Sự cần thiết phải hoàn thiện pháp luật về chứng thực tại ủy ban
nhân dân cấp xã Một là, đáp ứng yêu cầu của chương trình cải cách hành
chính nhà nước, thúc đẩy quá trình xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa, kiến tạo phát triển. Hai là, đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ chính trị, chủ
trương cải cách tư pháp, phân cấp, phần quyền cho cấp xã đặt ra đối với hoạt
động chứng thực. Ba là, đáp ứng yêu cầu của hội nhập nền kinh tế quốc tế.
Bốn là, khắc phục những hạn chế đặt ra của quy định pháp luật hiện hành,
những vướng mắc pháp luật về chứng thực tại Ủy ban nhân dân cấp xã gây ra
trong thực tiễn.
18 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 18/02/2022 | Lượt xem: 1741 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tóm tắt Luận văn Pháp luật về chứng thực tại ubnd cấp xã – Từ thực tiễn huyện Đan Phượng thành phố Hà Nội, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ban nhân dân cấp xã.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Về đối tượng nghiên cứu: Luận
văn nghiên cứu quy định pháp luật về chứng thực tại Ủy ban nhân dân cấp xã
và việc thực hiện các quy định pháp luật về chứng thực tại UBND cấp xã trên
địa bàn huyện Đan Phượng, thành phố Hà Nội. - Về nội dung: Luận văn tập
5
trung nghiên cứu các quy định của pháp luật về chứng thực thuộc thẩm quyền
của Ủy ban nhân dân cấp xã (bao gồm xã, phường và thị trấn) và việc thực
hiện các quy định pháp luật về chứng thực tại Ủy ban nhân dân cấp xã, tập
trung vào nội dung chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và
chứng thực hợp đồng, giao dịch. - Về thời gian: Luận văn nghiên cứu các quy
định của pháp luật từ khi ban hành Nghị định số 75/2000/NĐ-CP cho tới nay
và thực tiễn áp dụng thực hiện các quy định về chứng thực từ năm 2015 cho
đến nay. - Về không gian: Luận văn nghiên cứu các quy định của pháp luật
Việt Nam và nghiên cứu thực tiễn thực hiện các quy định pháp luật về chứng
thực tại UBND cấp xã trên địa bàn huyện Đan Phượng, thành phố Hà Nội.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn Luận
văn sử dụng phương pháp nghiên cứu chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ
nghĩa duy vật lịch sử và tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước và Pháp luật, về
quản lý Nhà nước, về quyền con ngườitrong pháp luật về chứng thực nói
chung và pháp luật về chứng thực của UBND cấp xã nói riêng trong suốt quá
trình nghiên cứu luận văn. Về phương pháp thu thập số liệu, dữ liệu: Để thu
thập thông tin, Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp từ
các báo cáo, kết quả khảo sát, điều tra của các CQNN, các côn tham vấn ý
kiến các chuyên gia, tổ chức các hội thảo khoa học. Bên cạnh đó tác giả luận
văn còn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu cụ thể như phương pháp
phân tích, đánh giá trong Chương 1, phương pháp thống kê, tổng hợp, so
sánh, đánh giá trong Chương 2 và phương pháp phân tích, quy nạp trong
Chương 3 để nghiên cứu về lý luận, pháp luật cũng như thực tiễn áp dụng các
quy định pháp luật về chứng thực của UBND cấp xã trên địa bàn huyện Đan
Phượng, Thành phố Hà Nội. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Luận
văn có ý nghĩa về mặt lý luận và thực tiễn như việc hệ thống hóa được các
quy định pháp luật về chứng thực tại UBND cấp xã , đánh giá được các quy
định của pháp luật về chứng thực tại Ủy ban dân cấp xã dựa trên thực tiễn
thực hiện pháp luật về chứng thực trên địa bàn huyện Đan Phượng, chỉ rõ
những điểm còn hạn chế và nguyên nhân của hạn chế, từ đó đề xuất những
6
định hướng và giải pháp nhằm tiếp tục hoàn thiện các quy định pháp luật về
chứng thực tại UBND cấp xã trong thời gian tới.
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA PHÁP LUẬT VỀ CHỨNG THỰC TẠI ỦY
BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ
1.1. Một số vấn đề lý luận về chứng thực tại UBND cấp xã
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của chứng thực - Khái niệm chứng thực:
Chứng thực là hoạt động mang tính chất hành chính do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền chứng thực xác nhận tính chính xác, tính có thực của các giấy tờ,
văn bản, chữ ký của cá nhân, các sự kiện pháp lý, thông tin cá nhân để tổ
chức, cá nhân sử dụng trong các quan hệ dân sự, kinh tế, hành chính theo quy
định của pháp luật. - Đặc điểm của chứng thực:Một là, chứng thực là hoạt
động mang tính chất hành chính do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực
hiện; Hai là, bản chất của chứng thực là xác thực giá trị pháp lý của văn bản,
chứng nhận sự việc theo quy định của pháp luật; Ba là, chứng thực bao gồm
các hoạt động chủ yếu là cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản
chính, chứng thực chữ ký cá nhân và chứng thực hợp đồng, giao dịch.
1.1.2. Khái niệm và đặc điểm của chứng thực tại UBND cấp xã - Khái
niệm chứng thực tại Ủy ban nhân dân cấp xã: Chứng thực tại Ủy ban nhân
dân cấp xã là hoạt động mang tính chất hành chính do Ủy ban nhân dân cấp
xã xác nhận tính chính xác, tính có thực của các giấy tờ, văn bản, chữ ký của
cá nhân, các sự kiện pháp lý, thông tin cá nhân để tổ chức, cá nhân sử dụng
trong các quan hệ dân sự, kinh tế, hành chính theo quy định của pháp luật. 6 -
Đặc điểm về chứng thực tại Ủy ban nhân dân cấp xã:Một là, chứng thực tại
UBND cấp xã là hoạt động mang tính chất hành chính do UBND cấp xã – cơ
quan hành chính nhà nước cấp thấp nhất thực hiện với những đặc thù riêng
của chính quyền cấp xã; Hai là, chứng thực của UBND cấp xã bị giới hạn về
phạm vi các hoạt động chứng thực cụ thể do sự chi phối về trình độ, năng lực
quản lý của UBND cấp xã và trình độ dân trí cấp cơ sở; Ba là, chứng thực tại
UBND cấp xã được thực hiện theo một trình tự, thủ tục chặt chẽ do pháp luật
7
quy định. - Vai trò của chứng thực tại Ủy ban nhân dân cấp xã Chứng thực
tạo điều kiện, hỗ trợ cho tổ chức, cá nhân thực hiện các quyền và nghĩa vụ
theo quy định của pháp luật; Chứng thực tại UBND cấp xã là công cụ để
UBND cấp xã quản lý xã hội, bảo đảm an toàn pháp lý cho các giao dịch dân
sự, kinh tế, hạn chế tranh chấp phát sinh, góp phần thúc đẩy nền kinh tế - xã
hội tại địa phương phát triển:
1.2. Khái niệm, đặc điểm của Pháp luật về chứng thực tại Ủy ban nhân
dân cấp xã
1.2.1. Khái niệm pháp luật về chứng thực tại Ủy ban nhân dân cấp xã
Pháp luật về chứng thực tại Ủy ban nhân dân cấp xã là tổng thể những quy tắc
xử sự mang tính bắt buộc chung do Nhà nước ban hành hoặc thừa nhận và
đảm bảo thực hiện để điều chỉnh hoạt động của Ủy ban nhân dân cấp xã trong
việc xác nhận tính chính xác, tính có thực của các giấy tờ, văn bản, chữ ký
của cá nhân, các sự kiện pháp lý, thông tin cá nhân để tổ chức, cá nhân sử
dụng trong các quan hệ dân sự, kinh tế, hành chính. 7
1.2.2. Đặc điểm của pháp luật về chứng thực tại Ủy ban nhân dân cấp
xã Một là, các quy định của pháp luật về chứng thực tại Ủy ban nhân dân cấp
xã là bộ phận của pháp luật về chứng thực; Hai là, các quy định của pháp luật
về chứng thực tại UBND cấp xã tồn tại dưới hình thức một hệ thống, chủ yếu
bao gồm “các quy định luật thủ tục” và một số “các quy định luật nội dung”
điều chỉnh trực tiếp các hoạt động chứng thực của UBND cấp xã do các cơ
quan nhà nước ban hành; Ba là, pháp luật chứng thực chủ yếu là pháp luật về
hình thức (pháp luật về thủ tục) và có mối liên hệ chặt chẽ với pháp luật về
nội dung thuộc các chuyên ngành khác; Bốn là, pháp luật chứng thực là “cầu
nối”, là điểm giao thoa trong hệ thống pháp luật.
1.3. Nội dung pháp luật về chứng thực tại Ủy ban nhân dân cấp xã Một
là, nhóm các quy phạm pháp luật quy định về thẩm quyền và trách nhiệm
chứng thực tại Ủy ban nhân dân cấp xã; quyền và nghĩa vụ của UBND cấp xã
và các bên liên quan trong thực hiện chứng thực; Hai là, nhóm các quy phạm
pháp luật quy định về trình tự, thủ tục thực hiện chứng thực tại Ủy ban nhân
8
dân cấp xã; Ba là, nhóm các quy phạm pháp luật quy định trách nhiệm quản
lý nhà nước và xử lý vi phạm trong hoạt động chứng thực tại UBND cấp xã;
Bốn là, nhóm quy phạm pháp luật quy định về chế độ chính sách, phí và lệ
phí, các điều kiện đảm bảo khác đối với cán bộ làm công tác chứng thực tại
UBND cấp xã.
1.4. Vai trò của pháp luật về chứng thực tại Ủy ban nhân dân cấp xã
Một là, tạo cơ sở pháp lý cho hoạt động chứng thực và quản lý 8 hoạt động
chứng thực thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp xã; Hai là, bảo vệ
quyền và lợi ích của công dân, tổ chức trong quan hệ dân sự, kinh tế, hành
chính; Ba là, tạo cơ sở pháp lý để đảm bảo việc thực hiện quyền và nghĩa vụ
của cơ quan hành chính, cá nhân có thẩm quyền trong việc thực hiện hoạt
động chứng thực; Bốn là, thúc đẩy quá trình cải cách thủ tục hành chính, góp
phần xây dựng nền hành chính kiến tạo và phục vụ.
1.5. Những yếu tố tác động đến pháp luật về chứng thực tại Ủy ban
nhân dân cấp xã Một là, yếu tố nhận thức: Mức độ hoàn thiện của pháp luật
về chứng thực phụ thuộc rất lớn vào nhận thức của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền soạn thảo và ban hành văn bản; Hai là, trình độ lập pháp : Trình độ lập
pháp là yếu tố chi phối trực tiếp đến chất lượng pháp luật về chứng thực tại
UBND cấp xã. Yếu tố này càng trở nên quan trọng trong bối cảnh ở Việt Nam
hiện nay, trình độ lập pháp của các cơ quan còn có những hạn chế; Ba là,
năng lực tổ chức thực hiện pháp luật của UBND cấp xã: bao gồm năng lực, kỹ
năng nghiệp vụ của cán bộ, công chức thực hiện chứng thực, nguồn lực tài
chính, cơ sở vật chất kỹ thuật có thể huy động để trang bị cho công tác chứng
thực tại UBND cấp xã; Bốn là, điều kiện kinh tế, xã hội, năng lực thực thi
pháp luật chứng thực tại UBND xã của người dân.
Chương 2
THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ CHỨNG THỰC TẠI ỦY BAN
NHÂN DÂN CẤP XÃ TỪ THỰC TIỄN HUYỆN ĐAN PHƢỢNG, THÀNH
PHỐ HÀ NỘI
9
2.1. Quy định pháp luật về chứng thực tại Ủy ban nhân dân cấp xã
2.1.1. Lịch sử phát triển của chế định pháp luật về chứng thực của Ủy ban
nhân dân xã Thời kỳ từ 1945-1986, chứng thực là hoạt động thị thực giấy tờ
của UBND theo quy định của Sắc lệnh số 59/SL ngày 15-11-1945; hoạt động
trước bạ việc mua, bán, cho, đổi nhà cửa, ruộng đất của Uỷ ban kháng chiến
hành chính các cấp theo quy định của Sắc lệnh số 85/SL ngày 29/02/1952;
hoạt động công chứng, thị thực của UBND cấp xã, UBND cấp huyện, Toà án,
Công an, Cơ quan địa chính, nhà đất. Thời kỳ từ 1987-2007: hoạt động chứng
thực được đồng nhất hóa với hoạt động công chứng theo quy định của Thông
tư số 574/QLTPK ngày 10-10-1987 của Bộ Tư pháp hướng dẫn thực hiện các
việc công chứng nhà nước; Nghị định số 45/HĐBT ngày 27-2- 1991 về tổ
chức và hoạt động công chứng Nhà nước; Nghị định số 31/CP ngày 18-5-
1996 về tổ chức và hoạt động công chứng Nhà nước; sau đó có sự tách biệt về
tên gọi theo thẩm quyền theo quy định của Nghị định số 75/2000/NĐ-CP
ngày 8-12-2000 về công chứng, chứng thực. Từ năm 2007 đến nay, hoạt động
chứng thực mới được coi là hoạt động độc lập, phân biệt một cách cơ bản với
hoạt động công chứng cả về tên gọi, tính chất và thẩm quyền. 10
2.1.2. Pháp luật hiện hành về chứng thực tại Ủy ban nhân dân cấp xã
Các văn bản pháp luật hiện hành quy định về chứng thực của UBND cấp xã
gồm: Nghị định số 23/2015/NĐ-CP ngày 16/02/2015 của Chính phủ về cấp
bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và
chứng thực hợp đồng, giao dịch; Thông tư số 01/2020/TT-BTP ngày 3/3/2020
của Bộ Tư pháp quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị
định số 23/2015/NĐ-CP ngày 16/02/2015 của Chính phủ về cấp bản sao từ
bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch; Thông tư
số 226/2016/TT-BTC ngày 11/11/2016 của Bộ Tài chính quy định mức thu,
chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí chứng thực; Thông tư số
257/2016/TT-BTC ngày 11/11/2016 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế
độ thu, nộp, quản lý, sử dụng phí công chứng; phí chứng thực; phí thẩm định
tiêu chuẩn, điều kiện hành nghề công chứng; phí thẩm định điều kiện hoạt
động văn phòng công chứng; lệ phí cấp thẻ công chứng viên. bản chính các
10
giấy tờ, văn bản do cơ q dịch: là việc UBND xã chứng 11 đai, về nhà ở Luật
đất đai, là nhà ở theo quy định của Luật nhà ở.
2.1.2.2. thực hiện chứng thực - đủ nghĩa vụ, quyền của các chủ thể thực
hiện chứng thực. Cụ thể, khi thực hiện chứng thực chủ thể thực hiện chứng
thực phải đảm bảo các nguyên tắc quy định tại Nghị định này. Thủ tục chứng
thực của UBND cấp xã được thực hiện theo quy định của Nghị định
23/2015/NĐ-CP, Thông tư 01/2020/BTP của Bộ Tư Pháp - phương). (i) Thủ
tục chứng thực bản sao từ bản chính: Theo quy định tại Điều 19 Nghị định số
23/2015/NĐ-CP, Điều 20 Nghị định số 23/2015/NĐ-CP. Điều 10, điều 11 của
Thông tư 01/2020/TT-BTP. (ii) Thủ tục chứng thực chữ ký: Theo quy định tại
Điều 30 Nghị định số 23/2015/NĐ-CP, Điều 23 Nghị định số 23/2015/NĐ-
CP, Điều 24, 25 của Nghị định số 12 23/2015/NĐ-CP. Điều 12,13,14,15 của
thông tư 01/2020/TT-BTP (iii) Thủ tục chứng thực hợp đồng, giao dịch: Theo
quy định tại Nghị định số 23/2015/NĐ-CP và thông tư 01/2020/TT-BTP.
2.1.2.4. Quy định về trách nhiệm quản lý nhà nước và xử lý vi phạm của Ủy
ban nhân dân cấp xã trong hoạt động chứng thực Theo quy định tại khoản 3,
Điều 43 Nghị định 23/2015/NĐ-CP. 2.1.2.5. Pháp luật quy định về chế độ
chính sách, phí và lệ phí, các điều kiện đảm bảo khác - Phí chứng thực bản
sao từ bản chính và các chi phí khác: Mức thu phí cấp bản sao từ bản chính là
2.000đ/trang, từ trang thứ 3 trở lên thu 1.000 đồng/trang nhưng mức thu tối đa
thu không quá 200.000 đồng/bản. - Phí chứng thực chữ ký: Tại Phòng Tư
pháp và UBND cấp xã: 10.000 đồng/trường hợp. - Phí chứng thực hợp đồng,
giao dịch: Việc thu phí chứng thực hợp đồng, giao dịch của UBND cấp xã
được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 226/2016/TT- BTC ngày
11/11/2016 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và
sử dụng phí chứng thực. 2.2. Tổ chức thực hiện pháp luật về chứng thực tại
Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn huyện Đan Phương, thành phố Hà Nội
Thứ nhất, về chỉ đạo, điều hành việc thực hiện pháp luật chứng thực: phòng
Tư pháp tham mưu giúp UBND huyện Đan Phượng xây dựng, ban hành và tổ
chức triển khai 134 Kế hoạch, Quyết định, Chỉ thị về trọng tâm công tác Tư
pháp, công tác chuyên môn về các lĩnh vực của ngành Tư pháp, trong đó có
11
công tác chứng thực. UBND các 13 xã, thị trấn đã kịp thời ban hành các kế
hoạch triển khai thực hiện thuộc địa phương mình. Thứ hai, – đẳng chuyên
ngành Luật (bằng 92,6 %), 2 đồng chí có bằng thạc sỹ Luật (chiếm 7,4 %).
Thứ ba, về kết quả thực hiện thẩm quyền chứng thực của UBND cấp xã: Hiện
nay, 13/16 xã, thị trấn tại Đan Phượng bố trí cán bộ tư pháp trực ở bộ phận
một cửa để trực tiếp tiếp nhận các hồ sơ yêu cầu về chứng thực, khắc phục
tình trạng người trực không phải là công chức tư pháp nên không thể giải
thích và trả lời cho người dân mà chỉ có thể chuyển hồ sơ. Nội dung Năm
Chứng thực bản sao từ bản chính Đơn vị: bản Chứng thực chữ ký Đơn vị:
việc Chứng thực HĐ, GD Đơn vị: việc Số tiền thu đƣợc từ chứng thực Đơn
vị: đồng Năm 2015 75.206 948 977 410.654.000 Năm 2016 71.519 1.517
1.093 284.377.000 Năm 2017 71.354 4.183 1.768 445.177.000 Năm 2018
115.658 3.282 2.256 454.888.000 Năm 2019 125.108 3.971 1.821
506.084.000 Thứ tư, – hộ tịch, tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật về
chứng thực tại UBND cấp xã thông qua các hội nghị, buổi 14 loa truyền thanh
xã, công tác lưu trữ, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý các vi phạm hành
chính liên quan đến chứng thực, tổng hợp và thống kê số liệu về chứng thực
được thực hiện đầy đủ và nghiêm túc.
2.3. Đánh giá pháp luật về chứng thực tại Ủy ban nhân dân cấp xã từ
thực tế huyện Đan Phƣợng, thành phố Hà Nội
2.3.1. Một số ƣu điểm Một là, pháp luật đã tăng thẩm quyền một cách
phù hợp cho cấp xã, quy định rõ ràng hơn thẩm quyền và trách nhiệm chứng
thực của UBND xã, tránh tình trạng ùn tắc và đùn đẩy trong hoạt động chứng
thực. Hai là, pháp luật đã bổ sung quy định về trách nhiệm của cơ quan, tổ
chức TTHC trong giao dịch hành chính. Ba là, pháp luật quy định trình tự, thủ
tục chứng thực tại UBND cấp xã được bổ sung, hoàn thiện theo hướng đơn
giản hóa TTHC, tạo thuận lợi cho cả cơ quan có thẩm quyền và người dân:
quy định cụ thể về thời hạn thực hiện yêu cầu chứng thực bảo đảm ngay trong
ngày, bổ sung cách ghi số chứng thực chữ ký và số chứng thực hợp đồng, thủ
tục chứng thực bản sao từ bản chính cụ thể, hoàn thiện hơn, thủ tục chứng
12
thực chữ ký phù hợp và thuận tiện hơn. Bốn là, quy định rõ hơn cách thức xử
lý văn bản chứng thực trái luật.
2.3.2. Một số hạn chế, vướng mắc Một là, pháp luật không có quy định
định nghĩa về chứng thực mà chỉ đưa ra định nghĩa các hoạt động chứng thực
cụ thể. Điều này dẫn tới thực tế đó là người dân không thực sự hiểu rõ bản
chất của chứng thực cũng như bị nhầm lẫn giữa hoạt động công chứng và hoạt
động chứng thực. 15 Hai là, các quy định chung về thủ tục chứng thực còn có
một số điểm thiếu cụ thể, rõ ràng, gây ra những vướng mắc trong thực tế triển
khai tại UBND cấp xã: Thời hạn thực hiện yêu cầu chứng thực không tương
thích với số lượng công chức tư pháp sẽ gây khó khăn trong đảm bảo thực
hiện; Nguy cơ chứng thực giấy tờ, văn bản giả; Nguy cơ từ việc đơn giản hóa
quá mức các thủ tục, giấy tờ; Vướng mắc trong thực hiện chứng thực theo cơ
chế một cửa. Ba là, quy định về thủ tục chứng thực trong các lĩnh vực cụ thể
còn chưa thực sự hoàn thiện, thiếu phù hợp, cụ thể, gây ra một số khó khăn,
vướng mắc trong thực hiện tại UBND cấp xã từ thực tế huyện Đan Phượng
như: (i) Về thủ tục chứng thực bản sao từ bản chính: (ii) Về thủ tục chứng
thực chữ ký: (iii) Về thủ tục chứng thực hợp đồng, giao dịch: Bốn là,có sự
mâu thuẫn giữa Nghị định số 23/2015/NĐ-CP và một số văn bản hướng dẫn
thi hành. Năm là, quy định về phí chứng thực còn có những điểm bất hợp lý,
mâu thuẫn giữa các văn bản. Sáu là, còn dễ dãi, tùy tiện; một số UBND cấp
xã chưa thấy được mức độ nghiêm trọng của hậu quả do sai sót trong chứng
thực; tự quy định thêm một số loại giấy tờ khác; việc thu phí còn nhiều bất
hợp lý, tiềm 16 ẩn nguy cơ thất thoát; hoạt động thanh tra, kiểm tra còn chưa
đáp ứng yêu cầu
2.3.3. Nguyên nhân hạn chế Một là,chưa nhận thức hết tầm quan trọng
và việc hoàn thiện pháp luật về chứng thực liên quan tới thẩm quyền của
UBND cấp xã. Hai là, trình độ, quy trình lập pháp còn hạn chế, chưa có sự
khảo sát, đánh giá tác động toàn diện các quy định liên quan đến thẩm quyền
chứng thực của UBND cấp xã trước khi ban hành. Ba là, năng lực tổ chức
thực hiện pháp luật về chứng thực của UBND cấp xã còn hạn chế. Khi đặt
13
nguyên nhân nhân này vào thực tế huyện Đan Phượng, có thể thấy rõ các khía
cạnh cụ thể của nguyên nhân này như sau:Công tác chứng thực chưa thực sự
được các UBND cấp xã tại Đan Phượng quan tâm đúng mức; Các nguồn lực
về cơ bản là đáp ứng nhu cầu nhưng cũng còn một số hạn chế nhất định về cơ
sở vật chất, chất lượng nhân sự đặc biệt là về tin học, ngoại ngữ, đạo đức, ý
thức pháp luật Bốn là,điều kiện kinh tế, xã hội, năng lực thực thi pháp luật
chứng thực tại UBND xã của người dân còn có một số hạn chế: mặt bằng
nhận thức pháp luật, điều kiện kinh tế - xã hội của người dân trên phạm vi cả
nước còn chưa cao nên các nhà làm luật phải lựa chọn quy trình phù hợp với
mặt bằng chung, dẫn tới một số thủ tục trực tuyến có thể áp dụng ở đô thị
cũng không thể thế chế hóa thành quy định chung, hiểu biết pháp luật của
người dân liên quan đến chứng thực nhìn chung còn chưa sâu nên có những
thủ tục phải giải thích, hướng dẫn nhiều lần; quan hệ họ hàng, làng xóm dẫn
tới sự nể nang, bỏ qua quy định
Chương 3
ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ
CHỨNG THỰC TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ
3.1. Sự cần thiết và định hƣớng phải hoàn thiện pháp luật về chứng
thực tại Ủy ban nhân dân cấp xã
3.1.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện pháp luật về chứng thực tại ủy ban
nhân dân cấp xã Một là, đáp ứng yêu cầu của chương trình cải cách hành
chính nhà nước, thúc đẩy quá trình xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa, kiến tạo phát triển. Hai là, đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ chính trị, chủ
trương cải cách tư pháp, phân cấp, phần quyền cho cấp xã đặt ra đối với hoạt
động chứng thực. Ba là, đáp ứng yêu cầu của hội nhập nền kinh tế quốc tế.
Bốn là, khắc phục những hạn chế đặt ra của quy định pháp luật hiện hành,
những vướng mắc pháp luật về chứng thực tại Ủy ban nhân dân cấp xã gây ra
trong thực tiễn.
3.1.2. Định hướng hoàn thiện pháp luật về chứng thực tại Ủy ban nhân
dân cấp xã Một là, hoàn thiện pháp luật về chứng thực phải dựa trên cơ sở lý
14
luận về hoạt động chứng thực và sự tổng kết toàn diện thực tiễn hoạt động
này gắn với thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp xã nhằm đảm bảo tính khoa
học, đồng bộ, khả thi; Hai là, hoàn thiện pháp luật về chứng thực tại Ủy ban
nhân dân cấp xã phải đặc biệt lưu ý tới khía cạnh cải cách thủ tục hành chính;
18 Ba là, hoàn thiện pháp luật về chứng thực tại Ủy ban nhân dân cấp xã phải
lưu ý tới sự phù hợp với đặc thù của Ủy ban nhân dân cấp xã và thích ứng với
nhu cầu ngày càng cao của người dân.
3.2. Giải pháp hoàn thiện quy định của pháp luật về chứng thực tại Ủy
ban nhân dân cấp xã
3.2.1. Giải pháp hoàn thiện quy định của pháp luật về chứng thực tại
Ủy ban nhân dân cấp xã Thứ nhất, xây dựng và ban hành Luật Chứng thực
thay thế cho các văn bản có hiệu lực pháp lý thấp hơn hiện này để tạo cơ sở
pháp lý thống nhất, vững chắc và ổn định cho hoạt động chứng thực nói
chung và chứng thực tại Ủy ban nhân dân cấp xã nói riêng. Thứ hai, cần bổ
sung quy định định nghĩa chứng thực theo hướng xác định rõ chứng thực là
việc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền chứng nhận về hình thức các giấy tờ,
văn bản. Thứ ba, bổ sung, sửa đổi các quy định chung của pháp luật về thủ tục
chứng thực như sau: Bổ sung quy định hướng dẫn phù hợp vớ ại giao dịch và
giấy tờ phải xuất trình đố ị Đặc biệt là hoạt động chứng thực hợp đồng, giao
dịch. Nên ban hành các mẫu hợp đồng, giao dịch để thuận lợi cho người dân
và cả công chức tiếp nhận hồ sơ thay vì quy định “ Dự thảo” như hiện nay. Bổ
sung quy định hướng dẫn để tháo gỡ vướng mắc trong thực hiện chứng thực
theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong trường hợp địa phương chưa
bố trí được cán bộ Tư pháp tại bộ phận “một cửa” thì trong một số tình huồng
chứng thực cụ thể phải giải quyết như thế nào để tạo thuận lợi cho người dân
đơn cử như trong 19 chứng thực chữ ký, có tiếp tục yêu cầu người dân phải
ký trước mặt cán bộ tư pháp không. Thứ tư, sửa đổi quy định pháp luật về
trách nhiệm của các bên trong hoạt động chứng thực: Để nhấn mạnh nguyên
tắc người chứng thực chịu trách nhiệm về mặt hình thức, người yêu cầu
chứng thực chịu trách nhiệm về mặt nội dung, tính hợp lệ, hợp pháp của giấy
15
tờ, văn bản. Rà soát và bổ sung quy định về trách nhiệm của người thực hiện
chứng thực tại UBND cấp xã liên quan tới quy trình thực hiện chứng thực,
đảm bảo sự đối chiếu, so sánh, đảm bảo quy trình một cách tốt nhất. Xem xét
sửa đổi quy định theo hướng cán bộ tư pháp ký duyệt hồ sơ chứng thực và
chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước chủ tịch UBND cấp xã để đảm bảo
kịp thời về thời hạn theo quy định, tránh bất cập khi người ký chứng thực
(Chủ tị ủ tịch) đi vắng thì sẽ không có ai ký chứng thực, giảm thời gian chờ
đợi của người dân. Thứ năm, sửa đổi, bổ sung quy định về thủ tục chứng thực
trong các lĩnh vực cụ thể cho phù hợp với thực tế, đảm bảo tính chặt chẽ cũng
như thuận lợi trong triển khai: (i) Về thủ tục chứng thực bản sao từ bản chính:
Quy định thời hạn sử dụng bản sao có chứng thực, theo đó bản sao có chứng
thực không xác định về thời hạn. Sửa đổi quy định về lữu trữ theo hướng lưu
trữ các văn bằng, chứng chỉ và các giấy tờ thường xuyên bị làm giả để phục
vụ việc đối chiếu khi cần thiết, thời hạn lưu trữ 02 năm. Bổ sung quy định về
chịu trách nhiệm nội 20 dung của giấy tờ, văn bản chứng thực của người yêu
cầu chứng thực. Sửa đổi quy định tại Điểm a, Khoản 2, Điều 5 Nghị định số
23/2015/NĐ-CP như sau: “Chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn
bản do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp hoặc chứng nhận, trừ giấy
tờ, văn bản bằng tiếng nước ngoài”. Để tiến tới hạn chế tình trạng sử dụng
bản sao có chứng thực một cách tràn lan, cần có quy định “cứng” về trách
nhiệm của cơ quan tiếp nhận hồ sơ khi giải quyết các thủ tục hành chính.
Theo đó, các cơ quan này không được phép yêu cầu người dân phải nộp bản
sao có chứng thực mà phải tự mình đối chiếu bản chính với bản sao và phải
chịu trách nhiệm về tính chính xác của bản sao đó (trừ trường hợp hồ sơ được
nộp qua hệ thống bưu chính). (ii) Thủ tục chứng thực chữ ký: Thủ tục chứng
thực chữ ký cần có sự rà soát thống nhất quy định với các văn bản chuyên
ngành. Bổ sung hướng dẫn cụ thể về một số giấy tờ, văn bản được hoặc
không được chứng thực chữ ký. Phối hợp với các bộ, ngành liên quan rà soát
điều chỉnh hoặc đề xuất với Chính phủ việc điều chỉnh những TTHC về
chứng thực còn rườm rà do vẫn còn sự mâu thuẫn, chồng chéo trong nhiều
văn bản quản lý đã ban hành, cụ thể là: Điều chỉnh thủ tục chứng thực chữ ký
16
trong văn bản giao dịch về đất đai được quy định trong nhiều văn bản liên
quan. Cho phép chứng thực giấy ủy quyền đối với những ủy quyền mang tính
đơn giản và không có thù lao thay vì việc liệt kê bốn loại được chứng thực
chữ ký trên giấy ủy quyền như hiện nay. 21 Ban hành mẫu lời chứng riêng
cho việc chứng thực chữ ký trên giấy tờ cá nhân, lời chứng đảm bảo ngắn
gọn, phù hợp với các mẫu sơ yếu lý lịch hiện nay. (iii) Thủ tục chứng thực
hợp đồng, giao dịch: Để đảm bảo chặt chẽ trong chứng thực hợp đồng, giao
dịch, cần quy định các giấy tờ cần xuất trình khi yêu cầu chứng thực đối với
một số thủ tục chứng thực hợp đồng, giao dịch cụ thể; bổ xung quy định
người yêu cầu chứng thực và người tiếp nhận hồ sơ cùng ký nháy vào các
trang
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_van_phap_luat_ve_chung_thuc_tai_ubnd_cap_xa_tu.pdf