Quản lý chi thường xuyên ngân sách tất yếu phải dựa trên
các đặc thù của địa phương, mục tiêu phát triển của huyện, song phải
tạo điều kiện thuận lợi cho các chủ thể phát triển trong môi trường
cạnh tranh bình đẳng cả trong và ngoài nước; phải cho phép ngân
sách thực sự trở thành công cụ, chìa khoá của các cơ quan quyền lực
trong thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, phát triển bền vững. Theo đó
phương hướng hoàn thiện quản lý chi thường xuyên ngân sách tại
huyện Gio Linh, tỉnh Quảng Trị cần tập trung vào các vấn đề sau:
Thứ nhất, trong việc sử dụng NSNN cần phải đảm bảo hiệu
quả KTXH cao của quản lý chi thường xuyên NSNN
Thứ hai, chi thường xuyên ngân sách phải tính đến hiệu quả
đầu ra, gắn liền với mục tiêu, chiến lược phát triển KTXH, phù hợp
với đặc thù kinh tế trên địa bàn.
Thứ ba, hoàn thiện quản lý chi thường xuyên cần được thực
hiện từng bước
Thứ tư, hoàn thiện bộ máy quản lý chi thường xuyên ngân
sách và nâng cao trình độ, năng lực, đạo đức của đội ngũ cán bộ làm
công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách để quản lý ngân sách
một cách có hiệu quả
26 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 18/03/2022 | Lượt xem: 422 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước cấp huyện tại huyện Gio linh, tỉnh Quảng Trị, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng tài liệu nghiên cứu trước đây để
xây dựng cơ sở luận văn để chứng minh giả thuyết.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
* Về mặt lý luận
Hệ thống hóa các lý luận về quản lý chi thường xuyên NSNN,
nêu lên các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chi thường xuyên NSNN
4
huyện Gio Linh, đồng thời tổng kết kinh nghiệm ở một số tỉnh ở Việt
Nam, rút ra các bài học có thể nghiên cứu áp dụng ở địa phương.
* Về thực tiễn
Luận văn là công trình khoa học nghiên cứu quản lý chi
thường xuyên NSNN huyện Gio Linh, kết quả của luận văn là hệ
thống hóa cơ sở khoa học về NSNN, đặc biệt là quản lý chi thường
xuyên NSNN, đánh giá thực trạng quản lý chi thường xuyên NSNN
tại huyện Gio Linh và đề xuất hệ thống giải pháp và kiến nghị để
quản lý chi thường xuyên NSNN tại huyện Gio Linh trong thời gian
tới.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục công trình đã công bố
của tác giả, danh mục các tài liệu tham khảo và phụ lục, Luận văn
được kết cấu gồm 3 chương:
Chƣơng 1. Cơ sở khoa học về quản lý chi thường xuyên ngân
sách nhà nước cấp huyện
Chƣơng 2. Thực trạng quản lý chi thường xuyên ngân sách
nhà nước tại huyện Gio Linh, tỉnh Quảng Trị
Chƣơng 3. Phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả
quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại huyện Gio Linh,
tỉnh Quảng Trị.
5
Chƣơng 1
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA QUẢN LÝ CHI THƢỜNG XUYÊN
NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CẤP HUYỆN
1.1. Khái quát chung về chi ngân sách nhà nƣớc
1.1.1.Khái niệm ngân sách nhà nước
Ở Việt Nam, theo Điều 4, Luật NSNN 2015 “Ngân sách nhà
nước là toàn bộ các khoản thu, chi của nhà nước được dự toán và
thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước
có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng,
nhiệm vụ của nhà nước”. NSNN bao gồm NSTW và NSĐP. NSTW
là các khoản thu NSNN phân cấp cho trung ương hưởng và các
khoản chi NSNN thuộc nhiệm vụ chi của cấp trung ương. NSĐP là
các khoản NSNN phân cấp cho địa phương hưởng, thu bổ sung từ
NSTW cho NSĐP và các khoản chi NSNN thuộc nhiệm vụ chi của
cấp địa phương.
NSNN cấp huyện là toàn bộ các khoản thu - chi được quy định
dựa vào dự toán trong một năm, do HĐND huyện quyết định giao
cho UBND huyện tổ chức chấp hành, nhằm đảm bảo thực hiện chức
năng, nhiệm vụ của chính quyền địa phương trên địa bàn, địa phương
[1, tr.10].
1.1.2. Tổ chức hệ thống ngân sách nhà nước
Hệ thống ngân sách nhà nước là tổng thể ngân sách của các
cấp chính quyền nhà nước. Ở nước ta với mô hình nhà nước thống
nhất nên hệ thống ngân sách được tổ chức theo hai cấp: ngân sách
trung ương và ngân sách của các cấp chính quyền địa phương, trong
đó NSĐP bao gồm các cấp ngân sách: ngân sách thành phố (hay
tỉnh), ngân sách quận (huyện), ngân sách xã (phường).
1.1.3. Khái niệm chi ngân sách nhà nước
Có thể định nghĩa chi NSNN là việc phân phối và sử dụng quỹ
NSNN theo dự toán ngân sách đã được cơ quan có thẩm quyền quyết
định nhằm duy trì hoạt động của bộ máy nhà nước và đảm bảo thực
hiện các chức năng của nhà nước theo những nguyên tắc luật định.
[4, tr.7].
6
1.1.4. Đặc điểm của chi ngân sách nhà nước
Một là, chi NSNN luôn gắn liền với bộ máy nhà nước và những
nhiệm vụ kinh tế, chính trị, xã hội mà nhà nước đó đảm đương trong
từng thời kỳ.
Hai là, chi NSNN theo luật định.
Ba là, Chi NSNN hướng đến lợi ích chung của quốc gia và địa
phương. Bốn là, các khoản chi NSNN phần lớn đều mang tính không
hoàn trả hoặc hoàn trả không trực tiếp.
Năm là, hiệu quả của chi NSNN được đo lường ở tầm vĩ mô
và mang tính toàn diện cả về mặt KTXH, lẫn chính trị và ngoại giao.
Sáu là, các khoản chi NSNN gắn liền với sự vận động của
các phạm trù giá trị khác như tiền lương, giá cả, lãi suất, tỷ suất hối
đoái, tín dụng
1.2. Chi thƣờng xuyên ngân sách nhà nƣớc cấp huyện
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm chi thường xuyên ngân sách nhà
nước cấp huyện.
* Khái niệm
Chi thường xuyên là quá trình phân bổ và sử dụng thu nhập
từ các quỹ tài chính công nhằm đáp ứng các nhu cầu chi gắn liền với
việc thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên của nhà nước về quản lý
kinh tế - xã hội.
1.2.2. Cơ cấu chi thường xuyên ngân sách nhà nước cấp huyện
* Chi sự nghiệp kinh tế
* Chi sự nghiệp giáo dục - đào tạo
* Chi cho sự nghiệp y tế
* Chi sự nghiệp văn hóa xã hội
* Chi an ninh quốc phòng
* Chi quản lý hành chính
1.3. Quản lý chi thƣờng xuyên ngân sách nhà nƣớc cấp huyện
1.3.1. Khái niệm
Quản lý chi thường xuyên NSNN được hiểu là tổng hợp các
cách thức, biện pháp được áp dụng để quản lý chi thường xuyên
NSNN theo một quy trình thống nhất nhằm đạt các mục tiêu chi
thường xuyên NSNN đã định.
7
Quản lý chi thường xuyên NSNN là quá trình nhà nước vận
dụng các quy luật khách quan, sử dụng hệ thống phương pháp, công
cụ quản lý tác động đến hoạt động chi thường xuyên NSNN phục vụ
tốt nhất việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước nhằm
đạt được các mục tiêu thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội [12, tr.30].
1.3.2. Mục tiêu và tiêu chí đánh giá quản lý chi thường xuyên
ngân sách nhà nước cấp huyện
1.3.2.1. Mục tiêu quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước
Mục tiêu trong việc điều hành NSNN nói chung hay quản lý chi
thường xuyên NSNN nói riêng, đó chính là thúc đẩy nền kinh tế
tăng trưởng bền vững trong điều kiện sử dụng nguồn lực hiệu quả,
tiết kiệm, thực hiện công bằng xã hội và đảm bảo các mục tiêu chính
trị xã hội, an ninh quốc phòng, đối ngoại. Mục tiêu này được thiết
lập phù hợp với chiến lược, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của
đất nước trong từng thời kỳ.
1.3.2.2. Tiêu chí đánh giá quản lý chi thường xuyên NSNN
Tính hiệu lực:
Tính hiệu quả:
Tính bền vững:
Tính phù hợp:
1.3.3. Nội dung quản lý chi thường xuyên NSNN cấp huyện
1.3.3.1. Lập và phân bổ dự toán chi thường xuyên NSNN cấp huyện
1.3.3.2. Chấp hành dự toán chi thường xuyên NSNN
1.3.3.3. Quản lý công tác quyết toán chi thường xuyên NSNN
1.3.3.4. Thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định
pháp luật, chế độ, chính sách về chi thường xuyên ngân sách nhà
nước
1.3.4. Nguyên tắc quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước
cấp huyện
* Nguyên tắc quản lý theo dự toán:
Thứ nhất, hoạt động ngân sách nhà nước, đặc biệt là cơ cấu
thu, chi của NSNN phụ thuộc vào sự phán quyết của cơ quan quyền
lực nhà nước đó.
8
Thứ hai, phạm vi chi của NSNN rất đa dạng liên quan tới
nhiều loại hình đơn vị thuộc nhiều lĩnh vực hoạt động khác nhau.
Thứ ba, có quản lý theo dự toán mới đảm bảo được yêu cầu
cân đối NSNN.
* Nguyên tắc tiết kiệm hiệu quả:
* Nguyên tắc chi trực tiếp qua kho bạc nhà nước:
1.3.5. Vai trò quản lý chi ngân sách Nhà nước cấp huyện
Chi ngân sách mới thể hiện ở khâu phân bổ ngân sách còn
hiệu quả sử dụng ngân sách như thế nào thì phải thông qua các biện
pháp quản lý. Rõ ràng quản lý chi ngân sách sẽ quyết định hiệu quả
sử dụng vốn ngân sách.
1.4. Các nhân tố tác động tới quản lý chi thƣờng xuyên ngân
sách nhà nƣớc cấp huyện
1.4.1. Nhân tố khách quan
Thứ nhất, Cơ chế chính sách và các quy định của nhà nước
về quản lý chi thường xuyên NSNN.
Thứ hai, Khả năng về ngu n lực tài chính công
Thứ ba, hân cấp quản lý NSNN
Thứ tư, Trình độ phát triển kinh tế và mức thu nhập
1.4.2. Nhân tố chủ quan
Thứ nhất, Năng lực quản lý của người lãnh đạo và trình độ
chuyên môn của đội ngũ cán bộ trong cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
chi thường xuyên NSNN
Thứ hai, quy định về chức năng, nhiệm vụ của các cấp chính
quyền trong quản lý chi thường xuyên
Thứ ba, quy trình quản lý chi thường xuyên
Thứ tư, Công nghệ quản lý chi thường xuyên NSNN tại địa
phương
1.5. Kinh nghiệm và bài học kinh nghiệm rút ra trong quản lý chi
thƣờng xuyên ngân sách nhà nƣớc cấp huyện ở một số tỉnh
1.5.1. Kinh nghiệm quản lý chi thường xuyên ở thành phố Huế và
thành phố Đà Nẵng
* Kinh nghiệm thành phố Huế
* Kinh nghiệm thành phố Đà Nẵng
9
1.5.2. ài h c r t ra về quản l ý chi thường xuyên cho huyện Gio
Linh, tỉnh Quảng Trị
- Tập trung nguồn lực NSNN đầu tư vào những lĩnh vực,
nhiệm vụ phát triển hạ tầng KT-XH, lĩnh vực giáo dục đào tạo, công
nghiệp, dịch vụ, du lịch Đồng thời đẩy mạnh thực hiện xã hội hoá,
huy động nguồn lực ngoài xã hội để đáp ứng yêu cầu phát triển.
- Điều chỉnh cơ cấu chi NSNN theo hướng đảm bảo yêu cầu
chi thường xuyên, phát triển các hoạt động giáo dục, y tế, văn hoá, xã
hội phục vụ nhu cầu đời sống của nhân dân.
- Cần phải chấp hành đúng quy trình quản lý chi ngân sách
nhà nước theo quy định của nhà nước từ khâu lập dự toán, chấp hành
dự toán cho đến khâu thanh tra, quyết toán NSNN.
- Cần có sự phối hợp tốt giữa các cơ quan quản lý NSNN để
có sự đồng bộ trong công tác quản lý chi NSNN, đặc biệt là giữa cơ
quan tài chính và KBNN.
- Cần có sự tuyên truyền, tập huấn, nâng cao ý thức cho các thủ
trưởng cũng như cán bộ kế toán các đơn vị sử dụng NSNN trong việc
chấp hành dự toán NSNN.
- Cần minh bạch trong quản lý NSNN để nâng cao tính trách
nhiệm cho các cơ quan quản lý và sử dụng ngân sách.
Kinh nghiệm của địa phương khác là rất quý báu, tuy nhiên,
do thể chế chính trị, đặc điểm KTXH, điều kiện tự nhiên và chính
sách phát triển trong từng giai đoạn của từng địa phương khác nhau
nên việc vận dụng kinh nghiệm của địa phương khác phải sáng tạo,
hợp lý, linh hoạt, tránh rập khuôn, máy móc. Mọi chính sách thực thi
có hiệu quả cần phải có sự đồng thuận từ phía nhân dân, cộng đồng
doanh nghiệp, nhà đầu tư....
10
Tiểu kết chương 1
Hệ thống hóa những vấn đề về ngân sách nhà nước, chi
thường xuyên ngân sách nhà nước và quản lý chi thường xuyên ngân
sách nhà nước cấp huyện, trong đó, trình bày những vấn đề chung về
ngân sách nhà nước, chi thường xuyên ngân sách nhà nước, quản lý
chi thường xuyên ngân sách nhà nước cấp huyện, các nhân tố ảnh
hưởng đến quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước cấp huyện
trên cơ sở lý luận về ngân sách nhà nước và các quy định luật pháp
hiện hành của Việt Nam.
Trình bày kinh nghiệm về quản lý chi thường xuyên ngân
sách nhà nước của một số địa phương trong nước, đối chiếu với các
quy định về quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước của Việt
Nam để phát hiện những nội dung mới, khả thi và hiệu quả cao để
nghiên cứu áp dụng trong công tác quản lý chi thường xuyên ngân
sách nhà nước nói chung và ở địa phương nói riêng.
11
Chƣơng 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI THƢỜNG XUYÊN NGÂN
SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI HUYỆN GIO LINH, TỈNH QUẢNG
TRỊ TỪ NĂM 2016-2018
2.1. Khái quát về tình hình kinh tế- xã hội huyện Gio Linh
2.1.1. Đặc điểm, địa l ý, tự nhiên, tiềm năng phát triển
Huyện Gio Linh nằm sát bờ Nam sông Bến Hải, chiều dài
Đông – Tây gấp 3 lần chiều Bắc - Nam, diện tích 481,7km2 dân số có
70.500 nhân khẩu, mật độ dân cư là 153 người/ km2
Huyện Gio Linh có sông Bến Hải chạy qua ranh giới phía Bắc,
Hướng Tây- Đông và giáp với huyện Vĩnh Linh rồi đổ ra biển Cửa
Tùng. Ở phía Nam có dòng sông Hiếu chạu từ Đông Hà về đổ ra biển
Cửa Việt. Trong nội huyện có các con sông nhỏ chạy qua. Nhờ vào
lượng phù sa của các con sông đó mà huyện Gio Linh có đồng bằng phì
nhiêu từ quốc lộ 1A, thích hợp cho việc trồng lúa nước và hoa màu. Phía
trên Quốc lộ 1A là vùng đất đỏ bazan, thích hợp cho việc trồng cây công
nghiệp lâu năm như cao su, hồ tiêu và một số cây ăn quả. Ngoài ra
huyện Gio Linh còn có một số bãi biển tiềm năng phát triển như : bãi
biển Cửa Việt, Gio Hải và huyện biển Trung Giang. Huyện Gio Linh có
chung với huyện Vĩnh Linh 2 bãi biển là Cửa Tùng và Cửa Việt, một nơi
la cảng biển du lịch còn một nơi là cảng biển thương mại.
Huyện Gio Linh có quốc lộ 1A, tuyến đường sắt Bắc – Nam và
đường Hồ Chí Minh chạy ngang qua, nối liên giao thong các tỉnh miền
Bắc và miền Nam. Trong nội huyện có các tuyến đường huyết mạch như
đường 74 và 75, 3 tuyến đường chiến lược quan trọng nối liền Cửa
Tùng, Cửa Việt. Đó cũng chính là thuận lợi để Gio Linh phát triển kinh
tế. Bên cạnh đó, nghĩa trang Trường Sơn và tượng đài Dốc Miếu là 02 di
tích lịch sử quốc gia, đây là một điểm để nhân dân cả nước về tri ân và
thăm chiến trường xưa.
2.1.2. Tình hình kinh tế- xã hội huyện Gio Linh
Nền kinh tế phát triển với tốc độ tăng trưởng nhanh, tiếp tục đẩy
mạnh phát triển sản xuất kinh doanh, gắn với thực hiện Đề án tái cơ cấu
ngành nông nghiệp, các chương trình phát triển kinh tế vùng biển, vùng gò
đồi, miền núi; đề án phát triển thương mại - dịch vụ để khai thác tiềm
12
năng, thế mạnh của các tiểu vùng, phát huy nội lực, tranh thủ các nguồn
lực tù bên ngoài để tăng cường xây dựng cơ sở hạ tang, thực hiện chương
trình xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh và phát triển khoa học
công nghệ. Quản lí và sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên; chú
trọng bảo vệ môi trường gắn với phòng tránh thiên tai và ứng phó với biến
đổi khí hậu. Thực hiện tốt các mục tiêu an ninh xã hội, nâng cao đời sống
nhân dân. Tăng cường quốc phòng- an ninh, đảm bảo an ninh chính trị và
trật tự an toàn xã hội.
2.1.2.1. Tăng trưởng kinh tế
Với mục tiêu đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng tăng nhanh tỷ trọng thương mại, dịch vụ, công nghiệp- tiểu
thủ công và xây dựng, giảm dần tỷ trọng nông-lâm-ngư nghiệp,
những năm qua huyện Gio Linh đã khai thác có hiệu quả các tiềm
năng, thế mạnh để phát triển CN-TTCN. Chú trọng công tác quy
hoạch phát triển CN-TTCN và chủ động điều chỉnh quy hoạch phù
hợp với tình hình chung, phát triển CN-TTCN, bổ sung các mục tiêu,
nhiệm vụ và giải pháp phù hợp để tiếp tục đẩy mạnh phát triển CN-
TTCN đạt kết quả cao hơn, góp phần đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng
kinh tế của huyện.
2.1.2.2. Cơ cấu kinh tế
Quy mô nền kinh tế theo giá hiện hành 6 tháng đầu năm
2018 ước tính đạt 12.352,49 tỷ đồng. Về cơ cấu kinh tế: khu vực
nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm tỷ trọng 21,68%; khu vực công
nghiệp và xây dựng chiếm 24,12%; khu vực dịch vụ chiếm 49,31%;
thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm chiếm 4,89% (Cơ cấu tương ứng
của cùng kỳ năm 2017 là: 23,03%; 23,32%; 48,77%; 4,88%). Các chỉ
tiêu kinh tế- xã hội của huyện Gio Linh giai đoạn 2016- 2018 được
thể hiện qua Bảng 2.1.
13
Bảng 2.1: Các chỉ tiêu kinh tế - xã hội huyện Gio Linh 2016-2018
Chỉ tiêu
Đơn
vị
2016 2017 2018
1. Diện tích tự nhiên Km2 279,87 279,87 279,87
2. Dân số trung bình người 184.516 186.784 187.495
- Tỉ lệ tăng dân số tự nhiên % 1,023 1,012 1,004
3. Tổng GTSX (GO)
(Giá thực tế)
tỷ. Đ 2.321,7 5.205,5 7.691,0
Dịch vụ " 936,8 2.210,0 3.167,4
Công nghiệp - xây dựng " 827,5 1.912,6 2.397,2
Nông, lâm, ngư nghiệp " 557,4 1.082,9 2.126,4
4. Tăng trƣởng kinh tế
(GO)
(Giá so sánh 1994)
17,87 18,65 18,33
Dịch vụ % 24.8 24.9 26.2
Công nghiệp - xây dựng % 22.3 22.3 22.4
Nông, lâm, ngư nghiệp % 3.1 2.8 8.0
5. Cơ cấu kinh tế 100 100 100
Dịch vụ % 40,35 42,5 43,18
Công nghiệp - xây dựng % 35,64 36,7 36,19
Nông, lâm, ngư nghiệp % 24,01 20,8 20,63
6. Thu nhập/ngƣời/năm 24,32 27,88 39,600
(Triệu đ - giá hiện hành)
- Tương đương USD 1.355 1.360 1.800
7. Đầu tƣ toàn xã hội tăng
thêm
1.150 1.394 1.918
(Ngu n: Báo cáo kinh tế - xã hội huyện Gio Linh 2016 , 2017, 2018)
2.2. Thực trạng chi thƣờng xuyên ngân sách nhà nƣớc tại huyện
Gio Linh, tỉnh Quảng Trị từ năm 2016-2018
2.2.1. Khái quát tình hình ngân sách nhà nước tại huyện Gio Linh,
tỉnh Quảng Trị từ năm 2016-2018
Trong giai đoạn từ 2016 đến 30/6/2018, tốc độ tăng trưởng
kinh tế bình quân của huyện đạt 18,28%/năm. Sản xuất kinh doanh
14
trên địa bàn huyện tiếp tục có bước phát triển, đặc biệt là các ngành
dịch vụ, cơ cấu chuyển dịch kinh tế theo hướng dịch vụ - công
nghiệp - nông nghiệp theo đúng định hướng chuyển dịch cơ cấu kinh
tế trong quy hoạch phát triển KT-XH của huyện đến năm 2020.
Bảng 2.2. Một số chỉ tiêu thu, chi NSNN huyện Gio Linh,
giai đoạn 2016-2018
Đơn vị tính: triệu đ ng
Nội dung
2016 2017 6t/2018
TỔNG THU 387.185 449.666 273.534
A. Tổng các khoản thu cân đối NSNN 93.309 101.475 48.996
Thuế khu vực ngoài quốc doanh 16.402 17.574 5.598
Thuế thu nhập cá nhân 1.472 1.507 746
Thuế chuyển quyền sử dụng đất 22.890 14.544 14.382
Phí và lệ phí 4.901 2.123 949
Lệ phí trước bạ 7.312 6.823 5.388
Thu hồi các khoản chi năm trước 48 29 465
Tiền bán tài sản nhà nước, thuê đất, mặt
nước, lô, quầy
2.895 0 31
Thu khác 3.753 1.283 926
Thu kết dư ngân sách nhà nhà nước 3.818 3.806 10.829
Thu chuyển nguồn ngân sách năm trước 32.412 52.705 19.004
Tốc độ tăng thu cân đối ngân sách
B. Thu bồ sung từ ngân sách nhà nƣớc 293.876 348.191 213.709
C.Các khoản thu để lại quản lí qua
ngân sách nhà nƣớc
250 470 0
TỔNG SỐ CHI 383.380 438.837 187.024
A. Chi cân đối ngân sách 251.226 327.574 138.565
1. Chi đầu tư phát triển, XDCB 37.474 51.628 13.392
2. Chi thường xuyên 213.752 275.946 125.174
- Chi sự nghiệp kinh tế 3.573 14.211 945
- Chi khoa học và môi trường 3.691 3.334 1.409
15
- Chi sự nghiệp y tế, dân số KHHGĐ 578 890 1.510
- Chi quản lí hành chính 27.581 30.012 12.071
- Chi an ninh quốc phòng 1.961 3.081 2.206
- Chi sự nghiệp giáo dục 143.153 191.025 90.903
- Chi sự nghiệp văn hóa thể thao 1.789 2.342 1.022
- Chi đảm bảo xã hội 24.188 27.100 14.098
- Chi khác 6.623 3.952 1.010
3. Chi chuyển ngu n năm sau 52.705 19.004 0
* Tốc độ tăng chi cân đối ngân sách
* Thu ngân sách trên địa bàn/chi thường
xuyên
43% 36% 47%
B. Chi bổ sung ngân sách xã 78.713 88.362 47.903
C. Chi từ nguồn thu để lại quản lí qua
NSNN
250 470 0
D. Chi theo các chƣơng trình, mục tiêu
quốc gia
KẾT DƢ NGÂN SÁCH 3.806 10.829 0
(Ngu n: Báo cáo quyết toán huyện Gio Linh 2016 201 và 6t/ 2018)
275.946
125.174
251.226
327.574
138.565
213.752
0
100
200
300
400
500
600
700
2016 2017 6 tháng/2018
Tổng Chi NSĐP cân đối
Chi thường xuyên
Biểu đồ 2.1: Biểu đồ chi thƣờng xuyên trong tổng chi ngân sách
địa phƣơng giai đoạn 2016, 2017 và 6 tháng/2018
16
2.2.2. Tình hình chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại huyện
Gio Linh, tỉnh Quảng Trị từ năm 2016-2018
Trong giai đoạn 2016-2018, quy mô chi thường xuyên
ngân sách tại huyện Gio Linh không ngừng tăng lên. Trong đó đặc
biệt huyện đã rất quan tâm đầu tư chi cho sự nghiệp giáo dục, sự
nghiệp y tế, sự nghiệp kinh tế và quản lý hành chính đây là các
lĩnh vực chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi thường xuyên, cụ thể
qua số liệu Bảng 2.3.
Bảng 2.3. Cơ cấu chi ngân sách địa phƣơng huyện Gio Linh giai
đoạn 2016-2018
Đơn vị tính: triệu đ ng
Năm
Tổng chi
NSĐP
quản lí
Tổng chi
NSĐP
trong cân
đối
Chi thƣờng xuyên
Số tiền
Tỷ trọng
so với chi
trong cân
đối
2016 383.380 251.226 213.752 85%
2017 438.837 327.574 275.946 84%
6 tháng/2018 187.024 138.565 125.174 90%
(Ngu n: Báo cáo quyết toán chi NSNN )
85%
84%
90%
81%
82%
83%
84%
85%
86%
87%
88%
89%
90%
2016 2017 6 tháng/2018
Tỷ trọng chi thường xuyên
Biểu đồ 2.2: Biểu đồ tỷ trọng chi thƣờng xuyên trong tổng chi
ngân sách địa phƣơng giai đoạn 2016-2018
17
2.3. Thực trạng quản l ý chi thƣờng xuyên ngân sách nhà nƣớc tại
huyện Gio Linh, tỉnh Quảng Trị từ năm 2016-2018
2.3.1. Thực trạng quản l ý lập dự toán chi thường xuyên ngân sách
nhà nước tại huyện Gio Linh, Quảng Trị từ năm 2016-2018
* Căn cứ lập dự toán
* Trình tự thực hiện:
* Cách thức thực hiện:
* Phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước năm
2018
Bảng 2.4. Cơ cấu phân bổ dự toán chi thƣờng xuyên tại huyện
Gio Linh giai đoạn 2016-2018
Đơn vị tính: triệu đ ng
NỘI DUNG
2016 2017 2018
Dự
toán
Tỷ
trọng
Dự
toán
Tỷ
trọng
Dự
toán
Tỷ
trọng
Tổng chi NSĐP trong
cân đối
271.321 100% 333.588 100% 349.214 100%
Chi thường xuyên,
trong đó:
180.938 66,68% 222.234 66,61% 324.743 72,38%
- Chi sự nghiệp kinh tế 3.275 1.8% 5.735 2.5% 5.952 2.3%
- Chi khoa học công
nghệ
3.124 1.7% 3.215 1.4% 3.522 1.4%
- Chi sự nghiệp y tế,
DS, KHHGĐ
477 0.26% 490 0.20% 502 0.20%
- Chi quản lí hành
chính
22.450 12.4% 26.600 11.9% 28.659 11.3%
- Chi an ninh, quốc
phòng
1.761 0.09% 2.453 1.1% 2.920 1.1%
- Chi sự nghiệp giáo
dục, đào tạo, dạy nghề
121.609 67.21% 153.426 69% 180.425 70%
- Chi sự nghiệp VHTT 1.162 0.06% 1.347 0.06% 1.163 0.05%
- Chi đảm bảo xã hội 21.474 11.8% 23.468 10% 25.754 10.1%
- Chi khác 5.606 3% 5.500 2.4% 5.846 2.3%
(Ngu n: Dự toán ngân sách - huyện Gio Linh năm 2016, 2017,2018)
18
2.3.2. Thực trạng quản l ý chấp hành dự toán chi thường xuyên tại
huyện Gio Linh, Quảng Trị từ năm 2016-2018
Chấp hành dự toán chi thường xuyên trong giai đoạn này tại
huyện Gio Linh, tỉnh Quảng Trị được quản lý theo chu trình ngân sách hay
còn gọi là quản lý chi thường xuyên ngân sách theo kế hoạch hàng năm.
Bao gồm các giai đoạn:
- Cấp phát các khoản chi thường xuyên
- Kiểm soát chi thường xuyên
- Điều chỉnh dự toán chi thường xuyên (nếu có)
Bảng 2.5. Dự toán và thực hiện chi thƣờng xuyên NSNN
huyện Gio Linh giai đoạn 2016-2018
NỘI DUNG
2016 2017 2018
Dự
toán
Thực
hiện
Dự
toán
Thực
hiện
Dự
toán
Thực
hiện
6t/2018
Tổng chi NSĐP trong cân
đối
271.321 333.588 349.214 183.586
Chi thường xuyên
trong đó:
180.938 213.752 222.234 275.946 324.743 166.637
- Chi sự nghiệp kinh tế 3.275 3.573 5.735 14.211 5.952 1.563
- Chi khoa học công nghệ 3.124 3.691 3.215 3.334 3.522
- Chi sự nghiệp y tế, DS,
KHHGĐ
477 578 490 890 502 1.510
- Chi quản lí hành chính 22.450 27.581 26.600 30.012 87.812 45.855
- Chi an ninh, quốc phòng 1.761 1.961 2.453 3.081 2.920
- Chi sự nghiệp giáo dục,
đào tạo, dạy nghề
121.609 143.153 153.426 191.025 187.015 91.129
- Chi sự nghiệp VHTT 1.162 1.789 1.347 2.342 1.163 463
- Chi đảm bảo xã hội 21.474 24.188 23.468 27.100 26.231 15.886
- Chi khác 5.606 6.623 5.500 3.952 5.846
(Ngu n: Dự toán ngân sách - huyện Gio Linh năm 2016, 2017,2018)
2.3.3. Thực trạng quản lý quyết toán chi thường xuyên tại
huyện Gio Linh, tỉnh Quảng trị năm 2016-2018
Thực trạng quyết toán chi thường xuyên trong những năm
qua tại huyện Gio Linh, tỉnh Quảng Trị đã có nhiều chuyển biến tích
19
cực và khởi sắc. Quản lý quyết toán chi thường xuyên ngân sách bao
gồm hai quá trình, đó là: Tổ chức lập báo cáo quyết toán và phê duyệt
quyết toán chi thường xuyên.
Số liệu quyết toán chi thường xuyên được thể hiện trong
Bảng 2.6.
Bảng 2.5. Quyết toán chi thƣờng xuyên NSNN
huyện Gio Linh giai đoạn 2016-2018
NỘI DUNG
2016 2017 2018
Dự
toán
Quyết
toán
Dự
toán
Quyết
toán
Dự
toán
Quyết
toán
6t/2018
Tổng chi NSĐP trong cân
đối
271.321 333.588 349.214 183.586
Chi thường xuyên
trong đó:
180.938 213.752 222.234 275.946 324.743 166.637
- Chi sự nghiệp kinh tế 3.275 3.573 5.735 14.211 5.952 1.563
- Chi khoa học công nghệ 3.124 3.691 3.215 3.334 3.522
- Chi sự nghiệp y tế, DS,
KHHGĐ
477 578 490 890 502 1.510
- Chi quản lí hành chính 22.450 27.581 26.600 30.012 87.812 45.855
- Chi an ninh, quốc phòng 1.761 1.961 2.453 3.081 2.920
- Chi sự nghiệp giáo dục,
đào tạo, dạy nghề
121.609 143.153 153.426 191.025 187.015 91.129
- Chi sự nghiệp VHTT 1.162 1.789 1.347 2.342 1.163 463
- Chi đảm bảo xã hội 21.474 24.188 23.468 27.100 26.231 15.886
- Chi khác 5.606 6.623 5.500 3.952 5.846
(Ngu n: Báo cáo quyết toán ngân sách - huyện Gio Linh năm 2016,
2017,2018)
2.4. Đánh giá tình hình quản lý chi thƣờng xuyên ngân sách nhà
nƣớc tại huyện Gio Linh
2.4.1. Kết quả đạt được
2.4.1.1. Đối với quá trình quản lý lập dự toán chi thường xuyên
2.4.1.2. Đối với quá trình quản lý chấp hành dự toán chi thường
xuyên
2.4.1.3. Đối với quá trình quản lý quyết toán chi thường xuyên
20
2.4.2. Những hạn chế chủ yếu
2.4.2.1. Đối với quá trình quản lý lập dự toán chi thường xuyên
2.4.2.2. Đối với quá trình quản lý chấp hành dự toán chi thường xuyên
2.4.2.3. Đối với quá trình quản lý quyết toán chi thường xuyên
2.4.3. Nguyên nhân của hạn chế
2.4.3.1. Nguyên nhân khách quan
Thứ nhất, khủng hoảng tài chính toàn cầu.
Thứ hai, điều kiện tự nhiên trên địa bàn
Thứ ba, cơ chế, chính sách của Nhà nước
- Hệ thống định mức không phù hợp
- Chưa có các quy chế về khung chi tiêu trung hạn hoặc ít
nhất là ngân sách nhiều năm
- Thời gian giao dự toán chậm
- hân cấp chưa tạo ra thẩm quyền quyết định thực sự cho
địa phương
2.4.3.2. Nguyên nhân chủ quan
Thứ nhất, từ phía chính quyền địa phương:
- Hệ thống định mức trên cơ sở phân chia ngân sách cho các
ngành, lĩnh vực, không dựa trên những đánh giá khách quan về chức
năng, nhiệm vụ, mục đích, mục tiêu của từng ngành, lĩnh vực trong mỗi
thời kỳ
- Áp dụng cứng nhắc mô hình lập ngân sách truyền thống
Thứ hai, từ phía cơ quan Tài chính - KBNN và các Ban
ngành liên quan:
- Công tác tuyên truyền luật NSNN và các văn bản liên
quan chưa sâu sắc, chưa đạt mục tiêu đề ra.
- Đội ngũ cán bộ Tài chính còn y
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_van_quan_ly_chi_thuong_xuyen_ngan_sach_nha_nuoc.pdf