Tóm tắt Luận văn Phát triển nguồn nhân lực tại học viện kỹ thuật quân sự đáp ứng yêu cầu của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0

Trong những năm qua, Học viện Kỹ thuật Quân sự đã không ngừng tập trung,

chú trọng công tác phát triển nguồn nhân lực với những giải pháp thiết thực từ thu

hút, tuyển dụng, bố trí sử dụng, đào tạo bồi dưỡng, đánh giá phân loại và các chính

sách đãi ngộ. Kết quả là đội ngũ nguồn nhân lực tại Học viện đã được nâng cao,

phát triển cả về số và chất lượng. Đội ngũ ngày được trẻ hóa, song hành với đó là

trình độ không ngừng được nâng cao

pdf20 trang | Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 18/02/2022 | Lượt xem: 410 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tóm tắt Luận văn Phát triển nguồn nhân lực tại học viện kỹ thuật quân sự đáp ứng yêu cầu của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nguồn nhân lực tại Học viện kỹ thuật Quân sự. Chương 3: Phương hướng và giải pháp phát triển nguồn nhân lực tại Học viện Kỹ thuật Quân sự đáp ứng yêu cầu của Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TRONG CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC CÔNG LẬP 1.1. Một số khái niệm cơ bản 1.1.1. Cơ sở giáo dục đại học công lập Theo Luật Giáo dục đại học sửa đổi năm 2018, (có hiệu lực 01/07/2019): Cơ sở giáo dục đại học trong hệ thống giáo dục quốc dân gồm: Trường đại học, học viện; Đại học vùng, đại học quốc gia (sau đây gọi chung là đại học); Viện nghiên cứu khoa học được phép đào tạo trình độ tiến sĩ. Trường đại học, học viện (sau đây gọi chung là trường đại học) là cơ sở giáo dục đại học, đào tạo, nghiên cứu nhiều ngành, được cơ cấu tổ chức theo quy định của Luật Giáo dục. 1.1.2. Nhân lực, nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực 1.1.2.1. Nhân lực Nhân lực là sức lực, năng lực nội sinh của con người, nhờ đó mà con người có thể hoạt động. Sức lực đó ngày càng phát triển cùng với sự phát triển của cơ thể con người và đạt đến một mức nào đó con người có thể tham gia vào quá trình lao động. Nhân lực được hiểu là nguồn lực của mỗi con người bao gồm thể lực, trí lực và tâm lực. 1.1.2.2. Nguồn nhân lực Theo nghĩa rộng, nguồn nhân lực được hiểu là nguồn lực con người của một quốc gia, một vùng lãnh thổ, là một bộ phận của các nguồn lực, có khả năng huy động, quản lý để tham gia vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội bên cạnh nguồn lực tài chính, vốn, tài nguyên, thiết bị Theo nghĩa hẹp, nguồn nhân lực được hiểu là nguồn lao động. Do đó, nó có thể lượng hóa được là một bộ phận của dân số bao gồm những người trong độ tuổi lao động và có khả năng lao động, tức là toàn bộ các cá nhân cụ thể tham gia vào quá trình lao động, là tổng thể các yếu tố về thể lực, trí lực của họ được huy động vào quá trình lao động. Nói cách khác, nguồn nhân lực của một tổ chức, một doanh nghiệp được hình thành trên cơ sở các cá nhân với các vai trò, vị trí được phân công khác nhau, nhưng do yêu cầu hoạt động của tổ chức, của doanh nghiệp, đã được liên kết lại với nhau để phấn đấu cho một mục tiêu nhất định, nhằm đạt những thành quả do tổ chức, doanh nghiệp đó đề ra. 1.1.2.3. Phát triển nguồn nhân lực Phát triển nguồn nhân lực là tổng thể các hình thức, phương pháp, chính sách và biện pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực về các mặt: Nâng cao năng lực và động cơ thúc đẩy người lao động nhằm đáp ứng yêu cầu của tổ chức. Phát triển nguồn nhân lực giảng dạy và nghiên cứu khoa học của một tổ chức nhà trường, học viện là phát triển số lượng, cơ cấu và chất lượng của nguồn nhân lực thông qua các hình thức và phương pháp can thiệp phù hợp. Phát triển nguồn nhân lực giảng dạy thực chất là phát triển năng lực giảng dạy và nghiên cứu của người giảng viên, với lao động trí óc và kỹ năng đặc thù, đòi hỏi phát triển nguồn nhân lực phải có những phương pháp tương ứng, cập nhật kiến thức, tri thức mới về khoa học kỹ thuật mà ở đó có sự phát triển liên tục. 1.1.3. Giảng viên, nghiên cứu viên các trường đại học công lập 1.1.3.1. Giảng viên Giảng viên trong cơ sở giáo dục đại học công lập là người được tuyển dụng theo vị trí việc làm và chức danh nghề nghiệp, làm việc theo chế độ hợp đồng, có nhân thân rõ ràng; có phẩm chất, đạo đức tốt; có sức khỏe; có năng lực, kỹ năng chuẩn về chuyên môn, nghiệp vụ, đảm nhiệm công tác giảng dạy, nghiên cứu khoa học và các hoạt động khác thuộc một chuyên ngành đào tạo của trường đại học công lập (khái niệm này không áp dụng đối với giảng viên thỉnh giảng). 1.1.3.2. Nghiên cứu viên Nghiên cứu viên là viên chức chuyên môn làm công tác nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu và ứng dụng thông qua các đề tài, dự án cấp cơ sở hoặc các đề tài, dự án cấp Bộ, ngành tại các đơn vị nghiên cứu và phát triển. Tham gia giảng dạy và giảng chuyên đề ở trình độ đại học hoặc các tổ chức nghiên cứu triển khai khoa học công nghệ, hướng dẫn sinh viên đại học làm khóa luận tốt nghiệp. Nhóm chức danh nghiên cứu khoa học bao gồm: Nghiên cứu viên cao cấp, nghiên cứu viên chính, nghiên cứu viên và trợ lý nghiên cứu. 1.1.4. Phát triển đội ngũ nguồn nhân lực trong trường đại học công lập Phát triển đội ngũ nguồn nhân lực là một quá trình lớn lên, tăng lên, mở rộng ra về mọi mặt của đội ngũ trong hệ thống các trường đại học công lập của một quốc gia. Bao gồm tăng trưởng về quy mô, hoàn chỉnh về cơ cấu, thể chế và tăng tiến về trình độ và năng lực, để đội ngũ giảng viên, nghiên cứu viên đại học nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác đào tạo, NCKH và hoạt động dịch vụ. 1.2. Nội dung phát triển nguồn nhân lực 1.2.1. Phát triển về số lượng Phát triển về số lượng nguồn nhân lực đủ về sĩ số, đạt chuẩn về trình độ, năng lực, phẩm chất đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ, vị trí việc làm, quy mô, ngành nghề đào tạo của cơ quan quản lý giáo dục. Để thực hiện được điều này, cần phải làm tốt các nhiệm vụ sau: (1) Dự báo nguồn nhân lực đủ tiêu chuẩn sử dụng. Tuyển dụng bổ sung khi có nhu cầu vị trí việc làm đối với những người có đủ trình độ, năng lực chuyên môn và phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, các kỹ năng cần thiết; (2) Tự cơ sở giáo dục đại học tự đào tạo, bồi dưỡng hoặc gửi sinh viên giỏi, xuất sắc, trợ giảng đi đào tạo tại các trường đại học có uy tín trong và ngoài nước; (3) Bổ sung nhân sự kịp thời khi đội ngũ nhân lực của trường có biến động về số lượng hoặc tăng quy mô, ngành nghề đào tạo... 1.2.2. Phát triển về chất lượng Phát triển về chất lượng đội ngũ nguồn nhân lực là những tác động của nhà quản lý nhằm nâng cao trình độ, kiến thức, kỹ năng giảng dạy và đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ để đáp ứng yêu cầu chức danh. Để phát triển chất lượng đội ngũ nguồn nhân lực, cần tiến hành: (1) Đào tạo và đào tạo lại, bồi dưỡng thường xuyên hoặc định kỳ cho đội ngũ nhân lực đủ về trình độ năng lực chuyên môn; (2) Sử dụng đúng người, đúng việc, chế độ đãi ngộ theo khối lượng và chất lượng công việc hoàn thành; (3) Thúc đẩy cạnh tranh để phát triển. Thực hiện thu hút, ký hợp đồng với đội ngũ giảng viên, nghiên cứu viên đạt chuẩn chất lượng tham gia giảng dạy, NCKH; (4) Chế độ đãi ngộ, tôn vinh hợp lý, trả công xứng đáng. 1.2.3. Phát triển về cơ cấu Phát triển về cơ cấu đội ngũ nguồn nhân lực cũng chính là làm cho cơ cấu đó ngày càng trở nên năng động, hoàn thiện, phù hợp và đáp ứng tốt hơn các yêu cầu, nhiệm vụ luôn biến động. Cơ cấu đội ngũ giảng viên, nghiên cứu viên bao gồm tỷ lệ đạt chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng; tỷ lệ về ngành nghề đào tạo; tỷ lệ giới tính; tỷ lệ theo độ tuổi để đảm bảo tính kế thừa và phát triển, tỷ lệ giảng viên/sinh viên theo tiêu chuẩn trong nước và quốc tế. 1.3. Vai trò của phát triển nguồn nhân lực tại các trường đại học công lập Đội ngũ giảng viên, nghiên cứu viên đại học công lập vừa là nguồn nhân lực chất lượng cao vừa là lực lượng sản xuất trực tiếp đào tạo nguồn nhân lực cho đất nước. 1.4. Các yếu tố tác động, ảnh hưởng đến quá trình phát triển nguồn nhân lực 1.4.1 Yếu tố bên trong trường đại học 1.4.1.1. Kế hoạch, chiến lược phát triển của trường 1.4.1.2. Quan điểm, năng lực lãnh đạo, quản lý của đội ngũ lãnh đạo và quản lý giáo dục 1.4.1.3. Năng lực phát triển tự thân của đội ngũ nhân lực 1.4.1.4. Môi trường, văn hóa nhà trường 1.4.1.5. Điều kiện cơ sở vật chất giáo dục 1.4.2. Yếu tố bên ngoài 1.4.2.1. Tình hình phát triển giáo dục - đào tạo 1.4.2.2. Tình hình phát triển khoa học công nghệ 1.5. Một số bài học kinh nghiệm có thể áp dụng cho chính sách phát triển nguồn nhân lực tại các trường đại học công lập ở Việt Nam 1.5.1. Một số bài học kinh nghiệm 1.5.2. Kinh nghiệm rút ra cho Học viện Kỹ thuật Quân sự Xác định đúng vai trò và vị trí của đội ngũ giảng viên, nghiên cứu viên là yếu tố quan trọng của nguồn nhân lực trong nhà trường. Xây dựng chiến lược phát triển Học viện, trong đó chú trọng kế hoạch phát triển nguồn nhân lực giảng viên, nghiên cứu viên, đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng, đồng bộ về cơ cấu. Giảng viên, nghiên cứu viên của Học viện phải là những người có đầy đủ các tiêu chuẩn về phẩm chất chính trị, trình độ năng lực, chuyên môn nghề nghiệp, năng lực sư phạm, nghiên cứu khoa học. Bên cạnh đó, cần chú trọng làm tốt công tác quy hoạch, xây dựng được kế hoạch tiếp nhận, tuyển dụng, sử dụng, đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng nâng cao trình độ thường xuyên, liên tục. 1.6. Cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 và những tác động của nó đến phát triển nguồn nhân lực 1.6.1. Cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 CMCN lần thứ 4 đang diễn ra, “xóa nhòa ranh giới” giữa các lĩnh vực: Vật lý, kỹ thuật số, sinh học với trung tâm là sự phát triển của IoT, Big data, Trí tuệ nhân tạo (AI), in 3D, tự động hóa robot, thực tế ảo/thực tại ảo, công nghệ vật liệu mới 1.6.2. Những vấn đề đặt ra đối với các trường đại học công lập Cách mạng công nghiệp 4.0 đặt giáo dục đại học trước những thách thức mới diễn ra nhanh chóng. Các hoạt động đào tạo và NCKH của trường ĐH cần phải thay đổi mạnh mẽ cả về tư duy, cơ cấu kiến thức, kỹ năng và phương pháp thực hiện, đòi hỏi giáo dục không chỉ cung cấp kiến thức, kỹ năng cơ bản mà còn phải mang lại cho người học khả năng tiếp nhận kiến thức, kỹ năng mới, khả năng sáng tạo và thích nghi với những thách thức và yêu cầu thường xuyên thay đổi. 1.6.3. Tác động của CMCN 4.0 đến công tác phát triển nguồn nhân lực tại Học viện Kỹ thuật Quân sự và Quân đội Do tính chất đặc thù, lĩnh vực quân sự luôn là nơi có yêu cầu cấp bách về ứng dụng sản phẩm công nghệ mới. CMCN 4.0 có ảnh hưởng rất lớn tới lĩnh vực đặc thù này. Có thể liệt kê một số yếu tố, kết quả đột phá về công nghệ mà trực tiếp gắn với lĩnh vực quân sự như: Không gian mạng và Tác chiến không gian mạng; Tên lửa hành trình và vũ khí thông minh; Thiết bị không người lái; Ứng dụng mô phỏng trong huấn luyện; Hệ thống chỉ huy, điều khiển, tình báo và trinh sát (C4ISR)... Kết luận Chương 1 Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TẠI HỌC VIỆN KỸ THUẬT QUÂN SỰ 2.1. Khái quát về Học viện Kỹ thuật Quân sự 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Ngày 28/10/1966 Học viện Kỹ thuật Quân sự được thành lập và chọn là Ngày truyền thống của nhà trường. Ngày 31/01/2008, Học viện Kỹ thuật Quân sự được Chính phủ quyết định bổ sung vào danh sách các trường đại học trọng điểm quốc gia. 2.1.2. Sứ mạng của trường Sứ mạng của Học viện Kỹ thuật Quân sự là đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, nghiên cứu phát triển, sản xuất chế thử, chuyển giao công nghệ tiên tiến và hội nhập quốc tế, góp phần đắc lực vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN, phát triển ngành khoa học công nghệ quân sự Việt Nam. 2.1.3. Chức năng của trường Học viện xác định có 3 nhóm chức năng cơ bản: (1) Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật, cán bộ chỉ huy tham mưu, quản lý kỹ thuật bậc ĐH và SĐH cho Quân đội; đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ đất nước và sự nghiệp xây dựng Quân đội; (2) Nghiên cứu phát triển kỹ thuật, công nghệ nền và các sản phẩm, sản xuất chế thử và chuyển giao công nghệ tiên tiến phục vụ xây dựng tiềm lực cho nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu và chiến đấu của Quân đội; (3) Xây dựng và thực hiện các chiến lược về đào tạo cán bộ kỹ thuật quân sự, phát triển KHCN quân sự, hợp tác quốc tế, đảm bảo vũ khí trang bị, hiện đại hóa quản lý quốc phòng. 2.1.4. Nhiệm vụ của trường Học viện Kỹ thuật Quân sự được giao nhiệm vụ: (1) Đào tạo cán bộ kỹ thuật trình độ ĐH, SĐH và cán bộ chỉ huy tham mưu kỹ thuật cấp chiến thuật, chiến dịch cho các cơ quan, đơn vị trong toàn quân và cho công nghiệp quốc phòng; (2) Đào tạo nguồn nhân lực cho sự nghiệp CNH-HĐH đất nước; (3) Đào tạo nguồn nhân lực cán bộ kỹ thuật và chỉ huy tham mưu kỹ thuật cho quân đội Lào và Campuchia. Kết quả phân loại tốt nghiệp của Học viện Kỹ thuật Quân sự qua các năm: Bảng 2.1. Tỷ lệ phân loại tốt nghiệp Năm học Phân loại (%) 2015- 2016 2016- 2017 2017- 2018 2018- 2019 Giỏi - Xuất sắc 14,06 18,73 15,38 44,57 Khá 70,68 72,91 81,54 54,29 Trung bình 15,26 8,37 3,08 1,14 Như vậy, tỷ lệ tốt nghiệp khá, giỏi trở lên liên tục được củng cố và tăng, tỷ lệ trung bình liên tục giảm qua các năm. 2.1.5. Cơ cấu tổ chức Hệ thống tổ chức, biên chế Học viện được xây dựng theo đúng quy định, hướng dẫn của Bộ Quốc phòng; cơ bản đáp ứng tốt yêu cầu nhiệm vụ huấn luyện, đào tạo, NCKH và sẵn sàng chiến đấu. Hệ thống chỉ huy, điều hành Học viện Kỹ thuật Quân sự được tổ chức như sau: - Theo tổ chức, gồm 3 cấp: + Cấp Học viện; + Cấp đầu mối trực thuộc, gồm các Khoa, Viện, Trung tâm, Phòng, Hệ, Tiểu đoàn quản lí học viên, với tổng số 45 đầu mối; + Cấp cơ sở (Cấp Bộ môn, ban, lớp,...). - Theo khối chức năng, gồm 3 khối: + Khối giảng dạy, nghiên cứu, gồm 25 đơn vị: 14 Khoa; 03 Viện; 01 Trung tâm Huấn luyện thực hành; 07 Trung tâm nghiên cứu. + Khối cơ quan, gồm 13 đơn vị: 11 phòng, ban chức năng trực thuộc; 01 Ban Quản lý dự án; 01 cơ quan Đại diện. + Khối quản lý học viên, gồm 07 đơn vị: 03 Hệ; 04 Tiểu đoàn. 2.2. Thực trạng nguồn nhân lực tại Học viện Kỹ thuật Quân sự 2.2.1. Phân tích thực trạng về số lượng nguồn nhân lực Hiện nay, toàn Học viện có hơn 1500 cán bộ, giảng viên, nhân viên. Đội ngũ tham gia đào tạo và NCKH là 76,5%, với 393 TS, 02 TSKH, 10 GS và 79 PGS. Đến hết năm 2019, đội ngũ cán bộ, giảng viên Học viện có gần 500 đồng chí đã học tập và tốt nghiệp ở nước ngoài (Nga, Séc, Belarus, Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, Đức, Pháp, Mỹ, Úc, Áo, Niu Di-lân,...); 237 đồng chí có chứng chỉ Tiếng Anh do các tổ chức khảo thí quốc tế cấp (trình độ C2: 08 đồng chí; trình độ C1: 14 đồng chí; trình độ B2: 156 đồng chí và trình độ B1: 59 đồng chí). Bảng 2.2. Đội ngũ cán bộ, giảng viên Học viện Kỹ thuật Quân sự Khối công tác GS PGS TS, TSKH ThS ĐH CĐ % % % % % % Khối Khoa, Viện, Trung 0,8 7,7 37,3 43,4 19,3 0,0 tâm Khối cơ quan 1,4 4,7 19,2 39,4 40,4 0,9 Khối quản lý học viên 0 0 0,0 13,0 86,1 0,9 Toàn Học viện 0,8 6,5 32,4 39,9 29,3 0,2 Đánh giá chung, đội ngũ cán bộ, giảng viên cơ bản đáp ứng tốt yêu cầu nhiệm vụ đào tạo và NCKH, nhiều đồng chí đã chủ trì và hoàn thành xuất sắc các đề tài, nhiệm vụ quan trọng cấp bộ, cấp quốc gia, đạt được các giải thưởng uy tín của Quân đội, Nhà nước. Hầu hết họ đều là sĩ quan, đảng viên có phẩm chất đạo đức tốt, bản lĩnh chính trị kiên định, vững vàng. Tình hình nguồn nhân lực giảng viên, cán bộ nghiên cứu của Học viện Kỹ thuật Quân sự tính đến hết năm 2019. Bảng 2.3. Cơ cấu ngành của cán bộ khối giảng dạy, nghiên cứu Khoa học kỹ thuật Khoa học xã hội và nhân văn Khoa học quân sự Ngoại ngữ TL% TL% TL% TL% 87,2 5,0 3,6 4,1 Bảng 2.4. Cơ cấu độ tuổi và học hàm, học vị của GV, NCV Độ tuổi GS, PGS GS PGS TS, TSKH TL% TL% TL% TL% Dưới 35 tuổi 0 0 0 15,6 Từ 35 ÷ 50 tuổi 8,5 0,2 8,3 51,7 Từ 51 ÷ 57 tuổi 29,9 4,5 25,4 74,6 Trên 57 tuổi 60,0 13,3 46,7 86,7 Toàn Học viện 9,6 1,1 8,5 42,4 Qua bảng số liệu cho ta thấy đội ngũ giảng viên của Học viện đã được xây dựng và phát triển đảm bảo tốt về số lượng cũng như trình độ chuyên môn. 2.2.2. Phân tích thực trạng về cơ cấu nguồn nhân lực 2.2.2.1. Cơ cấu theo ngành Với đặc thù là trường đại học kỹ thuật, đào tạo sĩ quan về lĩnh vực khoa học kỹ thuật quân sự cho Quân đội và đất nước nên các nội dung, nhiệm vụ đào tạo tập trung chủ yếu ở lĩnh vực khoa học kỹ thuật. Do đó, chuyên môn của đội ngũ giảng viên, nghiên cứu viên Học viện chiếm đại đa số giảng dạy về lĩnh vực khoa học kỹ thuật (chiếm 87%). 2.2.2.2. Cơ cấu theo độ tuổi và học hàm, học vị Đội ngũ giảng viên, nghiên cứu viên của Học viện những năm qua được trẻ hóa mạnh mẽ, có sự hài hòa, nối tiếp nhau giữa các thế hệ. Cơ cấu đội ngũ giảng viên, nghiên cứu viên Học viện có thế mạnh là sự trẻ hóa đội ngũ, có trình độ cao. 2.2.2.3. Cơ cấu theo giới tính Do đặc thù là trường quân đội, đào tạo về lĩnh vực khoa học kỹ thuật quân sự đặc thù, đòi hỏi người học và người dạy phải có các điều kiện tiêu chuẩn về sức khỏe, hình thể, năng lực... nên đa phần phù hợp hơn với nam giới. 2.2.3. Phân tích thực trạng về chất lượng nguồn nhân lực Học viện Kỹ thuật Quân sự có đội ngũ giảng viên, nghiên cứu viên tâm huyết; có trình độ chuyên môn cao; kinh nghiệm sư phạm phong phú. Đại đa số họ đều là đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam, có lý tưởng phục vụ cống hiến cao đẹp; có đạo đức cách mạng, nhân cách nhà giáo quân đội trong sáng. Nhiều người trong số đó đã trải qua chiến đấu và nay là chuyên gia đầu ngành của đất nước về nhiều lĩnh vực chuyên môn và khoa học công nghệ hiện đại. 2.3. Thực trạng phát triển nguồn nhân lực tại Học viện Kỹ thuật Quân sự 2.3.1. Quy hoạch đội ngũ Hằng năm, dựa trên số lượng nhân lực cần bổ sung, thay thế, số lượng đến tuổi nghỉ hưu..., đồng thời dựa theo những yêu cầu nhiệm vụ mới, sự thay đổi về cơ cấu tổ chức, biên chế, nhiệm vụ về đào tạo và khoa học công nghệ... Các khoa, bộ môn, viện, trung tâm lập kế hoạch công tác năm học, trong đó có hoạch định nhân lực của đơn vị mình. Học viện sẽ thành lập hội đồng rà soát, thông qua kế hoạch năm học của từng đơn vị và quyết định bằng phê duyệt của Giám đốc Học viện. Qua đó, cơ quan tổ chức cán bộ sẽ tổng hợp, xác định mức độ thừa/thiếu, nhu cầu tuyển dụng để làm căn cứ tuyển dụng cũng như đào tạo nguồn lực. 2.3.2. Thu hút, tuyển dụng Mục đích nhằm thu hút, tuyển chọn, bổ sung vào nhà trường đông đảo những người giỏi nhất, có đủ năng lực về chuyên môn nghiệp vụ, điều kiện tiêu chuẩn, phẩm chất đạo đức đáp ứng tốt các yêu cầu nhiệm vụ. Học viện hướng đến các nguồn tuyển dụng nhân lực chủ yếu sau: (1) Tuyển dụng tại chỗ: Từ nguồn học viên quân sự sau khi tốt nghiệp ra trường; (2) Tuyển dụng từ những đơn vị khác trong quân đội; (3) Tuyển dụng người ngoài quân đội: Sinh viên dân sự học tại trường tốt nghiệp, sinh viên các trường ngoài quân đội tốt nghiệp, người đang công tác ngoài quân đội. 2.3.3. Sử dụng, đánh giá Đối với Học viện Kỹ thuật Quân sự cũng đã ban hành các quy chế, quy định để quy chuẩn hóa công tác quản lý nhằm quản lý nhân lực trong đơn vị được toàn diện, phục vụ cho công tác bố trí sử dụng được hiệu lực, hiệu quả nhằm phát huy tốt nhất chất xám của nguồn nhân lực vào sự nghiệp xây dựng và phát triển Học viện hiện tại và tương lai. 2.3.4. Đào tạo, bồi dưỡng Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ là nhằm xây dựng đội ngũ có đủ phẩm chất, năng lực theo tiêu chuẩn chức danh đã quy định. Đây là nhiệm vụ trọng tâm và thường xuyên liên tục trong xây dựng nhà trường, đặt con người vào vị trí trung tâm, coi giáo dục là quốc sách hàng đầu, phát huy nhân tố con người và vì con người trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. 2.3.5. Đãi ngộ, lương bổng và tạo động lực cho người lao động Trong những năm qua, Học viện đã thực hiện nhiều chế độ chính sách trong phát triển nguồn nhân lực để thu hút và tạo điều kiện giữ chân đội ngũ cán bộ, giảng viên, nghiên cứu viên yên tâm công tác, gắn bó và cống hiến lâu dài cho Học viện. 2.4. Đánh giá thực trạng phát triển nguồn nhân lực tại Học viện Kỹ thuật Quân sự 2.4.1. Kết quả đạt được Trong những năm qua, Học viện Kỹ thuật Quân sự đã không ngừng tập trung, chú trọng công tác phát triển nguồn nhân lực với những giải pháp thiết thực từ thu hút, tuyển dụng, bố trí sử dụng, đào tạo bồi dưỡng, đánh giá phân loại và các chính sách đãi ngộ... Kết quả là đội ngũ nguồn nhân lực tại Học viện đã được nâng cao, phát triển cả về số và chất lượng. Đội ngũ ngày được trẻ hóa, song hành với đó là trình độ không ngừng được nâng cao. 2.4.2. Những hạn chế, bất cập và nguyên nhân Công tác xây dựng đội ngũ, phát triển nguồn nhân lực có một số tồn tại như sau: (1) Nguồn vào đội ngũ giảng viên, nghiên cứu viên chưa thực sự đa dạng; đội ngũ có học hàm GS, PGS có xu hướng trẻ hóa nhưng độ tuổi trung bình vẫn còn cao, chưa đồng đều ở các nhóm ngành; (2) Một số giảng viên, nghiên cứu viên có học vị TS nhưng chuyên ngành được đào tạo chưa thực sự sát với chuyên ngành giảng dạy và hướng nghiên cứu chuyên sâu; số giảng viên, nghiên cứu viên mới được đào tạo ở nước ngoài còn thiên nhiều về lý thuyết, kiến thức thực tế hạn chế; một số lĩnh vực còn thiếu chuyên gia đầu ngành; (3) Tỷ lệ giảng viên, nghiên cứu viên có chứng chỉ ngoại ngữ quốc tế vẫn còn thấp, khả năng giảng dạy bằng ngoại ngữ của giảng viên chưa đáp ứng tốt yêu cầu hội nhập quốc tế (4) Có thời điểm, cơ cấu đội ngũ giảng viên, nghiên cứu viên chưa phù hợp, số thừa không thay thế được số thiếu, cơ cấu độ tuổi có biểu hiện mất cân đối... 2.5. Dự báo nhu cầu phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của Cuộc CMCN 4.0 Trên cơ sở rà soát, đánh giá đúng thực trạng đội ngũ nguồn nhân lực, Học viện cần xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực khoa học công nghệ có cơ cấu chuyên môn đồng bộ, có chất lượng tốt, đủ số lượng, đáp ứng yêu cầu đào tạo và nghiên cứu khoa học trong thời đại CMCN 4.0, trong đó chú trọng nguồn nhân lực khoa học công nghệ thuộc các lĩnh vực chính của CMCN 4.0. Kết luận Chương 2 Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TẠI HỌC VIỆN KỸ THUẬT QUÂN SỰ ĐÁP ỨNG YÊU CẦU CỦA CUỘC CMCN 4.0 3.1. Chủ trương, quan điểm phát triển và mục tiêu của Học viện Kỹ thuật Quân sự 3.1.1. Chủ trương, quan điểm phát triển Xây dựng Học viện Kỹ thuật Quân sự là nhà trường Quân đội chính quy, mẫu mực. Phát triển Học viện theo mô hình trường ĐH nghiên cứu, gắn kết chặt chẽ hoạt động đào tạo và NCKH với hoạt động thiết kế, chế tạo, hiện đại hóa khai thác, bảo đảm kỹ thuật, làm chủ VKTBKT... Quy hoạch phát triển phải bảo đảm tính toàn diện, bền vững, phù hợp với các chủ trương, chiến lược phát triển KTXH, GD-ĐT, KHCN của Đảng và Nhà nước, của Bộ Quốc phòng. Phát huy sức mạnh tổng hợp mọi nguồn lực; chủ động đi trước đón đầu, thực hiện các giải pháp đột phá đi đôi với nâng cao tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm, sáng tạo, mạnh dạn đổi mới. 3.1.2. Mục tiêu 3.1.2.1. Mục tiêu tổng thể Học viện trở thành trường ĐH nghiên cứu nằm trong tốp đầu về KHKT&CN của đất nước, có những lĩnh vực tương đương với các trường ĐH lớn trong khu vực và hội nhập quốc tế, nằm trong tốp 700 các trường ĐH trên thế giới theo xếp hạng QS. Đào tạo đội ngũ cán bộ kỹ thuật, chỉ huy quản lý kỹ thuật chất lượng cao có trình độ đại học, sau đại học cho quân đội và đất nước; có bản lĩnh chính trị vững vàng, phẩm chất đạo đức tốt, có năng lực ngoại ngữ, công nghệ thông tin; có khả năng tự học tập, nghiên cứu nâng cao trình độ và thích nghi với mọi hoàn cảnh; có khả năng phát triển thành chuyên gia đầu ngành hoặc đảm nhiệm được các chức vụ cao hơn, đáp ứng yêu cầu xây dựng Quân đội, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. 3.1.2.2. Mục tiêu cụ thể Quy hoạch hoàn chỉnh hệ thống ngành, chuyên ngành đào tạo. Xây dựng đội ngũ giảng viên, cán bộ nghiên cứu có cơ cấu chuyên môn phù hợp, đồng bộ, đảm bảo về số lượng, chất lượng; xây dựng đội ngũ cán bộ chủ nhiệm bộ môn, chuyên gia đầu ngành gắn với các nhóm nghiên cứu mạnh. Đạt trên 90% đội ngũ giảng viên, cán bộ nghiên cứu có trình độ ThS trở lên; khoảng 50% có trình độ TS, TSKH (trên 55% đối với các chuyên ngành theo định hướng nghiên cứu); trên 10% đạt chức danh GS, PGS; trên 1,5% đạt danh hiệu NGND, NGƯT; trên 60% giảng viên, cán bộ nghiên cứu của các Khoa, Viện chuyên ngành đạt chuẩn trình độ Tiếng Anh B2 Châu Âu (IELTS 5.5, TOEFL 61,...); trên 40% giảng viên chuyên ngành có khả năng giảng dạy bằng ngoại ngữ. 3.2. Định hướng phát triển nguồn nhân lực của Học viện Kỹ thuật Quân sự 3.2.1. Xu hướng phát triển của Học viện Kỹ thuật Quân sự Hiện nay, Học viện KTQS đang hội nhập ngày càng sâu rộng và mong muốn đạt được thứ hạng trong hệ thống giáo dục ĐH của khu vực và quốc tế. Vì vậy, Học viện cần phải đổi mới toàn diện để đáp ứng các yêu cầu hội nhập và đạt được các tiêu chí để xếp hạng. 3.2.2. Định hướng phát triển nguồn nhân lực của Học viện Kỹ thuật Quân sự Đối với Học viện Kỹ thuật Quân sự đã định hướng phát triển nguồn nhân lực rất cụ thể, chi tiết theo từng giai đoạn: Giai đoạn trước mắt 2021-2025, tập trung xây dựng đội ngũ giảng viên, nghiên cứu viên đồng bộ, có cơ cấu chuyên môn phù hợp. Đến năm 2025, trên 85% giảng viên, cán bộ nghiên cứu có trình độ ThS trở lên; khoảng 45% có trình độ TS, TSKH (50% đối với các chương trình đào tạo theo định hướng nghiên cứu); khoảng 9%÷10% đạt chức danh GS, PGS; trên 1,2% đạt danh hiệu NGND, NGƯT; trên 55% giảng viên, cán bộ nghiên cứu của các Khoa, Viện chuyên ngành đạt chuẩn trình độ tiếng Anh B2 châu Âu, các ngôn ngữ khác đáp ứng yêu cầu hoạt động chuyên môn, nghiên cứu, khai thác làm chủ VKTBKT; trên

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftom_tat_luan_van_phat_trien_nguon_nhan_luc_tai_hoc_vien_ky_t.pdf
Tài liệu liên quan