Khái niệm đầu tư Có rất nhiều quan niệm về đầu tư, nhưng hiểu
theo cách chung nhất, theo nghĩa rộng: “Đầu tư là quá trình hy sinh các nguồn
lực ở thời điểm hiện tại nhằm mục đích thu được những kết quả lớn hơn trong
tương lai”. Các nguồn lực sử dụng trong quá trình đầu tư rất đa dạng và
phong phú, không chỉ vốn bằng tiền mà còn bao gồm các nguồn lực khác như
sức lao động, máy móc, công nghệ, tài sản vật chất hay thậm chí thời gian .
Trên giác độ kinh tế, đầu tư kinh tế là sự hy sinh giá trị hiện tại gắn với việc
tạo ra các tài sản mới cho nền kinh tế quốc dân của một nước, hoặc một địa
phương. Như vậy bất kỳ hoạt động bỏ vốn nào nhằm mục đích thu hiệu quả
cao hơn như: mua công trái, trái phiếu, cổ phiếu hay gửi tiết kiệm hoặc xây
dựng hạ tầng kinh tế - xã hội, kinh doanh thương mại, dịch vụ đều được gọi
là hoạt động đầu tư. Theo Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 ngày 26/11/2014 của
Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, tại Điều 3, khái niệm
đầu tư được hiểu: “Đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu
hình hoặc vô hình để hình thành tài sản tiến hành 8 các hoạt động đầu tư theo
quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan”.
23 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 18/02/2022 | Lượt xem: 431 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại huyện Lương Tài tỉnh Bắc Ninh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
dự án đầu tư
xây dựng trong các lĩnh vực riêng biệt hoặc chỉ nghiên cứu về công tác quản
lý nhà nước bằng pháp luật hay chỉ nghiên cứu đến đối tượng là quản lý về
vốn chứ chưa có đề tài nào nghiên cứu chỉ rõ một cách tổng hợp quá trình
quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản và đánh giá sự tác động qua lại
giữa các bước quy trình lập hoạch, kế hoạch, xây dựng và thực thi chính sách,
thanh tra, kiểm tra và giám sát cho đến bộ máy và đội ngũ làm công tác quản
lý. Hơn nữa, việc nghiên cứu một cách toàn diện hệ thống quản lý nhà nước
đầu tư XDCB từ NSNN tại huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh thì chưa có một
công trình, tài liệu nào đề cập đến. Vì vậy, luận văn không bị trùng lặp với
các công trình đã công bố.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
5
3.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của luận văn nhằm hoàn
thiện công tác QLNN trong lĩnh vực đầu tư XDCB trên địa bàn huyện Lương
Tài, tỉnh Bắc Ninh, trong khuôn khổ định hướng phát triển kinh tế - xã hội
của huyện đến năm 2025.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về QLNN
về đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn NSNN; tìm hiểu kinh nghiệm của
một số địa phương trong cả nước về QLNN đối với đầu tư xây dựng nhằm rút
ra các bài học kinh nghiệm cho huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh. Chỉ ra
những đặc điểm về kinh tế - xã hội của huyện có ảnh hưởng đến đầu tư xây
dựng; Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về đầu tư XDCB từ nguồn vốn
NSNN ở huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh nhằm tìm ra những hạn chế và
nguyên nhân của những hạn chế trong QLNN về đầu tư xây dựng trên địa
bàn. Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện QLNN về đầu tư XDCB từ
nguồn vốn NSNN trên địa bàn huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh thực hiện các
định hướng phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2025.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
4.1. Đối tượng nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu của luận văn là công
tác quản lý nhà nước về đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN.
4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: (1) Luận văn nghiên cứu QLNN
theo các chức năng cơ bản của hoạt động quản lý như: xây dựng quy hoạch,
kế hoạch; ban hành và tổ chức thực hiện văn bản pháp luật; chính sách; 5
kiểm tra giám sát; tổ chức bộ máy quản lý(2) Luận văn nghiên cứu các dự
án đầu tư trong lĩnh vực xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách cấp huyện,
không bao gồm các dự án trên địa bàn huyện nhưng không thuộc huyện quản
lý ngân sách. Nói cách khác, đề tài chỉ tập trung nghiên cứu các dự án đầu tư
xây dựng cơ bản do huyện Lương Tài được giao làm chủ đầu tư. - Về phạm
vi: Trên địa bàn huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh - Về thời gian: Luận văn thu
thập các số liệu trong giai đoạn 2015-2019, đề xuất phương hướng cho giai
đoạn 2020-2025.
5. Phương pháp nghiên cứu
6
5.1. Phương pháp luận: Luận văn nghiên cứu dựa trên phương pháp luận
về chủ nghĩa duy vật biện chứng; chủ nghĩa duy vật lịch sử; chủ nghĩa Mác
Lê nin và tư tưởng Hồ Chí Minh.
5.2. Phương pháp nghiên cứu: (1) Phương pháp nghiên cứu và tổng hợp lý
thuyết (Nghiên cứu tại bàn): Nghiên cứu tài liệu thực tế (Cơ chế, chính sách;
tổ chức bộ máy) từ đó xây dựng khung lý thuyết. (2) Phương pháp điều tra
thống kê thu thập số liệu thứ cấp: Luận văn tiến hành thu thập các báo cáo kết
quả đầu tư trên địa bàn huyện giai đoạn 2015-2019 (Phòng Tài chính - kế
hoạch huyện); Báo cáo thống kê tình hình kinh tế - xã hội năm 2015-2019
(Phòng thống kê huyện); Báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước năm 2015-
2019 (UBND huyện); Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế
- xã hội, công tác chỉ đạo, điều hành của UBND huyện, phương hướng, nhiệm
vụ năm tiếp theo giai đoạn 2015-2019 (UBND huyện), có liên quan đến công
tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn 6 NSNN tại tỉnh Bắc Ninh: từ đó
đánh giá được thực trạng quản lý và sử dụng vốn đầu tư do huyện quản lý. (3)
Phương pháp phân tích, so sánh: Phân tích so sách giữa khung lý thuyết và
thực trạng trong công tác quản lý và sử dụng vốn đầu tư để đưa ra các giải
pháp hoàn thiện.
6. Những đóng góp của luận văn
- Góp phần hệ thống hoá và phân tích sâu một số nội dung lý luận về quản
lý nhà nước về đầu tư XDCB sử dụng vốn NSNN. Tổng hợp một số kinh
nghiệm của các địa phương trên cả nước trong công tác QLNN về đầu tư
XDCB làm cơ sở cho các giải pháp và kiến nghị sau này.
- Đánh giá tổng hợp, khái quát bức tranh toàn cảnh và có cận cảnh sâu,
thực trạng quản lý nhà nước về đầu tư XDCB từ NSNN trên địa bàn huyện
Lương Tài, khẳng định các thành công, chỉ rõ các bất cập, tồn tại, vấn đề đặt
ra và nguyên nhân. Đồng thời, đề xuất các giải pháp, kiến nghị cụ thể, có tính
khả thi nhằm góp phần hoàn thiện hoạt động QLNN về đầu tư xây dựng, thực
hiện định hướng phát triển kinh tế - xã hội huyện Lương Tài đến năm 2020.
7. Kết cấu của luận văn
7
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
luận văn gồm 03 chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản từ
nguồn vốn ngân sách Nhà nước.
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng bản từ nguồn
ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ
bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Lương Tài, tỉnh Bắc
Ninh.
Chương 1
8
CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG CƠ BẢN TỪN GUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1. Đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nƣớc
1.1.1. Đầu tư xây dựng cơ bản
1.1.1.1. Khái niệm đầu tư Có rất nhiều quan niệm về đầu tư, nhưng hiểu
theo cách chung nhất, theo nghĩa rộng: “Đầu tư là quá trình hy sinh các nguồn
lực ở thời điểm hiện tại nhằm mục đích thu được những kết quả lớn hơn trong
tương lai”. Các nguồn lực sử dụng trong quá trình đầu tư rất đa dạng và
phong phú, không chỉ vốn bằng tiền mà còn bao gồm các nguồn lực khác như
sức lao động, máy móc, công nghệ, tài sản vật chất hay thậm chí thời gian.
Trên giác độ kinh tế, đầu tư kinh tế là sự hy sinh giá trị hiện tại gắn với việc
tạo ra các tài sản mới cho nền kinh tế quốc dân của một nước, hoặc một địa
phương... Như vậy bất kỳ hoạt động bỏ vốn nào nhằm mục đích thu hiệu quả
cao hơn như: mua công trái, trái phiếu, cổ phiếu hay gửi tiết kiệm hoặc xây
dựng hạ tầng kinh tế - xã hội, kinh doanh thương mại, dịch vụ đều được gọi
là hoạt động đầu tư. Theo Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 ngày 26/11/2014 của
Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, tại Điều 3, khái niệm
đầu tư được hiểu: “Đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu
hình hoặc vô hình để hình thành tài sản tiến hành 8 các hoạt động đầu tư theo
quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan”.
1.1.1.2. Khái niệm đầu tư xây dựng cơ bản Xây dựng cơ bản là các hoạt
động nhằm tạo ra các TSCĐ có một năng lực sản xuất và phục vụ nhất định:
như khảo sát, thiết kế, xây lắp Xây dựng cơ bản trong nền kinh tế quốc dân
được thông qua nhiều hình thức xây dựng mới, cải tạo, mở rộng, hiện đại hoá
hay khôi phục tài sản cố định cho nền kinh tế. XDCB là hoạt động khá phức
tạp, thường được thực hiện thông qua các dự án đầu tư, sản phẩm của nó là
công trình xây dựng. Đầu tư xây dựng cơ bản trong nền kinh tế quốc dân là
một bộ phận của đầu tư phát triển. Đây chính là quá trình bỏ vốn để tiến hành
các hoạt động xây dựng cơ bản nhằm tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở
rộng các tài sản cố định trong nền kinh tế. Đầu tư xây dựng cơ bản dẫn đến
9
tích luỹ vốn, xây dựng thêm công trình giao thông, y tế, giáo dục, thủy lợi, trụ
sở và mua sắm thiết bị có ích, làm tăng sản lượng tiềm năng của đất nước và
về lâu dài đưa tới sự tăng truởng kinh tế.
1.1.2. Đặc điểm đầu tư xây dựng cơ bản Đầu tư XDCB có vai trò quyết
định trong việc tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho xã hội, là yếu tố quyết định
làm thay đổi cơ cấu kinh tế quốc dân mỗi nước, mỗi địa phương; thúc đẩy sự
tăng trưởng và phát triển nền kinh tế đất nước. Đặc trưng của đầu tư XDCB là
một ngành sản xuất vật chất đặc biệt; sản phẩm của hoạt động đầu tư XDCB
cũng có những đặc điểm riêng, khác với sản phẩm hàng hóa của những ngành
sản xuất vật chất khác và vốn đầu tư XDCB cũng có những đặc trưng riêng
khác với vốn kinh doanh của các ngành khác.
1.1.3. Vai trò của đầu tư xây dựng cơ bản Nhìn một cách tổng quát, đầu tư
Xây dựng cơ bản trước hết là hoạt động đầu tư nên cũng có những vai trò
chung của hoạt động đầu tư như: tác động đến tổng cung và tổng cầu, tác
động đến sự ổn định, tăng trưởng và phát triển kinh tế, tăng cường khả năng
khoa học và công nghệ của đất nước. Ngoài ra với tính chất đặc thù của mình,
đầu tư Xây dựng cơ bản là điều kiện trước tiên và cần thiết cho phát triển nền
kinh tế, có những ảnh hưởng vai trò riêng đối với nền kinh tế và với từng cơ
sở sản xuất. Cụ thể như sau:
1.1.3.1. Đầu tư xây dựng cơ bản là điều kiện phát triển các ngành kinh tế
và thay đổi tỷ lệ cân đối giữa chúng
1.1.3.2. Đầu tư xây dựng cơ bản ảnh hưởng đến sự chuyển dịch cơ cấu
kinh tế
1.1.3.3. Đầu tư xây dựng cơ bản tác động đến sự tăng trưởng và phát triển
kinh tế
1.1.3.4. Đầu tư xây dựng cơ bản tạo ra cơ sở vật chất nói chung và cho địa
phương nói riêng
1.1.3.5. Đầu tư xây dựng cơ bản tác động đến sự phát triển khoa học công
nghệ của đất nước
10
1.1.3.6. Đầu tư xây dựng cơ bản tạo công ăn việc làm cho người lao động
1.1.4. Nguồn vốn cho đầu tư xây dựng cơ bản Vốn đầu tư Xây dựng cơ
bản là toàn bộ những chi phí để đạt được mục đích đầu tư bao gồm chi phí
cho việc khảo sát thiết kế và xây dựng, mua sắm, lắp đặt máy móc thiết bị và
các chi phí khác được ghi trong tổng dự toán. 10 Vốn đầu tư cho các công
trình XDCB được huy động từ 2 nguồn cơ bản: nguồn vốn trong nước và
nguồn vốn ngoài nước. Nguồn vốn trong nước bao gồm vốn từ ngân sách nhà
nước và vốn của tư nhân trong nước; nguồn vốn nước ngoài bao gồm viện trợ
của Chính phủ nước ngoài hoặc các tổ chức phi Chính phủ nước ngoài và vốn
vay từ các nhà đầu tư tư nhân nước ngoài. Như vậy, nguồn vốn từ ngân sách
là một bộ phận cấu thành nguồn vốn đầu tư XDCB và nó được coi là nguồn
vốn quan trọng nhất trong điều kiện hiện nay ở Việt Nam.
1.1.5. Đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước Đầu tư
xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước là hoạt động đầu tư
XDCB sử dụng vốn từ những nguồn sau (theo quy định tại Luật Đầu tư công
2014 - Luật số 49/2014/QH13 có hiệu lực từ ngày 01/01/2015) Vốn đầu tư
công quy định tại Luật này gồm: vốn ngân sách nhà nước, vốn công trái quốc
gia, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn trái phiếu chính quyền địa phương, vốn hỗ
trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước
ngoài, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn từ nguồn thu để lại
cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước, các khoản vốn
vay khác của ngân sách địa phương để đầu tư.
1.2. Quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách
nhà nước
1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn
vốn ngân sách nhà nước
1.2.2. Sự cần thiết của Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản từ
nguồn vốn ngân sách nhà nước 11 Những dự án đầu tư từ ngân sách nhà nước
cần được quản lý chặt chẽ, toàn diện, theo đúng trình tự để bảo đảm mục tiêu
đầu tư, chất lượng, tiến độ thực hiện, tiết kiệm chi phí và đạt được hiệu quả
11
dự án. Lý do quan trọng nhất của quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư từ
ngân sách nhà nước là vốn đầu tư thuộc sở hữu nhà nước, do đó, nhà nước
cần phải quản lý để vốn đó được sử dụng đúng mục đích, tránh lãng phí, tham
ô, thất thoát, bảo toàn giá trị của đồng vốn đầu tư,
1.2.3. Nguyên tắc quản lý nhà nước đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn
ngân sách nhà nước
1.2.3.1. Nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả
1.2.3.2.Nguyên tắc tập trung, dân chủ
1.2.3.3. Nguyên tắc kết hợp hài hòa giữa các lợi ích
1.2.3.4. Nguyên tắc kết hợp quản lý theo ngành với quản lý theo vùng và
lãnh thổ
1.2.4. Nội dung quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn
ngân sách nhà nước
1.2.4.1. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản từ
nguồn vốn ngân sách nhà nước
1.2.4.2. Xây dựng và ban hành hệ thống các văn bản pháp lý về quản lý
đầu tư xây dựng cơ bản
1.2.4.3. Xây dựng chiến lược, quy hoạch và kế hoạch đầu tư xây dựng cơ
bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước
1.2.4.4. Thẩm định, ra quyết định dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn
vốn ngân sách nhà nước
1.2.4.5. Quản lý sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà
nước
1.2.4.6. Giám sát, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện đầu tư xây dựng cơ
bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước
1.2.5. Phân cấp quản lý nhà nước trong đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn
vốn ngân sách nhà nước
12
1.2.5.1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư
1.2.5.2. Bộ Xây dựng
1.2.5.3. Bộ Tài chính
1.2.5.4. Bộ Tài nguyên và Môi trường
1.2.5.5. Bộ Khoa học và Công nghệ
1.2.5.6. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1.2.5.7. Vai trò của chính quyền địa phương cấp quận huyện trong quản lý
nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
1.3. Kinh nghiệm một số địa phƣơng trong quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ
xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nƣớc và bài học kinh nghiệm
cho huyện Lƣơng Tài, tỉnh Bắc Ninh
1.3.1. Kinh nghiệm của một số địa phương trong quản lý nhà nước về đầu
tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước
1.3.1.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng ở tỉnh Bắc
Ninh
1.3.1.2. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng tạ ắc Ninh
1.3.1.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản của
huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh.
1.3.2. Một số bài học kinh nghiệm cho huyện Lương Tài trong quản lý
nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước
Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
CƠ BẢN TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN LƯƠNG TÀI, TỈNH BẮC NINH
13
2.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội có ảnh hƣởng đến
đầu tƣ xây dựng của huyện Lƣơng Tài, tỉnh Bắc Ninh
2.1.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên Lương Tài là một huyện chiêm trũng
của tỉnh Bắc Ninh, cách thành phố Bắc Ninh khoảng 40 Km. Phía Đông giáp
thành phố Chí Linh và huyện Nam Sách (Hải Dương). Sông Thái Bình là ranh
giới tự nhiên. Phía Tây giáp huyện Thuận Thành. Phía Nam giáp huyện Cẩm
Giàng (tỉnh Hải Dương). Phía Bắc giáp huyện Gia Bình. Huyện Lương Tài có
các trục giao thông huyết mạch nhằm phát triển kinh tế xã hội là tỉnh lộ 280,
281, 284, 285 nối Lương Tài với Gia Bình, Thuận Thành (Bắc Ninh), Lương
Tài với Cẩm Giàng (Hải Dương).
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
2.1.2.1. Đặc điểm văn hóa - xã hội
2.1.2.2 Đặc điểm kinh tế
2.2. Tình hình đầu tƣ xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nƣớc tại huyện
Lƣơng Tài, tỉnh Bắc Ninh
2.2.1. Số lƣợng dự án đầu tƣ xây dựng cơ bản sử dụng vốn ngân sách nhà
nƣớc của huyện Lƣơng Tài
2.2.2. Quy mô nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
14
2.2.3. Cơ cấu nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
Mặc dù, việc đầu tư các dự án nêu trên làm thay đổi nhanh kết cấu hạ tầng đô
thị và nông thôn, đảm bảo an sinh xã hội, thu hút đầu tư, góp phần phát triển
kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện, song tình hình đầu tư XDCB từ NSNN
trên địa bàn huyện Lương Tài còn nhiều bất cập. Vẫn còn tình trạng dàn trải
trong đầu tư, nhiều dự án trọng điểm triển khai thực hiện chậm, kéo dài; Việc
Nhà nước đền bù giải phóng mặt bằng còn chậm gây thất thoát và lãng phí;
Vốn đầu tư từ ngân sách tỉnh chiếm tỷ trọng thấp, vẫn chưa đáp ứng nhu cầu
đầu tư tại địa phương tình trạng thiếu vốn, chờ vốn làm các dự án, các công
trình dở dang kéo dài nhất là các dự án trọng điểm như: Nhà máy sử lý chất
14
thải rắn sinh hoạt huyện; Đường giao thông từ TL 280 đi cầu Phú Lâu, Phú
Lương. Các dự án lớn tạo nguồn thu từ quỹ đất còn thực hiện chậm do vướng
mắc trong giải phóng mặt bằng. Năng lực của một số chủ đầu tư và nhà thầu
còn hạn chế, một số Chủ đầu tư thiếu kiên quyết trong việc xử phạt vi phạm
đối với nhà thầu, một số dự án thi công quá thời gian quy định, nguyên nhân
chủ yếu là do vướng về đền bù, giải phóng mặt bằng và ngân sách tỉnh còn
khó khăn, công tác lựa chọn Nhà thầu một số gói thầu còn chưa chặt chẽ.
2.3. Thực trạng quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ xây dựng cơ bản từ nguồn vốn
ngân sách nhà nƣớc
2.3.1. Thực trạng tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ
bản từ ngân sách nhà nước trên đại bàn huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh - Bộ
máy quản lý cồng kềnh, phân cấp, phân quyền còn hạn chế chưa phân rõ trách
nhiệm đến từng cán bộ: 15
2.3.2. Thực trạng xây dựng và ban hành quy hoạch, kế hoạch đầu tư xây
dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Lương Tài Trong quá
trình thực hiện công tác quy hoạch, Huyện đã vấp phải một số khó khăn
không nhỏ. Trong đó, khó khăn nhất là công tác quy hoạch xây dựng nông
thôn mới tại các xã, tuy đã phê duyệt nhưng do phê duyệt trước khi Quy
hoạch chung của huyện được phê duyệt vì vậy phải điều chỉnh để phù hợp với
quy hoạch chung huyện (là quy hoạch có tính pháp lý cao hơn).
2.3.3. Thực trạng hướng dẫn thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về đầu
tư xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện Lương Tài Trong nhiều năm qua, qua
nhiều giai đoạn điều chỉnh, sửa đổi, đến nay nhà nước đã ban hành hệ thống
các văn bản quy phạm pháp luật tương đối đầy đủ nhằm từng bước hoàn thiện
công tác quản lý đầu tư xây dựng. Ngoài các Bộ Luật điều chỉnh chung, các
hoạt động thuộc lĩnh vực đầu tư xây dựng công trình đã được điểu chỉnh bởi
Luật Xây dựng và Đấu thầu, Luật Đầu tư công liên tục được sửa đổi và ban
hành mới. Cụ thể như: Luật Xây dựng số 50/2014/QH13, Luật Đầu tư công số
49/2014/QH13, Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13.
15
2.3.4. Thực trạng về công tác thẩm định, ra quyết định phê duyệt dự án
đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện
Lương Tài Công nghệ thông tin phục vụ cho công tác thẩm định chưa đồng
bộ. Cán bộ trực làm việc tại trung tâm hành chính công để tiếp nhận hồ sơ
hiện tại Phòng Kinh tế và hạ tầng chưa thực hiện. Chưa đưa ra được chế tài:
Khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ tham gia thẩm định dự án. 16
2.3.5. Thực trạng quản lý sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn
NSNN trên địa bàn huyện Lương Tài 2.3.6. Thực trạng thanh tra, kiểm tra,
giám sát đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN trên địa bàn huyện Lương Tài
2.4. Đánh giá công tác quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản từ
nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh
2.4.1. Những thành tựu đã đạt được
2.4.2. Những mặt hạn chế, yếu kém
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém
2.4.3.1. Nguyên nhân khách quan
2.4.3.2. Nguyên nhân chủ quan
Chương 3
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LƯƠNG TÀI, TỈNH BẮC NINH
16
3.1. Căn cứ hoàn thiện công tác quản lý quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ xây
dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách trên địa bàn huyện Lƣơng Tài, tỉnh Bắc
Ninh
3.1.1. Những thuận lợi khó khăn trong phát triển kinh tế - xã hội huyên
Lương Tài giai đoạn 2020-2025
3.1.2. Nhiệm vụ, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2020-2025
3.1.3. Dự báo nhu cầu vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách
nhà nước của huyện Lương Tài, giai đoạn 2020-2025
3.1.4. Định hướng quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản tại huyện
Lương Tài giai đoạn 2020-2025.
3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ xây dựng cơ bản từ
ngân sách nhà nƣớc tựi huyện Lƣơng Tài, tỉnh Bắc Ninh
3.2.1. Hoàn thiện bộ máy quản lý đầu tý xây dựng cơ bản
3.2.1.1. Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý Xây dựng bộ máy quản lý phải
gọn nhẹ, phân cấp, phân quyền cụ thể, phân rõ trách nhiệm đến đến từng cán
bộ, chuyên viên. 18 Giao nhiệm cụ thể cho từng phòng ban chuyên môn, các
chủ đầu tư, các đơn vị để khép kín vòng đời của dự án (từ khâu chuẩn bị đầu
tư đến vận hành, khai thác sử dụng): Quy định rõ trách nhiệm của các cá
nhân, tổ chức khi để xẩy ra sai sót tại khâu mà cá nhân, tổ chức phụ trách.
3.2.1.2. Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ quản lý công trình đầu tư xây
dựng cơ bản từ NSNN
3.2.1.3. Nâng cao trách nhiệm, đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ quản lý
đầu tư xây dựng cơ bản
3.2.2. Giải pháp nâng cao chất lượng công tác quy hoạch xây dựng, qui
hoạch phát triển ngành Quy hoạch phải đảm bảo phát triển nhanh và bền vững
các vùng, ngành trọng điểm để khai thác tốt tiềm năng; tạo bước đột phá trong
kinh tế. Đồng thời các khu vực khó khăn sẽ từng bước hỗ trợ bằng vốn của
NSNN. Quy hoạch phát triển ngành cần chú trọng đến hướng xuất khẩu; nâng
17
cao hiệu quả và sức cạnh tranh trong quá trình hội nhập. Tập trung hỗ trợ xây
dựng hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ sự phát triển của các doanh nghiệp và
của các nhà đầu tư.
3.2.3. Giải pháp đổi mới cơ chế, chính sách quản lý đầu tư xây dựng cơ
bản từ ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện
3.2.4. Hoàn thiện công tác quản lý, sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ
nguồn ngân sách nhà nước của huyện Lương Tài.
3.2.4.1 Hoàn thiện công tác lập, giao, điều chỉnh kế hoạch
3.2.4.2. Hoàn thiện công tác giải ngân vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân
sách nhà nước 19
3.2.4.3 Kiểm soát và đẩy mạnh công tác thanh, quyết toán vốn đầu tư
3.2.5. Giải pháp nâng cao nhận thức của lãnh đạo, cán bộ tham gia vào
công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản của huyện Lương Tài - Lựa chọn các
các bộ có đức, có tài cho tham gia vào các khoá học nhằm nâng cao nhận
thức, nâng cao năng lực chính, chuyên môn để bố trí công tác tại các vị trí
then chốt trong quá trình quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản. - Cán bộ tham
gia quản lý vốn đầu tư XDCB phải là người có chuyên môn về quản lý kinh tế
và kỹ thuật. - Thường xuyên tổ chức tập huấn, kiểm tra năng lực nhận thức
chính trị, nhận thức chuyên môn của cán bộ tham gia trong công tác quản lý
vốn đầu tư XDCB để xếp sắp cán bộ cho hợp lý.
3.2.6. Giải pháp thu hút nguồn vốn vốn đầu tư ngoài ngân sách kết hợp
vốn ngân sách nhà nước để đầu tư xây dựng cơ bản của huyện Lương Tài
3.2.7. Giải pháp lựa chọn các nhà thầu tham gia công tác đầu tư xây dựng
cơ bản của huyện Lương Tài 3.2.8. Giải pháp tăng cường công tác giám sát,
kiểm tra, chống thất thoát, lãng phí trong đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách
nhà nước
3.3. Một số kiến nghị và đề xuất
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ và các bộ ngành
18
3.3.2. Kiến nghị với UBND tỉnh Bắc Ninh
KẾT LUẬN
Để giải quyết bài toán chất lượng của hoạt động quản lý nhà nước đối với
các đầu tư xây dựng cơ bản trên địa huyện, trên cơ sở phân tích làm rõ thực
trạng về đầu tư xây dựng và quản lý nhà nước đối với đầu tư xây dựng từ
19
nguồn vốn NSNN trên địa bàn huyện, tác giả đã đề xuất đồng bộ các giải
pháp để nâng cao, hoàn thiện hoạt động quản lý nhà nước đối với đầu tư xây
dựng cơ bản trên địa bàn huyện Lương Tài trong giai đoạn 5 năm tới nhằm
nâng cao chất lượng các dự án đầu tư xây dựng cơ bản góp phần hoàn thiện
cơ sở hạ tầng, thúc đẩy phát triển kinh tế, chính trị của huyện, của tỉnh. Qua
một thời gian học tập và nghiên cứu tại Học viện Hành chính, nhờ sự giảng
dạy và hướng dẫn nhiệt tình của tập thể các giảng viên và cán bộ tại cơ sở đào
tạo, tôi đã tích lũy thêm một lượng lớn kiến thức quản lý nhà nước cả về mặt
lý luận và thực tiễn. Cùng với kinh nghiệm cá nhân trong quá trình công tác
tại UBND huyện Lương Tài tôi đã hoàn thành luận văn này nhằm vận dụng
những kiến thức, kinh nghiệm cá nhân mà tôi đã tích lũy được góp phần hoàn
thiện công tác quản lý hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện
ngày một hoàn thiện hơn. Tuy nhiên, do hạn chế nhất định trong khả năng và
nhận thức trong công tác nghiên cứu khoa học nên đề tài này không tránh
khỏi những hạn chế, tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các giảng
viên và bạn bè đồng nghiệp để đề tài này được hoàn thiện hơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ xây dựng, “Thông tư số 06/2016/TT-BXD ngày 10 tháng 3 năm
2016 hướng xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình”.
20
2. Bộ xây dựng, “Thông tư số 26/2016/TT-BXD ngày 26 tháng 10 năm
2016 quy định chi tiết về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng”.
3. Bộ xây dựng, “Thông tư số 04/2017/TT-BXD ngày 15 tháng 11 năm
2017 quy định chi tiết về lựa chọn nhà thầu qua hệ thống mạng đấu thầu quốc
gia”.
4. Bộ xây dựng, “Thông tư số 06/2017/TT-BXD ngày 05 tháng 12 năm
2017 quy định chi tiết về việc cung cấp thông tin về đấu thầu, báo cáo tình
hình thực hiện hoạt động đấu thầu về lựa chọn nhà thầu”. h.
6. Bộ Tài chính (2003), Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án cải cách quản lý
tài chính công.
7. Bộ Xây dự , Nhà xuất bản Lao Động, Hà Nội.
8. Bộ xây dựng (2016), Quy đị
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_van_quan_ly_nha_nuoc_doi_voi_cac_du_an_dau_tu_x.pdf