Đánh giá của Kiểm toán Nhà nước về việc chấp hành theo quy
định của Nhà nước về quản lý đầu tư xây dựng của Bộ Xây dựng,
Ban quản lý dự án và các đơn vị có liên quan trong quá trình quản lý,
tổ chức thực hiện các Dự án. Đồng thời cũng chỉ ra một số tồn tại cần
khắc phục của đơn vị của kiểm toán trong việc chưa thực hiện đúng
quy định của Luật Xây dựng, Luật Đấu thầu để làm cơ sở giúp Chủ
đầu tư và Ban quản lý dự án kịp thời có các biện pháp khắc phục,
chấn chỉnh công tác quản lý, tổ chức thực hiện Dự án ở các bước tiếp
theo cho phù hợp như: thanh toán không đúng khối lượng, đơn giá;
công tác giám sát, quản lý chất lượng, công tác lập, thẩm định, phê
duyệt HSMT, công tác kiểm tra báo cáo đánh giá HSDT; tiến độ thi
công các gói thầu
26 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 17/02/2022 | Lượt xem: 406 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng tại ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành - Bộ xây dựng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ây dựng tại Ban quản lý
dự án ĐTXD chuyên ngành – Bộ Xây dựng được giao.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu: Để đạt được mục đích cần tập trung
nghiên cứu các nhiệm vụ chủ yếu sau đây:
Nghiên cứu làm rõ cơ sở lý luận, thực tiễn và pháp lý về
công tác quản lý nhà nướccác dự án đầu tư xây dựng tại Ban quản lý
dự án ĐTXD chuyên ngành – Bộ Xây dựng.
Nghiên cứu, phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý
nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng tại Ban quản lý dự án
ĐTXD chuyên ngành – Bộ Xây dựng và năng lực quản lý dự án đầu
tư xây dựng của cơ quan này.
Đề xuất các giải pháp để hoàn thiện công tác quản lý nhà
nước đối với các dự án đầu tư xây dựng tại Ban quản lý dự án ĐTXD
chuyên ngành – Bộ Xây dựng.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản lý nhà nước đối với
các dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn Ngân sách Nhà nước tại Ban
quản lý dự án ĐTXD chuyên ngành – Bộ Xây dựng.
3
Phạm vi nghiên cứu: Công tác quản lý nhà nước đối với các
dự án đầu tư xây dựng do Ban quản lý dự án ĐTXD chuyên ngành –
Bộ Xây dựng thực hiện.
Phạm vi về thời gian: Từ năm 2015 đến năm 2019.
4. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
Trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch
sử, luận văn đã sử dụng các phương pháp thống kê, thu thập số liệu,
phân tích, so sánh và tổng hợp về thực trạng công tác quản lý nhà nước
đối với các dự án đầu tư xây dựng sử dụng nguồn vốn Ngân sách Nhà
nước. Phương pháp phân tích định tính kết hợp định lượng để phân tích,
đánh giá và đề xuất các giải pháp hoàn thiện, nâng cao năng lực quản lý
nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng.
5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Ý nghĩa lý luận: Luận văn góp phần hệ thống hóa một số vấn
đề lý luận liên quan đến quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư
xây dựng tại Ban quản lý dự án.
Ý nghĩa thực tiễn: Vận dụng các lý luận liên quan đến quản
lý nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng để giải quyết các vấn
đề tồn tại trong công tác quản lý nhà nước các dự án đầu tư xây dựng
tại Ban quản lý dự án, trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp nhằm
hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư xây
dựng tại Ban quản lý dự án ĐTXD chuyên ngành – Bộ Xây dựng.
6. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các chữ viết tắt, danh
mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu thành 03 chương như sau:
4
Chương 1: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn cơ bản về
Quản lý Nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng.
Chương 2: Thực trạng công tác Quản lý Nhà Nước đối với
các dự án đầu tư xây dựng tại Ban quản lý dự án ĐTXD chuyên
ngành – Bộ Xây dựng từ năm 2015 đến năm 2019.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện
công tác Quản lý Nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng tại
Ban quản lý dự án ĐTXD chuyên ngành – Bộ Xây dựng.
5
Chƣơng 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIẾN CƠ BẢN VỀ
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƢ
XÂY DỰNG
1.1. Những vấn đề cơ bản về Dự án đầu tƣ xây dựng
1.1.1. Khái niệm dự án đầu tư xây dựng
Khái niệm về dự án đầu tư xây dựng: “DAĐTXD là tập hợp
các đề xuất có liên quan đến việc sử dụng vốn để tiến hành hoạt động
xây dựng để xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo công trình xây dựng
nhằm phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc sản
phẩm, dịch vụ trong thời gian và chi phí xác định. Ở giai đoạn chuẩn
bị đầu tư xây dựng, dự án được thể hiện thông qua Báo cáo nghiên
cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng, Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư
xây dựng hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng” [theo
Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/6/2014].
Công trình xây dựng là sản phẩm được tạo thành bởi sức lao
động của con người, vật liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công
trình, được liên kết định vị với đất, có thể bao gồm phần dưới mặt
đất, phần trên mặt đất, phần dưới mặt nước và phần trên mặt nước,
được xây dựng theo thiết kế. Công trình xây dựng bao gồm công
trình dân dụng, công trình công nghiệp, giao thông, nông nghiệp và
phát triển nông thôn, công trình hạ tầng kỹ thuật và công trình khác
[theo Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/6/2014].
1.1.2. Đặc điểm của dự án đầu tư xây dựng
- Dự án đầu tư xây dựng có sản phẩm cuối cùng là công
trình xây dựng (CTXD) hoàn thành đảm bảo các mục tiêu ban đầu
6
đã đặt ra về thời gian, chi phí, chất lượng, an toàn, vệ sinh và bảo
vệ môi trường
- Sản phẩm là công trình của dự án đầu tư xây dựng mang tính
đơn chiếc, độc đáo và không phải là sản phẩm của một quá trình sản
xuất liên tục, hàng loạt.
- Dự án đầu tư xây dựng có chu kỳ riêng trải qua các giai đoạn
hình thành và phát triển, có thời gian tồn tại hữu hạn, nghĩa là có thời
điểm bắt đầu xuất hiện ý tưởng về xây dựng công trình dự án và kết
thúc khi công trình xây dựng hoàn thành đưa vào khai thác sử dụng,
khi công trình dự án hết niên hạn khai thác và chấm dứt tồn tại.
- Dự án đầu tư xây dựng có sự tham gia của nhiều chủ thể, đó
là chủ đầu tư, chủ công trình, đơn vị thiết kế, đơn vị quản lý dự án,
đơn vị giám sát, đơn vị thi công, đơn vị tư vấn khác, nhà cung cấp
- Các chủ thể này có lợi ích khác nhau, quan hệ giữa họ thường
mang tính đối tác. Môi trường làm việc mang tính đa phương và dễ
xảy ra xung đột quyền lợi giữa các chủ thể. Vì vậy, khi tiến hành hoạt
động đầu tư xây dựng cần phải có sự liên kết chặt chẽ giữa các chủ
thể trong quản lý quá trình đầu tư.
- Dự án đầu tư xây dựng luôn bị hạn chế bởi các nguồn lực là
tiền vốn, nhân lực, công nghệ, kỹ thuật, vật tư thiết bị kể cả thời
gian, ở góc độ là thời gian cho phép.
- Dự án đầu tư xây dựng thường yêu cầu một lượng vốn đầu tư
lớn, thời gian thực hiện dài, phụ thuộc vào quy mô, tính chất sản
phẩm và có tính chất bất định rủi ro cao.
-
7
- Dự án đầu tư xây dựng luôn trong môi trường hoạt động
phức tạp và có tính rủi ro cao chủ yếu là do thời gian của quá trình
đầu tư kéo dài.
- Trong thời gian này các yếu tố kinh tế, chính trị và của tự nhiên
biến động sẽ gây nên những thất thoát, lãng phí, gọi chung là những tổn
thất mà nhà đầu tư không lường trước được hết khi lập dự án.
- Chịu tác động từ nhiều yếu tố khách quan khác nhau mà con
người không thể làm chủ được như nắng, mưa, bão, ... Vì vậy, điều
kiện sản xuất xây dựng thiếu tính ổn định, luôn luôn biến động và
thường bị gián đoạn.
- Sự thay đổi cơ chế chính sách của nhà nước như thay đổi
chính sách thuế, thay đổi nguồn nhiên liệu, nhu cầu sử dụng cũng có
thể gây nên thiệt hại cho hoạt động đầu tư.
1.1.3. Phân loại dự án đầu tư xây dựng
- Phân loại đầu tư xây dựng là sắp xếp các dự án đầu tư theo
từng nhóm dựa trên các tiêu thức nhất định. Việc phân loại các dự án
là tiền đề để xác định chu trình thích hợp, giúp việc quản lý các dự án
được dễ dàng và khoa học. Theo Điều 5, Nghị định 59/2015/NĐ-CP
ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng thì
việc phân loại đầu tư xây dựng được mô tả như sau:
8
Hình 1.1: Phân loại dự án đầu tư xây dựng
1.1.3.1. Theo nguồn vốn đầu tư
1.1.3.2. Theo quy mô dự án
1.1.3.3. Theo yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư
xây dựng
1.2. Quản lý, quản lý nhà nƣớc và quản lý nhà nƣớc đối với
dự án đầu tƣ xây dựng
1.2.1. Quản lý và quản lý nhà nước
a) Quản lý
Quản lý là tổng thể các hoạt động có tổ chức, có mục đích của
chủ thể quản lý tác động đến đối tượng quản lý nhằm đạt được các
mục tiêu quản lý đã đề ra.
b) Quản lý nhà nước
Giáo trình Quản lý hành chính nhà nước (do Học viện Hành
chính quốc gia phát hành) đưa ra quan niệm: Quản lý nhà nước là sự
tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực nhà nước đối với
các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người để duy trì
1. Theo nguồn vốn đầu tư
2. Theo quy mô dự án
3. Theo yêu cầu lập Báo cáo
kinh tế - kỹ thuật ĐTXD
9
và phát triển các mối quan hệ xã hội và trật tự pháp luật nhằm thực
hiện những chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước trong công cuộc
xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa.
Mục tiêu quản lý nhà nước: Mục tiêu quản lý nhà nước của từng cơ
quan quản lý nhà nước cụ thể sẽ phụ thuộc vào chức năng, nhiệm vụ của
từng cơ quan. Tuy nhiên, mục tiêu chung nhất của quản lý nhà nước là
bảo đảm cho các hoạt động, các mối quan hệ xã hội theo đúng quy định
pháp luật; huy động, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực thực hiện thắng
lợi các mục tiêu, kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội, văn hóa đã đề ra.
Chủ thể quản lý nhà nước: Cơ quan quản lý nhà nước các cấp từ
Trung ương đến cơ sở (Quốc hội, Nhà nước, Chính phủ, các bộ, ban,
ngành, hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân các cấp,..).
Đối tượng quản lý nhà nước: Các tổ chức, cá nhân trong phạm
vi quản lý của cơ quan nhà nước.
Phương thức quản lý nhà nước: Các cơ quan quản lý nhà nước
là sử dụng các công cụ, phương pháp quản lý có tính chất nhà nước
để tác động đến đối tượng quản lý.
Công cụ quản lý nhà nước bao gồm: Công cụ pháp luật (Hiến
pháp, luật pháp, pháp lệnh, nghị định, thông tư, quy định, do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền ban hành); công cụ kế hoạch (kế
hoạch dài hạn, trung hạn, ngắn hạn do cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt); công cụ tài chính (ngân sách nhà nước, thuế,
phí, lệ phí, lãi suất tín dụng, ngân hàng,).
Phương pháp quản lý nhà nước bao gồm: Phương pháp hành
chính (phương pháp tác động dựa trên cơ sở sử dụng các công cụ
pháp luật để buộc các đối tượng quản lý tuân theo); phương pháp
kinh tế (phương pháp tác động thông qua các chính sách về lợi ích
kinh tế: chính sách tiền lương, tiền thưởng, thu nhập, lợi nhuận, lợi
10
tức,); phương pháp giáo dục (phương pháp tác động thông qua
công tác tuyên truyền, giáo dục quan điểm, chủ trương, đường lối
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước để nâng cao nhận
thức, trách nhiệm của tổ chức, cá nhân).
1.2.2. Quản lý nhà nước về dự án đầu tư xây dựng
Quản lý nhà nước về hoạt động đầu tư xây dựng, được quy định
trong Luật Xây dựng năm 2014 (Luật số 50/2014/QH13, được Quốc hội
khóa XIII thông qua ngày 18/6/2014, có hiệu lực từ ngày 1/1/2015).
Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng là tổng thể các hoạt động
của cơ quan quản lý nhà nước tác động đến đối tượng quản lý nhằm
đảm bảo cho hoạt động đầu tư xây dựng đúng pháp luật, khai thác và
sử dụng hiệu quả các nguồn lực, nâng cao hiệu quả đầu tư và bảo
đảm lợi ích của Nhà nước, nhà đầu tư và cộng đồng.
1.2.3. Chức năng của QLNN đối với các dự án đầu tư xây
dựng
- Bảo đảm cho dự án đầu tư bằng vốn nhà nước được thực hiện
đúng mục đích, yêu cầu;
- Đảm bảo vốn nhà nước sử dụng đúng mục đích, không bị
tham ô, lãng phí;
- Sự can thiệp của Nhà nước vào lĩnh vực đầu tư thường mạnh
hơn so với các lĩnh vực khác.
1.2.4. Nguyên tắc và sự cần thiết của QLNN đối với dự án
đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn Ngân sách nhà nước
Các nguyên tắc QLNN đối với hoạt động đầu tư có những nét
chung của khoa học quản lý và được vận dụng cụ thể vào quản lý
hoạt động đầu tư. QLNN đối với các dự án đầu tư bằng NSNN cần
quán triệt các nguyên tắc cơ bản sau:
11
Nguyên tắc thứ nhất: Thống nhất giữa lãnh đạo chính trị và
kinh tế, kết hợp hài hoà giữa hai mặt kinh tế và xã hội.
Nguyên tắc thứ hai: Tập trung, dân chủ.
Nguyên tắc thứ ba: Quản lý theo ngành, kết hợp với quản lý
theo địa phương và vùng lãnh thổ.
Nguyên tắc thứ tư: Tuyệt đối thận trọng trong quản lý các dự
án đầu tư xây dựng.
Nguyên tắc thứ năm: Coi trọng hàng đầu chất lượng công trình.
Nguyên tắc thứ sáu: Kết hợp hài hòa bản sắc dân tộc.
c) Sự cần thiết của quản lý nhà nước đối với dự án ĐTXD từ
nguồn vốn Ngân sách Nhà nước
Lý do quan trọng nhất của quản lý nhà nước đối với dự án đầu
tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách nhà nước là vốn đầu tư thuộc sở
hữu nhà nước, do đó, nhà nước cần phải quản lý để vốn đó được sử
dụng đúng mục đích, tránh lãng phí, tham ô, thất thoát, bảo toàn giá
trị của đồng vốn đầu tư xây dựng.
1.2.5. Phạm vi, công cụ QLNN về dự án đầu tư xây dựng
a) Phạm vi QLNN đối với dự án ĐTXD từ NSNN
b) Công cụ quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư xây dựng
1.2.6. Nội dung quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư
xây dựng
Căn cứ Điều 160, Luật Xây dựng năm 2014 và Nghị định
59/2015/NĐ-CP quy định nội dung quản lý nhà nước về hoạt
động đầu tư xây dựng; căn cứ vào phạm vi nghiên cứu của đề tài luận
văn, xác định nội dung chủ yếu quản lý nhà nước về dự án đầu tư xây
dựng như sau:
1.2.6.1. Tổ chức bộ máy quản lý dự án đầu tư xây dựng
1.2.6.2. Phân cấp QLNN về ĐTXD
12
1.2.6.3. Thực thi chính sách, văn bản pháp luật về quản lý ĐTXD
1.2.6.4. Tổ chức thực hiện quản lý dự án đầu tư xây dựng
1.2.6.5. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm trong quá trình thực
hiện quản lý dự án ĐTXD
1.2.7. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác QLNN đối với
các dự án đầu tư xây dựng
Các nhân tố tác động đến công tác quản lý dự án đầu tư xây
dựng được tổng hợp như sau:
1.3. Một số kinh nghiệm QLNN đối với các dự án ĐTXD
tại Ban quản lý dự án của một số địa phƣơng
1.3.1. Đánh giá công tác QLNN đối với các dự án ĐTXD tại
Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng huyện Gia Lâm giai đoạn
2014÷2018
a) Những kết quả đạt được
b) Tồn tại và hạn chế
1.3.2. Đánh giá công tác QLNN đối với các dự án ĐTXD
tại Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình Nông nghiệp
13
và Phát triển nông thôn tỉnh Thái Nguyên
a) Những kết quả đạt được
b) Tồn tại và hạn chế
1.3.3. Bài học kinh nghiệm
Từ một số kinh nghiệm QLNN đối với các dự án ĐTXD tại
các Ban quản lý dự án nêu trên, tác giả rút ra một số bài học kinh
nghiệm như sau:
Một là, thực hiện đúng quy trình theo các văn bản quy pháp
pháp luật về quản lý dự án đầu tư xây dựng.
Hai là, phối hợp chặt chẽ với các cơ quan quản lý nhà nước, đối
tượng đền bù giải phóng mặt bằng kịp thời nắm bắt tình hình báo cáo
cấp có thẩm quyền để tháo gỡ các vướng mắc trong công tác đề bù giải
phóng mặt bằng đảm bảo kế hoạch khởi công theo yêu cầu dự án.
Ba là, Tổ chức sắp xếp các đơn vị chức năng phù hợp đảm
bảo công tác thanh toán quyết toán dự án được chặt chẽ, kịp thời,
hoàn thành kế hoạch vốn được giao.
Bốn là, ứng dụng khoa học công nghệ thông tin vào công tác
điều hành, giám sát các giai đoạn thực hiện dự án gồm chuẩn bị, thi
công, bàn giao các dự án.
Năm là, tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản
lý thực hiện dự án ĐTXD. Luôn thực hiện đào tạo, bồi dưỡng nâng
cao năng lực nghề nghiệp cho cán bộ quản lý thực hiện dự án ĐTXD
phù hợp xu thế phát triển của kinh tế - xã nội. Rà soát, sắp xếp, hoạt
thiện, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ hiện có, bổ sung các cán bộ đủ tiêu
chuẩn, đủ triển vọng phát triển, đồng thời thay những cán bộ không
đủ năng lực điều hành, quản lý, vi phạm đạo đức, lối sống.
Tiểu kết Chƣơng I
14
Chƣơng 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI
CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG TẠI BAN QUẢN LÝ
DỰ ÁN ĐTXD CHUYÊN NGÀNH - BỘ XÂY DỰNG
TỪ NĂM 2015 ĐẾN NĂM 2019
2.1. Tổ chức và hoạt động của Ban quản lý dự án Đầu tƣ
xây dựng chuyên ngành – Bộ Xây dựng
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ban quản lý dự án
Ban quản lý dự án Đầu tư xây dựng chuyên ngành – Bộ xây
dựng(sau đây gọi là Ban quản lý dự án) là đơn vị sự nghiệp công lập
trực thuộc Bộ Xây dựng. Ban quản lý dự án được thành lập trên cơ sở
tổ chức lại, hợp nhất nguyên trạng Ban quản lý dự án đầu tư xây
dựng Nhà Quốc hội và Hội trường Ba Đình (mới) và Ban quản lý dự
án đầu tư xây dựng theo Quyết định số 189/QÐ-BXD ngày
12/02/2018 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Ban quản lý
dự án
2.1.2.1. Về chức năng
2.1.2.2. Nhiệm vụ và quyền hạn
2.1.2.3. Về cơ cấu tổ chức
2.1.3. Phân công nhiệm vụ Ban quản lý dự án
2.1.3.1. Phân công nhiệm vụ Ban Giám đốc
2.1.3.2. Các đơn vị trực thuộc Ban quản lý dự án gồm
2.1.4. Công tác quản lý các dự án của Ban quản lý dự án từ
năm 2015 đến năm 2019
15
2.2. Thực trạng công tác quản lý nhà nƣớc đối với các dự
án đầu tƣ xây dựng tại Ban quản lý dự án
Công tác quản lý nhà nước đối với việc thực hiện các dự án
đầu tư xây dựng tại Ban quản lý dự án và Bộ Xây dựng được thực
hiện như sau:
2.2.1. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về các dự án đầu tư
xây dựng
Bộ máy quản lý nhà nước về các dự án đầu tư xây dựng tại
Ban quản lý dự án là bộ máy quản lý giữa Bộ Xây dựng và đơn vị
trực thuộc, quản lý các dự án đầu tư xây dựng được cấp vốn bởi ngân
sách của Bộ Xây dựng.
2.2.2. Phân cấp quản lý nhà nước về các dự án đầu tư xây
dựng
Bộ Xây dựng phân cấp quản lý nhà nước cho các Cục, Vụ và
Ban quản lý dự án để chủ động triển khai phối hợp thực hiện các dự
án đầu tư xây dựng như sau:
2.2.2.1. Về tiến độ thực hiện dự án
2.2.2.2. Về thiết kế kỹ thuật (kể cả điều chỉnh nếu có)
2.2.2.3. Về thiết kế bản vẽ thi công (kể cả điều chỉnh nếu có)
2.2.2.4. Về dự toán xây dựng công trình (kể cả điều chỉnh nếu có)
2.2.2.5. Về kế hoạch đấu thầu (kể cả điều chỉnh nếu có)
2.2.2.6. Về công tác lựa chọn nhà thầu
2.2.2.7. Về Hợp đồng, điều chỉnh giá Hợp đồng
2.2.2.8. Về công tác quản lý thi công xây dựng công trình
2.2.2.9. Về công tác nghiệm thu
2.2.2.10. Về quy trình bảo trì công trình
2.2.2.11. Về công tác tạm ứng, thanh toán
2.2.2.12. Về quyết toán dự án hoàn thành
16
2.2.3. Thực thi chính sách, văn bản pháp luật về quản lý đầu
tư xây dựng
Ban quản lý dự án đã thực hiện và tuân thủ chặt chẽ các quy
định hoạt động đầu tư xây dựng như: Nghị định số 59/2015/NĐ-CP
ngày 18/6/2015 về quản lý dự án đầu tư xây dựng, Nghị định số
46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 về quản lý chất lượng và bảo trì
công trình xây dựng, Nghị định số 37/2015/NĐ-CP ngày 22/4/2015
của Chính phủ quy định chi tiết về hợp đồng xây dựngvà các nghị
định khác.
2.2.4. Tổ chức thực hiện các dự án đầu tư xây dựng
2.2.4.1. Giai đoạn chuẩn bị dự án
2.2.4.2. Giai đoạn thực hiện dự án
2.2.4.3. Giai đoạn kết thúc xây dựng và đưa vào khai thác
sử dụng
2.2.5. Thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các dự án
đầu tư xây dựng tại Ban quản lý dự án
Đánh giá của Kiểm toán Nhà nước về việc chấp hành theo quy
định của Nhà nước về quản lý đầu tư xây dựng của Bộ Xây dựng,
Ban quản lý dự án và các đơn vị có liên quan trong quá trình quản lý,
tổ chức thực hiện các Dự án. Đồng thời cũng chỉ ra một số tồn tại cần
khắc phục của đơn vị của kiểm toán trong việc chưa thực hiện đúng
quy định của Luật Xây dựng, Luật Đấu thầu để làm cơ sở giúp Chủ
đầu tư và Ban quản lý dự án kịp thời có các biện pháp khắc phục,
chấn chỉnh công tác quản lý, tổ chức thực hiện Dự án ở các bước tiếp
theo cho phù hợp như: thanh toán không đúng khối lượng, đơn giá;
công tác giám sát, quản lý chất lượng, công tác lập, thẩm định, phê
duyệt HSMT, công tác kiểm tra báo cáo đánh giá HSDT; tiến độ thi
công các gói thầu
17
2.3. Đánh giá công tác quản lý nhà nƣớc đối với các dự án
ĐTXD tại Ban quản lý dự án
2.3.1. Các kết quả đạt được trong giai đoạn 2015-2019
Với vai trò là Ban quản lý dự án duy nhất của Bộ Xây dựng
trong thời gian qua dưới sự lãnh đạo, quản lý nhà nước của Đảng,
Nhà nước và Chính phủ trong đó đặc biệt là Bộ Xây dựng, Ban quản
lý dự án đã hoàn thành, bàn giao đưa vào sử dụng một số dự án lớn
có ý nghĩa quan trọng với đất nước như Dự án đầu tư xây dựng
Trung tâm Hội nghị Quốc gia; Dự án ĐTXD công trình Nhà Quốc
hội; Dự án cải tạo trụ sở làm việc của Chính phủ và Văn phòng
Chính phủ đóng góp một phần vào sự nghiệp phát triển của đất nước.
2.3.2. Những tồn tại, hạn chế trong công tác QLNN đối với
dự án ĐTXD
2.3.2.1. Hạn chế
Bên cạnh những kết quả đạt được trong công tác quản lý nhà
nước đối với các dự án ĐTXD được giao, tuy nhiên, cũng cần nhìn
nhận một cách khách quan những hạn chế trong công tác quản lý dự
án tại Ban quản lý dự án như sau:
Một là, hạn chế trong tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về các
dự án đầu tư xây dựng tại Ban quản lý dự án
Hai là, hạn chế trong thực thi chính sách, văn bản pháp luật
về dự án đầu tư xây dựng
Ba là, hạn chế trong thực thi chiến lược, quy hoạch, kế hoạch
đầu tư xây dựng các dự án đầu tư xây dựng
Bốn là, hạn chế trong phân cấp quản lý nhà nước về đầu tư
xây dựng các dự án đầu tư xây dựng
Năm là, hạn chế trong công tác kiểm toán các dự án đầu tư
xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
18
2.3.2.2. Nguyên nhân của những hạn chế
a) Nguyên nhân khách quan
Thứ nhất, về nguồn vốn.
Thứ hai, sự phân công nhiệm vụ giữa các đơn vị, tổ chức thực
thi chính sách chưa thật sự khoa học, vẫn còn chồng chéo, trùng lặp
giữa quyền hạn và trách nhiệm.
b) Nguyên nhân chủ quan
Một là, trình độ của cán bộ làm công tác quản lý dự án đối với
dự án ĐTXD tại Ban quản lý dự án còn chưa đáp ứng được yêu cầu
trong tình hình mới. Trình độ của đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ
chuyên môn, nhất là các lĩnh vực thuộc vật liệu xây dựng còn nhiều
hạn chế chưa ngang tầm, còn hạn chế trong việc kiểm soát thiết kế
một số công trình do tư vấn thiết kế nước ngoài thực hiện.
Hai là, Ban quản lý dự án chưa phải là đơn vị sự nghiệp công
lập tự chủ hoàn toàn về tài chính do vậy một số công tác bị bó hẹp
theo quy định của ngân sách như đào tạo bồi dưỡng cán bộ, chính
sách tiền lương, chính sách thu hút chuyên gia giỏi.
Ba là, công tác ứng dụng thành tựu khoa học, công nghệ trong
công tác QLNN về ĐTXD cũng như công tác điều hành thực hiện các
dự án còn hạn chế về công cụ thực thi, đào tạo nhân sự thực hiện.
Tiểu kết Chƣơng 2
19
Chƣơng 3
PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN
THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI
CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG TẠI BAN QUẢN LÝ
DỰ ÁN ĐTXD CHUYÊN NGÀNH - BỘ XÂY DỰNG
3.1. Phƣơng hƣớng, nhiệm vụ tại Ban quản lý dự án giai
đoạn từ năm 2020 đến năm 2025
3.1.1. Dự báo tình hình
3.1.2. Định hướng chung
3.1.2.1. Phương hướng phát triển của Ban quản lý dự án
Đổi mới và tăng cường công tác quản lý, kiểm tra, giám sát
trong đầu tư xây dựng theo quy định của Luật Xây dựng năm 2014
và các luật có liên quan đến hoạt động đầu tư xây dựng, nhất là đối
với các dự án sử dụng vốn nhà nước, các công trình quy mô lớn,
phức tạp có ảnh hưởng lớn đến an toàn của cộng đồng, nhằm hạn chế
thất thoát, lãng phí, bảo đảm chất lượng công trình, nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn đầu tư.
Xây dựng mô hình hoạt động theo đúng chức năng của Ban
quản lý dự án chuyên ngành có tính chuyên nghiệp cao đồng thời
hoàn thiện các quy chế để thực sự là đơn vị sự nghiệp công lập hoạt
động theo cơ chế tự chủ, tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư
theo quy định của pháp luật.
Áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ, ứng dụng công nghệ
thông tin hiện đại, BIM ... vào trong các hoạt động quản lý dự án.
Hoàn thành dứt điểm các dự án làm Chủ đầu tư/ đại diện
Chủ đầu tư đảm bảo kỹ thuật, chất lượng, tiến độ và an toàn.
20
3.1.2.2. Phương hướng QLNN đối với các dự án ĐTXD tại
Ban quản lý dự án
a) Công tác tổ chức, quản lý điều hành
b) Công tác triển khai các Dự án đầu tư xây dựng tại Ban
quản lý dự án
3.2. Giải pháp nhằm hoàn thiện QLNN đối với các dự án
ĐTXD tại Ban quản lý dự án
3.2.1. Nhóm giải pháp chung
3.2.1.1. Hoàn thiện tổ chức bộ máy QLNN đối với các
dự án ĐTXD
Đề xuất Bộ Xây dựng thành lập các tổ công tác thực hiện một
số dự án trọng điểm.
Kiện toàn lại một số phòng tại Ban quản lý dự án.
3.2.1.2. Thực thi chính sách về quản lý nhà nước về đầu tư xây
dựng
Việc hướng dẫn chuyển tiếp theo cơ chế mới của cơ quan
QLNN cũng cần phải hướng dẫn cụ thể, phù hợp với thực tế, thuận
lợi trong quá trình chuyển tiếp để thực hiện. Một số trường hợp thực
hiện chuyển tiếp phải phù hợp với thực tế và không làm ảnh hưởng
đến tiến độ dự án.
3.2.1.3. Tăng cường công tác giám sát, kiểm toán trong việc
thực hiện các dự án ĐTXD
Đối với một số dự án đặc thù như Dự án xây dựng Nhà Quốc
hội Lào kiến nghị Kiểm toán Nhà nước thực hiện kiểm toán song
hành cùng với quá trình thực hiện Dự án để kịp thời hướng dẫn, trợ
giúp pháp lý, tháo gỡ khó khăn, tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực
hiện các dự án. Việc dự thảo Báo cáo kiểm toán phải kịp thời, gửi
Ban quản lý dự án có đủ thời gian để lấy ý kiến các đơn vị liên quan,
tổng hợp giải trình với Kiểm toán Nhà nước.
21
3.2.2. Nhóm giải pháp về hoàn thiện QLNN đối với các dự
án ĐTXD tại Ban quản lý dự án
3.2.2.1. Nâng cao chất lượng công tác lựa chọn nhà thầu
các dự án
Một là, quán triệt và chấp hành nghiêm pháp luật của Nhà
nước trong công tác lựa chọn nhà thầu:
Hai là, đảm bảo tổ chức lựa chọn Nhà thầu theo đúng kế
hoạch đấu thầu được duyệt.
Ba là, lựa chọn các giải pháp có tính chất đột phá để nâng cao
chất lượng công tác lựa chọn nhà thầu các dự án
3.2.2.2. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực quản lý các dự
án ĐTXD tại Ban quản lý dự án
Thứ nhất, xá
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_van_quan_ly_nha_nuoc_doi_voi_cac_du_an_dau_tu_x.pdf