Khái niệm và đặc điểm của quản lý chi ngân sách cấp huyện
khái niệm về quản lý chi ngân sách cấp huyện như sau:
Quản lý chi ngân sách cấp huyện là quản lý quá trình phân phối
lại các nguồn tài chính đã được tập trung vào ngân sách huyện và đưa
chúng đến mục đích sử dụng, là quá trình lập dự toán, chấp hành dự
toán, kiểm soát và quyết toán chi NSNN của cấp huyện theo đúng quy
định của pháp luật, nhằm sử dụng NSNN đúng mục đích, có hiệu quả,
góp phần thực hiện các mục tiêu phát triển KTXH trên địa bàn huyện.
26 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 18/02/2022 | Lượt xem: 348 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Quản lý chi ngân sách nhà nước tại quận Bình Thạnh, thành phố Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
oán, chấp hành dự
toán, kiểm soát và quyết toán chi NSNN của cấp huyện theo đúng quy
định của pháp luật, nhằm sử dụng NSNN đúng mục đích, có hiệu quả,
góp phần thực hiện các mục tiêu phát triển KTXH trên địa bàn huyện.
1.2.2. Sự cần thiết quản lý chi ngân sách cấp huyện
Chi NSNN cấp huyện đóng vai trò quan trọng trong mọi hoạt động
liên quan giữa cấp tỉnh và cấp xã.
1.2.3. Nội dung quản lý chi ngân sách cấp huyện
Hoạt động quản lý chi NSNN bao gồm các yếu tố sau: (i) hệ
thống văn bản pháp lý quản lý chi ngân sách; (ii) bộ máy quản lý chi
ngân sách; (iii) quản lý chu trình ngân sách với 3 khâu: lập dự toán,
chấp hành dự toán và quyết toán; và (iii) công tác thanh tra, kiểm tra,
kiểm soát việc sử dụng NSNN.
1.3. Kinh nghiệm quản lý chi ngân sách của một số địa phƣơng
khác và bài học rút ra đối với Quận Bình Thạnh, TP. Hồ Chí
Minh
6
1.3.1. Kinh nghiệm của một số địa phƣơng trong quản lý chi ngân
sách nhà nƣớc
1.3.1.1. Kinh nghiệm quản lý chi NSNN ở Quận 1, TP. HCM:
Một là, không giải quyết các khoản chi nhỏ lẻ phát sinh mà tập
trung cân đối chi những nội dung lớn;
Hai là, sử dụng thêm nguồn ngân sách quận để bố trí vốn đầu
tư phát triển với tỷ trọng ngày càng tăng;
Ba là, chấp hành nghiêm túc các chủ trương về tiết kiệm chi
ngân sách.
1.3.1.2. Kinh nghiệm Quản lý chi ngân sách của Quận 7, TP.HCM
Thứ nhất, Trong quá trình quản lý chi NSNN cần kiểm soát
chặt chẽ các khoản chi ngân sách; cần coi trọng các khoản chi kích
hoạt sự đầu tư của khu vực tư và đảm bảo phân phối công bằng xã hội.
Thứ hai, Quản lý chi NSNN có liên quan chặt chẽ với chu
trình ngân sách và phương diện phân cấp quản lý NSNN.
Thứ ba, Kiểm tra quyết toán chi rất chú trọng đến hiệu quả của
công tác quản lý chi NSNN.
Thứ tư, Công tác kiểm tra, thanh tra và kiểm toán quản lý
NSNN luôn coi trọng hàng đầu trong định hướng phát triển kinh tế -
xã hội.
1.3.1.3. Kinh nghiệm của thành phố Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa - Vũng
Tàu
Thứ nhất, chính sách phân phối tài chính trong thời kỳ trung
hạn theo hướng phục vụ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhanh, ổn định
bền vững.
Thứ hai, tập trung nguồn lực NSNN đầu tư vào những lĩnh
vực, nhiệm vụ phát triển hạ tầng KT-XH, lĩnh vực giáo dục đào tạo,
công nghiệp, dịch vụ, du lịch
Thứ ba, thực hiện việc giao quyền tự chủ tài chính đầy đủ cho
các đơn vị sự nghiệp có thu trên cơ sở sửa đổi Nghị định số
43/2006/NĐ-CP.
Thứ tư, điều chỉnh cơ cấu chi NSNN theo hướng tăng cường
cho chi đầu tư phát triển và đảm bảo yêu cầu chi thường xuyên.
7
Thứ năm, thực hiện chính sách khuyến khích các thành phần
kinh tế tham gia các dịch vụ xã hội, nghiên cứu thực hiện cơ chế đầu
tư cung cấp dịch vụ.
1.3.2. Giá trị rút ra đối với Quận Bình Thạnh, TP. Hồ Chí Minh
Thứ nhất, điều kiện kinh tế - xã hội có ảnh hưởng trực tiếp đến
nguồn thu ngân sách.
Thứ hai, chấp hành nghiêm các chính sách kinh tế của Chính
phủ góp phần ổn định nền kinh tế của đất nước.
Thứ ba, để phát triển một địa phương cần xác định một hoặc
một số lĩnh vực là thế mạnh của địa phương và ưu tiên tập trung bố trí
kinh phí cho hoạt động của lĩnh vực đó.
Và thứ tư, trong công tác đầu tư XDCB cần kiên quyết xử lý
nợ đọng.
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1
Trong Chương 1, luận văn đã trình bày lý luận chung, hệ
thống hóa các vấn đề cơ bản về chi NSNN và vấn đề phân cấp quản lý
chi NSNN cho cấp huyện và những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả
quản lý chi NSNN. Đặc biệt là tập trung trình bày nội dung công tác
quản lý chi NSNN với các nhiệm vụ cơ bản là lập dự toán, thực hiện
dự toán và quyết toán chi ngân sách theo đúng các yêu cầu, nguyên tắc
mà luật pháp quy định.Cơ sở lý luận ở Chương 1 sẽ là nền tảng để
phân tích thực trạng quản lý chi NSNN tại Quận Bình Thạnh ở
Chương 2 và đề xuất các giải pháp hoàn thiện ở Chương 3.
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI
QUẬN BÌNH THẠNH, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội Quận Bình Thạnh ảnh
hƣởng đến quản lý chi NSNN trên địa bàn Quận
2.1.1. Điều kiện tự nhiên và nguồn lực phát triển kinh tế xã hội
8
Quận Bình Thạnh nằm về phía Đông Bắc thành phố Hồ Chí
Minh, với diện tích 2056 ha và dân số 410.000 người, 21 dân tộc, đa
số là người Kinh. Quận Bình Thạnh bao gồm 20 phường: 1, 2, 3, 5, 6,
7, 11, 12, 13, 14, 15, 17, 19, 21, 22, 24, 25, 26, 27 và 28.
Bình Thạnh nằm trong vùng địa hình bằng thấp của thành phố
Hồ Chí Minh, điều kiện thoát nước tương đối thuận lợi và thấp dần
theo hướng Tây Bắc - Đông Nam. Độ cao so với mặt nước biển biến
động từ 0,5m - 10m và được chia thành 5 vùng.
2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế xã hội Quận Bình Thạnh giai
đoạn 2015 – 2019
Về phát triển kinh tế:
Về kết quả thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng
“Thương mại - dịch vụ - sản xuất” Tổng giá trị sản xuất trên địa bàn
quận bình quân hàng năm tăng 11,12%; cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển
dịch theo hướng tăng dần tỷ trọng giá trị các ngành thương mại - dịch vụ.
Lãnh đạo, chỉ đạo triển khai có hiệu quả các chương trình, giải
pháp hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế phát
triển sản xuất.
Văn hóa xã hội:
Về phát triển giáo dục, đào tạo, xây dựng đời sống văn hóa,
thể dục thể thao, y tế; đảm bảo an sinh xã hội và phúc lợi xã hội, nâng
cao đời sống Nhân dân.
Về giáo dục và đào tạo:
Quy mô mạng lưới và loại hình trường lớp tiếp tục phát triển
đáp ứng nhu cầu học tập của con em trong độ tuổi đến trường trên địa
bàn quận; tăng cường đầu tư ngân sách cho giáo dục, xây dựng trường
học, trang bị cơ sở vật chất theo hướng tiêu chuẩn hóa, hiện đại hóa
phù hợp yêu cầu đổi mới giáo dục. Quận đẩy mạnh công tác quản lý,
kiểm tra, giám sát các cơ sở giáo dục ngoài công lập. Công tác xã hội
hoá giáo dục - đào tạo ngày càng được quan tâm.
2.1.3. Tác động của điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội đến quản lý
chi ngân sách tại Quận Bình Thạnh, TP. Hồ Chí Minh
9
Thứ nhất, kinh tế - xã hội của Quận tuy đã có sự phát triển
nhất định, nhưng vẫn chữa đồng bộ, một số phường trên địa bàn việc
phân cấp thu còn chưa đủ để bù chi cân đối.
Thứ hai, nhu cầu chi đầu tư phát triển ngày càng lớn để tạo
dựng cơ sở hạ tầng, đáp ứng nhu cầu phát triển gắn với vị trí địa lý,
điều kiện tự nhiên của Quận.
2.2. Phân tích thực trạng quản lý nhà nƣớc về chi ngân sách tại
Quận Bình Thạnh
2.2.1. Tình hình chi ngân sách giai đoạn 2016 - 2019
Tốc độ tăng chi bình quân 5 năm là 2,53%/năm. Tổng chi
NSĐP năm 2016 là 726.960 triệu đồng, chỉ tăng 5,7% so với năm đầu
giai đoạn là 687.790 triệu đồng. Tuy nhiên ngân sách cũng đã đảm bảo
đáp ứng yêu cầu hoạt động của các lĩnh vực sự nghiệp, chi cho bộ máy
quản lý hành chính, chi đảm bảo an ninh quốc phòng và bổ sung cân
đối cho ngân sách phường, nhằm hoàn thành các nhiệm vụ kinh tế - xã
hội chung của toàn quận.
Kết quả chấp hành dự toán chi của cả giai đoạn có xu hướng
giảm dần và không vượt dự toán đầu năm. Về giá trị tuyệt đối, tổng số
chi NSĐP các năm qua tăng giảm không thống nhất. Sở dĩ có kết quả
đó là vì kết cấu của chi NSĐP chứa đựng những nội dung chi không
ổn định, đó là số chi từ nguồn thu để lại đơn vị quản lý chi quản lý qua
NSNN; chi chuyển nguồn ngân sách sang năm sau và chi đầu tư phát
triển.
2.2.2. Hệ thống văn bản pháp lý quản lý chi ngân sách nhà nƣớc:
-Luật ngân sách Nhà nước năm 2015, Nghị định số
163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 của Chính phủ hướng dẫn thi hành
Luật; Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015; các Thông tư
của Bộ Tài chính và các công văn của Sở Tài chính hướng dẫn xây
dựng dự toán thu chi ngân sách hàng năm; Nghị quyết của HĐND
Thành phố về dự toán và phân bổ ngân sách thành phố hàng năm;
Quyết định của UBND Thành phố và UBND Quận Bình Thạnh về
giao chỉ tiêu dự toán thu – chi ngân sách nhà nước hàng năm;
10
- Các Nghị quyết, Chỉ thị của Chính phủ và Thủ tướng Chính
phủ trong giai đoạn 2016 – 2020.
- Nghị quyết số 26/2008/QH12 ngày 15/11/2008 của Quốc hội
khóa XII về thực hiện thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân
huyện, quận, phường; Thông tư 62/2009/TT-BTC ngày 27/3/2009 của
Bộ Tài chính Quy định về công tác lập dự toán và quyết toán ngân
sách quận, huyện, phương nơi không tổ chức HĐND và Quyết định số
80/2010/QĐ-UBND ngày 19/11/2010 của UBND Thành phố về Ban
hành Quy định về cơ chế quản lý, điều hành ngân sách đối với Ủy ban
nhân dân huyện, quận, phường thực hiện thí điểm không tổ chức
HĐND huyện, quận, phường.
Đồng thời, việc điều hành chi NSNN tại quận còn phải căn cứ
vào Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2015 – 2020 và Kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2020 – 2025 của UBND Quận.
2.2.3. Tổ chức bộ máy và nguồn nhân lực quản lý chi ngân sách
Quận Bình Thạnh
Quận Bình Thạnh thực hiện quản lý chi ngân sách nhà nước
theo mô hình thống nhất toàn Thành phố, gồm Ủy ban nhân dân quận,
Phòng Tài chính – Kế hoạch, Kho bạc nhà nước quận, các đơn vị dự
toán thuộc quậnvà ngân sách phường.
2.2.4. Lập dự toán chi ngân sách
a.Các căn cứ để thực hiện việc lập dự toán chi ngân sách tại Quận
nhƣ sau:
- Căn cứ hướng dẫn xây dựng dự toán của Bộ Tài chính, Sở
Tài chính thành phố và định mức chi ngân sách đối với từng lĩnh vực
được cấp có thẩm quyền quyết định;
- Căn cứ số kiểm tra về dự toán chi ngân sách của Sở Tài
chính Thành phố và tình hình thực hiện dự toán chi ngân sách một số
năm trước liền kề.
- Căn cứ mục tiêu, chỉ tiêu và nhiệm vụ, giải pháp phát triển
kinh tế, văn hóa xã hội của năm kế hoạch và kế hoạch 5 năm của
Quận; căn cứ nhiệm vụ chính trị của các đơn vị.
11
- Căn cứ vào khả năng thu ngân sách quận, ngân sách phường
và nguồn thu sự nghiệp tại các đơn vị.
b. Theo các tiêu chí nhƣ trên, việc lập dự toán chi ngân sách của
Quận Bình Thạnh trong những năm vừa qua đƣợc thực hiện nhƣ
sau:
Thứ nhất, xây dựng dự toán chi ngân sách tại đơn vị.
Thứ hai, lập dự toán chi ngân sách quận.
Thứ ba, lập phương án phân bổ ngân sách quận.
Thứ tư, quyết định dự toán ngân sách quận.
Thứ năm, phân bổ dự toán ngân sách phường.
Như vậy, công tác lập dự toán chi ngân sách tại Quận Bình
Thạnh trong các năm qua có những ưu điểm như sau:
+ Dự toán chi ngân sách quận đạt được mục đích cơ bản.
+ Phân bổ ngân sách quận được thực hiện đúng thời gian, trên
tinh thần tiết kiệm, đảm bảo kinh phí.
+ Quận đã chủ động, linh hoạt xây dựng nhiều tiêu chí phân
bổ lại một cách phù hợp để tạo sự công bằng tối đa khi phân bổ kinh
phí cho các trường.
Bên cạnh đó cũng tồn tại một số khó khăn:
+ Khoảng thời gianchỉ có hơn 30 ngày, không đủ để thực hiện
các công việc từ lập dự toán chi NSNN tại đơn vị cho đến lập dự toán
chi ngân sách thành phố.
+ Đối với khối các đơn vị sự nghiệp khác và kinh phí giao
không tự chủ, không thường xuyên, việc phân bổ dự toán hiện nay
chưa có định mức, còn mang tính chủ quan, phụ thuộc hoàn toàn vào
tính tự giác của đơn vị khi xây dựng dự toán và năng lực, phẩm chất
của người làm công tác quản lý.
+ Việc bố trí ngân sách còn phụ thuộc vào khả năng nguồn lực
có hạn của địa phương.
* Về kết quả giao dự toán
Dự toán chi cân đối ngân sách địa phương hàng năm đều tăng
hơn năm trước. Tốc độ tăng chi bình quân hàng năm là 13,58% trong
đó chi đầu tư XDCB có tỷ lệ tăng rất lớn (là 157,43%) do năm 2015 kế
12
hoạch bố trí vốn đầu tư tăng mạnh. Còn lại là chi thường xuyên với tỷ
lệ tăng bình quân là 12,05%, trong đó chi sự nghiệp xã hội là một
trong những lĩnh vực giành được sự quan tâm hàng đầu với tốc độ tăng
bình quân là 32,61%/năm. Dự toán chi khác không ổn định và có tỷ lệ
tăng bình quân cao (100,82%) do cách Thành phố giao dự toán chi
khác không nhất quán giữa các năm. Cách giao như vậy là không phù
hợp với quy định về sử dụng các nguồn thu này.
2.2.5. Thực hiện dự toán chi
Thực trạng chấp hành dự toán chi ngân sách Quận BìnhThạnh
giai đoạn 2012-2016, nhìn chung, Quận Bình Thạnh đã hết sức tập
trung các nguồn lực vật chất và con người để hoàn thành tốt công tác
quản lý chi ngân sách, đảm bảo cân đối nguồn kinh phí thực hiện các
nhiệm vụ được giao, tăng cường xã hội hóa, từ đó góp phần hoàn
thành các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của quận.
Công tác chấp hành dự toán chi NSNN tại quận trong thời gian
qua có những ưu điểm như sau:
- Kết quả thực hiện chi thường xuyên đạt xấp xỉ so với dự
toán, chứng tỏ công tác lập dự toán đạt yêu cầu về khả năng dự báo,
đồng thời nguyên tắc “chi theo dự toán” được đảm bảo tốt.
- Mức chi cho các lĩnh vực đều tăng qua các năm, đảm bảo
kinh phí cho tất cả các mặt hoạt động theo xu hướng phát triển kinh tế
- xã hội.
- Ngân sách quận giai đoạn 2015-2019 luôn đảm bảo trạng thái
cân bằng hoặc thặng dư, kết dư ngân sách địa phương có xu hướng
tăng dần.
Tuy nhiên, quá trình thực hiện dự toán chi NSNN tại Quận
Bình Thạnh trong thời gian qua cũng bộc lộ những mặt hạn chế, khó
khăn:
- Tại các ĐVSDNS, các năm qua vẫn rải rác xảy ra các trường
hợp vi phạm quy định của pháp luật về quản lý chi NSNN và quản lý
tài sản nhà nước.
- Trong giai đoạn vừa qua, UBND phường không có quyền
chủ động sử dụng kinh phí ngoài khoán, kết dư và cả dự phòng ngân
13
sách phường, mà do UBND Quận quyết định. Tuy nhiên hạn chế này
đã được khắc phục ở Luật ngân sách 2015.
- Một số khoản chi thiếu định mức hoặc quá lạc hậu, không
còn phù hợp. Đồng thời, việc thành phố phân bổ kinh phí đồng đều
cho các quận, huyện.
- Không có một bản đánh giá toàn diện và đầy đủ về hoạt động
quản lý ngân sách nói chung và quản lý chi NSNN nói riêng ở ở quận
và phường.
- Thực hiện không đúng nguyên tắcphân cấp quản lý ngân sách.
- Thực trạng chấp hành ngân sách của các quận huyện hiện
nay rất bị động về kinh phí vệ sinh môi trường.
2.2.6. Quyết toán chi ngân sách
Với số liệu quyết toán chi cân đối như Hình 2.3, chi cân đối
ngân sách quận các năm qua có tốc độ tăng bình quân là 8,51%, trong
đó, tốc độ tăng chi đầu tư là 117,00% và tăng chi thường xuyên là 7,51%.
a. Về chi đầu tƣ XDCB:
Tổng chi đầu tư của cả giai đoạn là 305.268 triệu đồng, chiếm
xấp xỉ 10% tổng chi cân đối ngân sách quận cả giai đoạn là 3.054.778
triệu đồng. Đây là một tỷ lệ khá thấp do Quận Bình Thạnh là một quận
nội thành đã tương đối ổn định về cơ sở hạ tầng, nhu cầu vốn đầu tư
không cao như các quận, huyện mới thành lập. Mặt khác, việc huy
động các nguồn vốn xã hội hóa đã phần nào giúp giảm gánh nặng chi
ngân sách.
Tỷ lệ quyết toán chi đầu tư hàng năm đạt tỷ lệ khá cao. Để đạt
được kết quả như trên, công tác quản lý vốn đầu tư của quận phải hết
sức chặt chẽ.
Nhìn chung, công tác quản lý chi XDCB trong những năm qua
được lãnh đạo quận quan tâm hàng đầu. Cơ chế phân cấp quản lý vốn
đầu tư giúp quận được chủ động quyết định chủ trương đầu tư phù hợp
với chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của quận.
b. Chi thƣờng xuyên (Bảng 2.5):
Tổng chi thường xuyên cả giai đoạn là 2.749.510 triệu đồng,
chiếm 90% tổng chi ngân sách quận.
14
Chi thường xuyên có xu hướng tăng dần qua các năm với tốc
độ tăng bình quân là 7,51%. Kết quả thực hiện một số khoản chi chiếm
tỷ trọng lớn như chi sự nghiệp GD&ĐT, chi quản lý hành chính.
- Sự nghiệp kinh tế: chiếm tỷ trọng bình quân 13,86% tổng chi
ngân sách địa phương. Nội dung chủ yếu là chi thực hiện công tác vệ
sinh môi trường); chi dặm vá đường giao thông, nắp hố ga; đèn chiếu
sáng công cộng;
- Chi đảm bảo xã hội: Tốc độ tăng chi bình quân sự nghiệp xã
hội là 32,16% trong khi tốc độ tăng chi thường xuyên chỉ có 7,51%.
Tỷ trọng tăng từ 6,18% ở năm đầu giai đoạn thành 13,59% vào năm
cuối giai đoạn cho thấy mức chi ngân sách cho lĩnh vực này tăng lên
nhanh chóng, tương ứng với sự quan tâm đến ổn định chính trị - xã hội
của chính quyền các cấp ngày càng nhiều hơn.
c. Cân đối thu, chi
Các năm qua, trong mối quan hệ thu – chi ngân sách quận và
ngân sách phường, Quận Bình Thạnh luôn duy trì được trạng thái chi
cân bằng hoặc thăng dư.
d. Chi chuyển nguồn
Một số nhiệm vụ của năm báo cáo chưa hoàn thành thì có thể
được chuyển nguồn sang năm sau sử dụng tiếp theo quy định. Về bản
chất, chi chuyển nguồn là để theo dõi riêng nguồn kinh phí đã có
nhiệm vụ chi và loại trừ chúng ra khỏi kết dư ngân sách cuối năm,
tránh nhầm lẫn sử dụng cho nội dung khác.
e. Chi từ nguồn thu đƣợc để lại (Ghi chi qua ngân sách):
Cơ chế điều hành ngân sách nhà nước của Quận Bình Thạnh
trong giai đoạn 2015-2019 có nhiều chuyển biến tích cực, ưu tiên cho
chi đầu tư phát triển cho giáo dục, y tế, văn hoá, tập trung mạnh cho
đầu tư cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội, góp phần phát triển kinh tế - xã hội
trên địa bàn Quận Bình Thạnh.
2.2.7. Công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm
Công tác thanh tra, kiểm tra đảm bảo cho việc sử dụng ngân
sách đúng pháp luật, sử dụng nguồn lực đúng mục tiêu, có hiệu quả.
15
Công tác thanh tra, kiểm tra NSNN tại quận được thực hiện
bởi nhiều cơ quan.
Kiểm tra từ bên ngoài đơn vị thì có công tác kiểm soát chi của
Kho bạc Nhà nước Quận Bình Thạnh; công tác kiểm tra của Phòng
TCKH hoặc các phòng, ban chuyên môn khácvà công tác thanh tra của
Thanh tra Quận Bình Thạnh.
Cơ quan Kho bạc Nhà nước huyện có trách nhiệm kiểm soát
các khoản chi ngân sách phát sinh của các đơn vị sử dụng ngân sách.
Cơ quan tài chính có trách nhiệm kiểm tra thường xuyên, định
kỳ: kiểm tra trước, trong và sau. Phòng TCKH thực hiện kiểm tra theo
kế hoạch hàng năm.
Thanh tra Quận có nhiệm vụ thanh tra việc chấp hành ngân
sách và quản lý ngân sách, quản lý tài sản của các tổ chức, cá nhân.
Trong thời gian qua công tác kiểm tra, thanh tra ngân sách ở
Quận Bình Thạnh đã có những đóng góp quan trọng trong việc chấn
chỉnh kịp thời những sai sót của các đơn vị trong quản lý tài chính,
ngân sách. Đồng thời cũng giúp phát hiện các trường hợp sử dụng lãng
phí tài sản công, để góp phần làm lành mạnh hóa ngân sách địa
phương.
Thời gian qua công tác thanh tra, kiểm tra tại quận góp phần
quan trọng vào mục tiêu quản lý NSNN đúng quy định, tiết kiệm và
ngày càng nâng cao hiệu quả.
Tuy nhiên, trên thực tế công tác này vẫn còn một số tồn tại,
hạn chế như sau:
- Một số quy định liên quan chưa khả thi: tiêu chuẩn về người
được giao nhiệm vụ kiểm tra nội bộ còn phụ thuộc vào đánh giá chủ
quan.
- Thời gian dành cho công tác kiểm tra tình hình chấp hành tại
các ĐVSDNS rất hạn chế.
- Việc kiểm tra ở khâu lập dự toán chi NSNN do cơ quan tài
chính đảm nhận còn mang tính chủ quan.
16
- Các cơ quan thực hiện thanh tra, kiểm tra chưa mạnh dạn đề
xuất các hình thức xử phạt trong lĩnh vực kế toán theo Nghị định số
105/2013/NĐ-CP ngày 16/9/2013 của Chính phủ.
Nhìn chung công tác kiểm tra, thanh tra quản lý chi NSNN ở
Quận Bình Thạnh ngày càng được tăng cường cả về số lượng và chất
lượng.
2.3. Đánh giá chung về quản lý chi ngân sách nhà nƣớc tại Quận
Bình Thạnh, TP. HCM
2.3.1. Kết quả đạt đƣợc
Thứ nhất, về hệ thống văn bản quản lý nhà nước: mọi hoạt
động liên quan đến chu trình ngân sách tại quận đều dựa trên các căn
cứ pháp lý và văn bản hướng dẫn của cấp trên.
Thứ hai, về tổ chức bộ máy: bộ máy quản lý chi ngân sách
Quận Bình Thạnh được tổ chức chặt chẽ, đầy đủ với cơ quan thẩm
quyền.
Thứ ba, về công tác lập dự toán: trong thời gian qua, Quận
Bình Thạnh đã thực hiện tốt công tác này với việc chấp hành đúng thời
gian và đảm bảo các nguyên tắc cơ bản khi xây dựng và phân bổ dự
toán. Tính dân chủ, công khai, minh bạch trong quá trình phân bổ kinh
phí thường xuyên và kinh phí đầu tư.
Thứ tư, về công tác chấp hành dự toán: các khoản chi ngân
sách đều thực hiện theo dự toán được UBND quận quyết định.
Thứ năm, về quyết toán ngân sách: trong thời gian qua, Quận
Bình Thạnh tổ chức thực hiện quyết toán đúng quy định về thời gian,
đảo bảo sự sự khớp đúng và có xác nhận của cơ quan kho bạc.
Thứ sáu, công tác thanh tra, kiểm tra trong thời gian qua được
kế hoạch hóa, tăng cường về số lượng và cải thiện về chất lượng.
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân
2.3.2.1. Hạn chế
Thời gian qua công tác quản lý ngân sách tại Quận Bình
Thạnh đã đạt được nhiều kết quả tích cực, tuy nhiên vẫn còn tồn tại
một số hạn chế như sau:
17
Thứ nhất, quyết định quản lý chi NSNN cấp quận đôi khi còn
lúng túng, chậm trễ hoặc mang tính chủ quan.
Thứ hai, công tác lập dự toán ở cấp dưới còn mang tính hình
thức.
Thứ ba, trong công tác quyết toán, quy định về chi chuyển
nguồn làm cho số liệu thu, chi NSNN bị phản ánh trùng qua các năm;
việc kiểm tra, xét duyệt quyết toán chi NSNN của cơ quan tài chính tại
các đơn vị không thực hiện được 100% do đó rất dễ bỏ qua sai sót của
đơn vị; quyết toán vốn đầu tư XDCB một số công trình chậm trễ.
Thứ tư, một số CBCC làm công tác quản lý tài chính hạn chế
về năng lực, động cơ, thái độ làm việc không đúng đắn.
Thứ năm, công tác kiểm tra, kiểm soát, thanh tra chưa phát
hiện hết các sai phạm tại đơn vị được kiểm tra.
2.3.2.2. Nguyên nhân
Một là, về cơ chế:
- Sự thiếu đồng bộ và mâu thuẫn nhau giữa các văn bản luật và
các văn bản pháp quy làm cho chính quyền địa phương mà đặc biệt là
chính quyền cấp quận thực sự lúng túng trong việc áp dụng pháp luật
vào thực tiễn quản lý ngân sách.
Thực quyền về chi của NSĐP vẫn còn hạn chế do phần lớn các
chính sách chi vẫn đang thực hiện theo chủ trương của trung ương.
- Việc ban hành văn bản đôi khi không kịp thời, cả ở cấp thành
phố và cấp quận làm chậm quá trình hiện thực hóa các quyết định quản
lý, gây khó khăn cho quận, huyện.
- Về cơ chế phân cấp, các chỉ tiêu thu, chi của ngân sách cấp
dưới do cấp trên ấn định, vì vậy đã không khuyến khích cấp dưới tự
cân đối thu, chi.
- Quy định về thời gian lập dự toán ngắn.
- Chưa có quy định về định mức phân bổ ngân sách chi đầu tư
XDCB nên việc bố trí vốn đầu tư còn phụ thuộc vào yếu tố chủ quan.
- Một số định mức chi tiêu thường xuyên không phù hợp, làm
cho pháp luật không còn vai trò là cơ sở cao nhất cho hoạt động quản
lý nhà nước.
18
- Hệ thống mục lục chi NSNN không đầy đủ, không điều
chỉnh kịp thời với chính sách chi.
- Về trách nhiệm của cơ quan tài chính quận trong công tác
quyết toán ngân sách, luật quy định cơ quan tài chính phải “kiểm tra,
xét duyệt từng khoản chi” của đơn vị dự toán, trong khi khoảng thời
gian để kiểm tra và ra thông báo xét duyệt quyết toán chỉ có 30 ngày
kể từ ngày nhận báo cáo quyết toán.
Hai là, công tác tổ chức quản lý chi NSNN Quận:
- Bộ máy nhân sự quản lý chi NSNN của quận có chất lượng
không đồng đều ở các đơn vị.
- Chưa thực sự quan tâm đến chiến lược quản lý nguồn nhân
lực với việc lập kế hoạch tuyển dụng.
- Sự phối hợp có lúc chưa kịp thời, thiếu chặt chẽ, chưa hiệu
quả giữa cơ quan kiểm soát chi và các cơ quan thanh tra, kiểm tra của
quận.
Ba là, về đội ngũ cán bộ quản lý NSNN
- Những hạn chế của đội ngũ CBCC quản lý chi ngân sách
hiện nay có nguyên nhân khách quan từ công tác tuyển dụng, bổ
nhiệm; quản lý và đánh giá CBCC.
- Về chủ quan, một số công chức, viên chức làm công tác quản
lý chi ngân sách thiếu tinh thần trách nhiệm.
Nguồn nhân lực của bộ máy cơ quan hành chính ở cấp quận
(CBCC Phòng Nội vụ) cũng không được đào tạo chuyên môn hóa.
Bốn là, về nguồn kinh phí và cơ sở vật chất
- Nguồn lực tài chính là yếu tố quan trọng để thực hiện các
mục tiêu quản lý, phát triển kinh tế - xã hội.
- Hệ thống cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ công tác hiện
nay của quận chỉ ở mức đáp ứng những yêu cầu cần thiết nhất.
Các nguyên nhân khác
- Chưa xây dựng quy chế phối hợp giữa các cơ quan.
- Chính sách giáo dục và hướng nghiệp còn nhiều yếu kém.
- Hồ sơ quản lý chi NSNN hiện nay được lưu trữ một cách chủ
quan, thiếu khoa học, không thống nhất.
19
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2
Chương 2 của luận văn trình bày khái quát đặc điểm tự nhiên,
đặc điểm về nguồn lực phát triển kinh tế - xã hội, tình hình phát triển
kinh tế - xã hội Quận Bình Thạnh và tác động của điều kiện tự nhiên
và kinh tế - xã hội đến quản lý chi ngân sách tại Quận.
Thực trạng và nguyên nhân được trình bày ở Chương 2 là cơ
sở để đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi
NSNN tại địa bàn Quận Bình Thạnh ở Chương 3.
CHƢƠNG 3
ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH TẠI QUẬN BÌNH THẠNH,
TP. HCM
3.1. Định hƣớng và mục tiêu hoàn thiện quản lý chi NSNN tại
Quận Bình Thạnh
3.1.1. Định hƣớng hoàn thiện quản lý chi NSNN
3.1.1.1. Phương hướng, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội Quận
Bình Thạnh
Phương hướng đặt ra đối với Quận Bình Thạnh trong thời gian
tới là: Phát huy truyền thống đoàn kết, năng động, sáng tạo, nghĩa
tình, giữ vững kỷ luật, kỷ cương; nêu cao tinh thần trách nhiệm của
cán bộ, đảng viên, nhất là người đứng đầu, góp phần nâng cao
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_van_quan_ly_chi_ngan_sach_nha_nuoc_tai_quan_bin.pdf