực hành quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc điều tra các vụ án hình sự. 69. Viện kiểm sát nhân dân tối cao - Dự án cải cách pháp luật DANIDA (2005), Quy chế tạm thời về công tác thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử các vụ án hình sự. 16 70. Viện kiểm sát nhân dân tối cao (2006), Các văn bản h-ớng dẫn áp dụng Bộ luật hình sự năm 1999. 71. Bộ T- pháp - Viện khoa học pháp lý(2005): Bình luận khoa học Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003. 72. Báo cáo tổng kết công tác của Viện kiểm sát nhân dân tối cao về công tác kiểm sát các năm 2002, 2003, 2004 2005 và 2006. 73. Báo cáo tổng kết công tác của Toà án nhân dân tối cao các năm 2002, 2003, 2004 2005 và 2006.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_van_7986_2009461.pdf
Tài liệu liên quan