Đối với giải pháp thay đổi cơ chế hoạt động của doanh nghiệp cấp
thoát nước từ đơn vị vận hành và quản lý thành đơn vị vừa thực hiện đầu tư
xây dựng và vừa quản lý vận hành, kiến nghị Bộ Xây Dựng nghiên cứu
xây dựng thay đổi cơ chế hoạt động của doanh nghiệp cấp, thoát nước và
trình chính phủ và thủ tướng chính phủ để ban hành.
- Về việc bổ sung và cụ thể hóa chính sách hỗ trợ đầu tư hệ thống cấp,
thoát nước, kiến nghị Bộ Xây Dựng phối hợp với Bộ Kế hoạch và đầu tư
để xây dựng các chính sách phù hợp và cụ thể, và Bộ Xây Dựng có trách
nhiệm trình chính phủ hoặc Thủ tướng chính phủ để ban hành.
- Về giải pháp xây dựng cơ chế giá nước sạch và giá nước thải phù
hợp đảm bảo tính đúng tính đủ các chi phí để sản xuất ra 1m3 nước, hay để
xử lý 1m3 nước thải, chi phi khấu hao và các chi phí khác liên quan. Kiến
nghị Bộ Xây Dựng phối hợp với Bộ Tài Chính hướng dẫn nguyên tắc,
phương pháp xác định giá tiêu thụ nước sạch, ban hành khung giá nước
sạch và tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện trên phạm vi toàn quốc.
Bộ Xây dựng phối hợp với Bộ Tài Chính xây dựng khung giá nước sinh
hoạt, giá xử lý nước thải phù hợp đảm bảo bù đắp các chi phí. Ủy ban nhân
dân Thành phố Hà Nội thực hiện phê duyệt phương án giá nước và ban
hành biểu giá nước sạch sinh hoạt trên địa bàn thành phố Hà Nội, phù hợp
với khung giá do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
26 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 08/03/2022 | Lượt xem: 343 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp cấp, thoát nước trên địa bàn thành phố Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nội giai đoạn 2011-2017
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu luận văn
- Phương pháp luận: Để nghiên cứu vấn đề, luận văn sử dụng phương
pháp nghiên cứu dựa trên quan điểm củ chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ
nghĩa duy vật lịch sử.
- Phương pháp phân tích tổng hợp: Các tài liệu, số liệu được thu thập,
xử lý khách quan, trung thực, để có cơ sở khoa học, tính thuyết phục khi
thực hiện luận văn.
- Ngoài ra luận văn còn sử dụng một số phương pháp khác như
phương pháp thống kê, phương pháp so sánh.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1 Ý nghía lý luận của luận văn
Hoàn thiện khung lý thuyết về quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp
cấp thoát nước, đưa ra được những cơ sở lý luận, khái niệm quản lý nhà
nước đối với loại hình doanh nghiệp này, sự cần thiết, nguyên tắc và nội
dung của quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp cấp, thoát nước.
6.2 Ý nghĩa thực tiễn của luận văn
- Phân tích được thực trạng, thực tiễn trong quản lý nhà nước đối với
doanh nghiệp cấp , thoát nước thông qua phương pháp thống kê, phân
tích,luận văn đã mô tả bức tranh khái quát thực tiễn về hoạt động quản lý
nhà nước đối với loại hình doanh nghiệp này. Từ đó có cơ sở để luận văn
đề xuất ra phương hướng, giải pháp và kiến nghị để hoàn thiện bộ máy
6
quản lý nhà nước trong công tác quản lý doanh nghiệp cấp thoát nước trên
địa bàn đô thị thành phố Hà Nội.
- Luận văn tổng hợp các cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với
doanh nghiệp cấp, thoát nước, đây sẽ là cơ sở lý luận cho các công trình
khác liên quan đê tham khảo. Luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu
tham khảo cho các học viên khác, các cơ quan quản lý nhà nước, từ đó
nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp cấp
thoát nước nói chung và thành phố Hà Nội nói riêng.
7. Kết cấu của luận văn
Để đạt được mục tiêu đã đặt ra của luận văn, ngoài phần mở đầu và
kết luận, nội dung luận văn bao gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học về quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp
cấp thoát nước
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp cấp
thoát nước trên địa bàn Thành phố Hà Nội
Chương 3: Phương hướng và giải pháp nhằm tăng cường quản lý nhà
nước đối với doanh nghiệp cấp thoát nước tại thành phố Hà Nội
Chƣơng 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VÓI
DOANH NGHIỆP CẤP THOÁT NƢỚC
1.1. Một số vấn đề cơ bản về doanh nghiệp cấp thoát nuóc
1.1.1. Khái niệm doanh nghiệpcấp thoát nước
Doanh nghiệp thoát nước là là đơn vị kinh doanh được thành lập nhằm
mục đích chủ yếu là thực hiện cung ứng dịch vụ quản lý, vận hành hệ
thống thoát nước theo hợp đồng quản lý vận hành.
Doanh nghiệp cấp nước là đơn vị kinh doanh được thành lập nhằm
mục đích chủ yếu là thực hiện một phần hoặc tất cả các hoạt động khai
thác, sản xuất, truyền dẫn, bán buôn nước sạch và bán lẻ nước sạch.
7
1.1.2. Các loại hình doanh nghiệp cấp thoát nước
Ở Việt Nam, căn cứ vào hệ thống luật pháp Việt Nam thì doanh
nghiệp cấp thoát nước tại Việt Nam hiện có hai loại hình doanh nghiệp
cấp, thoát nước đó là: Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và công
ty cổ phần. Bên cạnh đó, căn cứ vào mục đích hoạt động của doanh nghiệp
thì doanh nghiệp cấp thoát nước thuộc loại hình doanh nghiệp cung ứng
dịch vụ công ích.
1.1.2.1 Doanh nghiệp cung ứng các sản phẩm, dịch vụ công ích
1.1.2.2 Công ty TNHH1 thành viên
1.1.2.3 Công ty cổ phần
1.1.3. Vai trò của doanh nghiệp cấp thoát nước đối với phát triển
kinh tế xã hội
Thứ nhất, doanh nghiệp cấp, thoát nước thông qua hoạt động cung
ứng dịch vụ công ích cho xã hội có vai trò phục vụ đáp ứng những nhu cầu
cấp thiết của xã hội, mang lại lợi ích công cộng, giúp môi trường thành phố
xanh, sạch đẹp.
Thứ hai, việc doanh nghiệp cấp thoát nước thực hiện đầu tư cho hoạt
động cấp nước đòi hỏi vốn đầu tư vô cùng lớn mà các thành phần kinh tế
khác không đủ sức đầu tư, vì vậy doanh nghiệp cấp, thoát nước đóng vai
trò chủ đạo, đảm nhận lĩnh vực hoạt động có tính chiến lược đối với sự
phát triển kinh tế Việt Nam trong giai đoạn mới.
Thứ ba, các doanh nghiệp cấp thoát nước ở Việt Nam đang dần cổ
phần hóa, vậy sau khi cổ phần hóa, các doanh nghiệp này ngoài việc cung
cấp các sản phẩm dịch vụ công ích, còn góp phần đóng góp cho ngân sách
nhà nước, đóng góp vào GDP của quốc gia.
Thứ tư, các doanh nghiệp thoát nước thực hiện các công trình với vốn
đầu tư lại đảm bảo sự phát triển cơ sở hạ tầng, cải thiện kết cấu hạ tầng và
thu hút vốn đầu tư nước ngoài và giảm thiểu mức đầu tư từ ngân sách Nhà
nước, góp phần đảm bảo những cân đối lớn trong nền kinh tế ổn định và
phát triển.
8
Thứ năm, các doanh nghiệp cấp thoát nước còn góp phần giảm tỷ lệ
thất nghiệp thông qua việc tạo việc làm và nâng cao mức sống cho người
lao động.
Thứ sáu, các doanh nghiệp cấp thoát nước đảm nhận lĩnh vực hoạt
động có tính chiến lược (hoạt động cấp nước và thoát nước) đối với sự phát
triển kinh tế xã hội, các doanh nghiệp này góp phần quan trọng khắc phục
những khiếm khuyết của thị trường, đảm nhận ngành, lĩnh vực có rủi ro
cao, làm việc trong môi trường độc hại ( hoạt động thoát nước và thu gom
xử lý nước thải ), đòi hỏi đầu tư lớn nhưng lại chậm thu hồi vốn.
1.2 Quản lý nhà nƣớc đối với doanh nghiệp cấp thoát nƣớc
1.2.1 Khái niệm quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp cấp thoát
nước
1.2.1.1 Khái niệm quản lý nhà nước
1.2.1.2. Khái niệm quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp cấp thoát
nước
Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp cấp thoát nước chính là sự tác
động của cơ quan quản lý nhà nước lên các doanh nghiệp cấp, thoát nước
thông qua công cụ quản lý nhà nước và các phương pháp quản lý để đạt
được mục tiêu của quản lý nhà nước là tạo môi trường hoạt động thuận lợi,
bình đẳng, cạnh tranh; đảm bảo để doanh nghiệp phát triển hiệu quả, đảm
bảo hoạt động cung ứng dịch vụ cấp thoát nước và doanh thumà vẫn tuân
thủ pháp luật; bảo đảm hiệu lực, hiệu quả của quản lý nhà nước đối với
doanh nghiệp.
1.2.2 Sự cần thiết của quản lý nhà nước đối vơi doanh nghiệp cấp
thoát nước
Thứ nhất, do quá trình ra đời, tồn tại và phát triển của doanh nghiệp
cấp, thoát nước, có ảnh hưởng trực tiếp đến các quan hệ xã hội, đến nền
kinh tế quốc dân. Bên cạnh đó, doanh nghiệp cấp thoát nước đều trực tiếp
chịu sự tác động của các yếu tố như pháp luật, kinh tế, văn hóa, xã hội, thị
trường, cạnh tranh lẫn nhau chính vì vậy, cần phải có sự quản lý của nhà
9
nước để đảm bảo các hoạt động của doanh nghiệp diễn ra đúng pháp luật,
mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Thứ hai, mục tiêu của việc quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp
cấp, thoát nước là việc đảm bảo doanh thu và hoạt động cung ứng dịch vụ
công ích đáp ứng các nhu cầu của xã hội, do đó cần phải có sự quản lý nhà
nước đối với các doanh nghiệp cấp thoát nước để các doanh nghiệp điều
tiết và khống chế những hành vi vi phạm doanh nghiệp. Bên cạnh đó còn
tạo ra môi trường đầu tư, kinh doanh hiệu quả, hấp dẫn để huy động và sử
dụng có hiệu quả các nguồn lực trong thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh
tế, tiến hành công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Quản lý nhà nước đối
với doanh nghiệp cấp thoát nước nhằm phát huy những ưu điểm của loại
hình doanh nghiệp đặc thù này trong kinh doanh và hạn chế những mặt tiêu
cực của nền kinh tế thị trường.
Thứ ba, quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp cấp, thoát nước góp
phần giúp cho doanh nghiệp cấp thoát nước khai thác triệt những lợi thế
của mình, sử dụng tài nguyên nước một cách tiết kiệm và hiệu quả. Nhà
nước tạo điều kiện mở rộng thị trường đầu tư hợp tác phát triển, mở rộng
nguồn tài nguyên nước cho các doanh nghiệp mà trong đó có doanh nghiệp
cấp thoát nước, các doanh nghiệp này khai thác và sử dụng có sự quản lý
chặt chẽ của nhà nước. Sự quản lý này giúp cho doanh nghiệp cấp thoát
nước phát triển theo định hướng, quy hoạch, kế hoạch đã định trước, chủ
động phối hợp mục tiêu của doanh nghiệp với mục tiêu phát triển xã hội
của nhà nước.
Thứ tư, thông qua việc ban hành hệ thống pháp luật, thể chế chính
sách và cơ chế giám sát của nhà nước, nhà nước có thể quản lý chặt chẽ
các doanh nghiệp cấp thoát nước. Trên cơ sở đó tạo được môi trường thuận
lợi để thúc đẩy việc xây dựng và phát triển của doanh nghiệp. Đồng thời
cũng thông qua việc quản lý các doanh nghiệp cấp thoát nước, Nhà nước
có thể quản lý đội ngũ cán bộ công chức của mình. Bởi lẽ, một số cán bộ,
công chức nhà nước trực tiếp quản lý hoạt động của các doanh nghiệp này.
10
Thông qua các doanh nghiệp, những cán bộ công chức thoái hóa biến chất
lợi dụng để rửa tiền hoặc trục lợi để tham ô, rút tiền từ ngân sách nhà nước.
Do vậy, cần phải có sự quản lý chặt chẽ của nhà nước đối với loại hình
doanh nghiệp này.
Thứ năm, thông qua việc quản lý doanh nghiệp cấp, thoát nước để
quản lý tốt hơn ngành cấp, thoát nước, ngành mà có vai trò quan trọng đối
với đời sống và các hoạt động phát triển kinh tế-xã hội của đô thị, đáp ứng
nhu cầu tất yếu của xã hội về cấp nước sạch và xử lý nước thải.
1.2.4 Nội dung của quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp cấp
thoát nước
1.2.4.1 Xây dựng và hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật
1.2.4.2 Xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch về cấp
thoát nước.
1.2.4.3 Ban hành các chính sách đối với doanh nghiệp cấp thoát nước
1.2.4.4 Thanh kiểm tra, giám sát hoạt động của các doanh nghiệp cấp
thoát nước
1.2.4.5 Xây dựng và tổ chức bộ máy quản lý nhà nướcđối với doanh
nghiệp cấp thoát nước
1.2.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối với doanh
nghiệp cấp thoát nước
1.2.5.1 Các nhân tố khách quan
* Môi trường tự nhiên:
* Môi trường quốc tế:
* Môi trường kinh tế
1.2.5.2 Các nhân tố chủ quan
* Năng lực tiếp cận các chính sách pháp luật của doanh nghiệp cấp
thoát nước
*Năng lực, trình độ quản lý và phẩm chất đạo đức của đội ngũ cán bộ
công chức quản lý trong lĩnh vực cấp, thoát nước
11
1.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc đối với doanh nghiệp cấp
thoát nƣớc ở các nƣớc trên thế giới và bài học cho Việt Nam
1.3.1 Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp cấp,
thoát nước ở Úc
1.3.1.1 Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp cấp nước
ở Úc
1.3.1.2 Về chính sách giá đối với hoạt động cấp, thoát nước và xử lý
nước thải
1.3.2 Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp thoát
nước ở Hà Lan
1.3.3 Giá trị tham khảo cho Việt Nam
Học hỏi chương trình cải cách ngành nước của Úc và phương thức để
hỗ trợ việc thực thi trong cách quản lý rủi ro đối với chất lượng nước, áp
dụng các nghiên cứu khoa học công nghệ để nâng cao tiêu chuẩn nước
sạch, tái chế nước để đảm bảo sử dụng bền vững tiết kiệm tài nguyên nước.
Ứng dụng công nghệ thông tin để nâng cao chất lượng dịch vụ cung
cấp nước sạch và thoát nước xử lý nước thải, làm tăng sự kết nối giữa
Chính phủ với người dân và doanh nghiệp, tăng năng suất hiệu quả trong
công tác quản lý của Chính phủ và tăng năng suất lao động bằng cách cung
cấp dịch vụ công trong đó có dịch vụ cung cấp nước sạch và dịch vụ thoát
nước xử lý nước thải tại Việt Nam.
Áp dụng chính sách về giá đối với dịch vụ thoát nước và xử lý nước
thải hợp lý trên cơ sở tính đúng tính đủ các chi phí về vận hành, chi phí bảo
dưỡng duy trì hệ thống thoát nước, chi phí xử lý nước thải cho mỗi m3
nước thải xả ra hệ thống.
Nhà nước tạo điều kiện cho việc nghiên cứu và học hỏi triển khai dự án
hệ thống đê ngăn lũ, giảm ngập lụt do triều cường, do mưa lũ tại Việt Nam.
12
Tóm tắt chƣơng 1
Qua sự phân tích có thể thấy doanh nghiệp cấp nước là các doanh
nghiệp thực hiện hoạt động chính là sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước
sạch, còn doanh nghiệp thoát nước là doanh nghiệp thực hiện hoạt động
chính là quản lý, vận hành hệ thống thoát nước nhằm đáp ứng yêu cầu
thoát nước mưa, nước thải và xử lý nước thải theo các quy định của pháp
luật. Ở Việt Nam có hai loại hình doanh nghiệp cấp, thoát nước đó là công
ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và công ty cổ phần.
Các doanh nghiệp cấp, thoát nước có vai trò to lớn trong nền kinh tế,
xã hội của Việt Nam vì vậy việc quản lý nhà nước đối với loại hình doanh
nghiệp này là tất yếu. Công tác quản lý các doanh nghiệp cấp, thoát nước
chịu nhiều tác động bởi các yếu tố như: môi trường, môi trường kinh tế,
môi trường tự nhiên, năng lực tiếp cận các chính sách pháp luật của doanh
nghiệp cấp, thoát nước và năng lực, trình độ quản lý và phẩm chất đạo đức
của đội ngũ cán bộ công chức quản lý trong lĩnh vực cấp, thoát nước.
Mỗi quốc gia khác nhau có cách quản lý khác nhau đối với doanh
nghiệp cấp, thoát nước. Qua việc tìm hiểu kinh nghiệm quản lý doanh
nghiệp cấp thoát nước của một số quốc gia như Úc, Hà Lan có thể rút ra
bài học cho Hà Nội nói riêng và Việt Nam nói chung.
13
Chƣơng 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
CẤP THOÁT NƢỚC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
2.1 Đặc điểm tự nhiên, KT-XH và cơ sở hạ tầngcủa Hà Nội tác
dộng đến QLNN đối với doanh nghiệp cáp thoát nƣớc
2.1.1 Đặc điểm tự nhiên
2.1.1.1 Vị trí địa lý
Hà Nội tiếp giáp với các tỉnh Thái Nguyên, Vĩnh Phúc ở phía Bắc;
phía Nam giáp Hà Nam và Hòa Bình; phía Đông giáp các tỉnh Bắc Giang,
Bắc Ninh và Hưng Yên; phía Tây giáp tỉnh Hoà Bình và Phú Thọ. Hà Nội
có diện tích tự nhiên khoảng 3.344,6 km2.
2.1.1.2. Địa hình, địa mạo
2.1.1.3. Đặc điểm thủy văn
2.1.2 Đặc điểm kinh tế xã hội
2.1.2.1 Đặc điểm kinh tế
a. Về giá trị tổng sản phẩm nội địa và cơ cấu kinh tế ngành của thủ đô
b.Cơ cấu kinh tế ngành của thủ đô (2011-2017)
c.Tình hình đầu tư, thương mại dịch vụ và du lịch (2011-2017)
2.1.2.2Đặc điểm xã hội
2.1.2.3 Cơ sở hạ tầng
2.2 Thực trạng về các doanh nghiệp cấp thoát nƣớc trên địa bàn
thành phố Hà Nội
2.2.1 Tình hình hoạt động của các doanh nghiệp cấp nước trên
địa bàn thành phố Hà Nội (2011-2017)
2.2.1.1 Lịch sử phát triển ngành cấp nước Hà Nội
2.2.1.2 Thực tiễn hoạt động của các doanh nghiệp cấp nước trên địa
bàn thành phố Hà Nội
a. Cơ cấu tổ chức bộ máy của các doanh nghiệp cấp nước trên địa
bàn đô thị của thành phố Hà Nội
Trên địa bàn đô thị của thành phố Hà Nội có 4 doanh nghiệp thực hiện
lĩnh vực cấp nước là: công ty TNHH MTV nước sạch Hà Nội, Công ty cổ
14
phần nước sạch Vinaconex, công ty cổ phần VIWACO, công ty TNHH
MTV nước sạch Hà Đông. Trong số 04 doanh nghiệp này có 2 doanh
nghiệp hoạt dộng theo hình thức công ty cổ phẩn và hình thức công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên, các loại hình doanh nghiệp này đã
được luận văn đề cập trong chương I.
b. Thực trạng hoạt động cấp nước trên địa bàn thành phố Hà Nội
của các doanh nghiệp cấp nước giai đoạn 2011-2017
c. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp cấp
nước trên địa bàn Thành phố Hà Nội
2.2.2 Tình hình hoạt động thoát nước trên địa bàn thành phố Hà Nội
2.2.2.1 Lịch sử phát triển ngành thoát nước trên địa bàn thành phố Hà Nội
2.2.2.2 Thực tiễn hoạt động của doanh nghiệp thoát nước trên địa bàn
thành phố Hà Nội
a. Cơ cấu tổ chức bộ máy của doanh nghiệp thoát nước trên địa bàn
thành phố Hà Nội
b. Thực trạng hoạt động thoát nước và xử lý nước thải của doanh
nghiệp thoát nước Hà Nội (2011-2017)
c. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thoát
nước khu vực đô thị thành phố Hà Nội
2.3 Thực trạng QLNN đối với doanh nghiệp cấp thoát nƣớc trên
địa bàn thành phố Hà Nội
2.3.1 Thực trạng ban hành các văn bản quản lý doanh nghiệp cấp,
thoát nước trên địa bàn thành phố Hà Nội
2.3.1.1 Các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến lĩnh vực cấp,
thoát nước do cơ quan trung ương ban hành
a. Đối với doanh nghiệp cấp nước trên địa bàn thành phố Hà Nội:
b.Đối với doanh nghiệp thoát nước trên địa bàn thành phố Hà Nội:
2.3.1.2 Các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến lĩnh vực cấp,
thoát nước do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
a. Đối với doanh nghiệp cấp nước, UBND thành phố Hà Nội ban hành
b. Đối với doanh nghiệp thoát nước, UBND thành phố Hà Nội ban hành
15
2.3.2 Xây dựng và định hướng quy hoạch, kế hoạch về cấp thoát
nước đối với doanh nghiệp cấp thoát nước Hà Nội
2.3.2.1 Đối với hoạt động cấp nước khu vực đô thị của Hà Nội
2.3.2.2 Đối với hoạt động thoát nước khu vực đô thị của Hà Nội
2.3.3 Thực thi các chính sách đối với doanh nghiệp cấp, thoát nước
trên địa bàn thành phố Hà Nội
2.3.3.1 Thực thi chính sách đối với doanh nghiệp cấp nước
a. Chính sách điều tiết hoạt động cấp nước
b. Các chính sách đầu tư cho hoạt động cấp nước
c. Chính sách về giá, vốn và các chính sách hỗ trợ đối với doanh
nghiệp cấp nước
2.3.3.2 Thực thi các chính sách đối với doanh nghiệp thoát nước
2.3.4 Thực trạng thanh, kiểm tra giám sát doanh nghiệp cấp, thoát
nước trên địa bàn thành phố Hà Nội
2.3.5 Xây dựng và tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đối với doanh
nghiệp cấp, thoát nước trên địa bàn thành phố Hà Nội
Trong phạm vi luận văn chỉ nghiên cứu hoạt động quản lý nhà nước đối
với doanh nghiệp cấp thoát nước trên địa bàn thành phố Hà Nội với chủ thể
quản lý là Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội và các sở ban ngành liên
quan, đối tượng quản lý là các doanh nghiệp cấp thoát nước khu vực đô thị
của thành phố Hà Nội. Vì vậy, trong phạm vi nghiên cứu của luận văn này,
hoạt động quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp cấp, thoát nước trên địa
bàn thành phố Hà Nội là sự tác động của các cơ quan bao gồm UBND
Thành phố Hà Nội, các sở ban ngành trực thuộc Ủy ban nhân dân thành phố
Hà Nội và các cơ quan quản lý nhà nước khác liên quan, để thực hiện việc
hoạt động quản lý đối với doanh nghiệp cấp, thoát nước tại Hà Nội.
Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của
mình có trách nhiệm trong việc thực hiện quản lý nhà nước trên địa bàn thành phố
Hà Nội, quy định chức năng, nhiệm vụ, phân cấp quản lý về hoạt động cấp nước
cho các cơ quan chuyên môn (Các sở ban ngành trực thuộc ủy ban nhân dân
Thành phố Hà Nội) quản lý. Sở xây dựng thành phố Hà Nội là cơ quan chuyên
16
môn tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội thực hiện chức năng
quản lý nhà nước về cấp, thoát nước đô thị trên địa bàn thành phố Hà Nội.
2.4 Đánh giá công tác QLNN đối với doanh nghiệp cấp thoát nƣớc
trên địa bàn thành phố Hà Nội
2.4.1 Kết quả đạt được
2.4.2 Những hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân
2.4.2.1 Hận chế trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp cấp
nước và nguyên nhân:
a. Tỷ lệ thất thoát nước còn cao
b. Giá nước sạch còn chưa phù hợp
c. Quy định của nhà nước về cơ chế hoạt động của doanh nghiệp cấp
nước chưa hợp lý
d. Việc tiếp cận cơ chế chính sách ưu đãi của doanh nghiệp cấp nước
trên địa bàn thành phố Hà Nội còn gặp nhiều khó khăn
e. Công tácquản nhà nước đối với các doanh nghiệp cấp nước Hà Nội
về mặt kỹ thuật còn chưa hiệu quả
17
2.4.2.2 Hạn chế trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp thoát
nước và nguyên nhân
a. Cơ chế phân định đơn vị thi công và đơn vị vận hành thoát nước
chưa hợp lý
b. Phí xử lý nước thải còn thấp không đủ bù đắp chi phí xử lý
c. Cơ chế ngân sách của thành phố đối với hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp thoát nước Hà Nội chưa hợp lý
d. Chính sách đối với người lao động trong doanh nghiệp thoát nước
chưa thỏa đáng
Tóm tắt chƣơng 2
Trong chương 2 luận văn đã đánh giá được đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã
hội và cơ sở hạ tầng của thành phố Hà Nội mà các đặc điểm đó có tác động gián
tiếp và trực tiếp đến hoạt động cấp, thoát nước của các doanh nghiệp cấp, thoát
nước trên địa bàn đô thị thành phố Hà Nội. Dựa trên các số liệu thu thập từ các
báo cáo của các doanh nghiệp cấp, thoát nước Hà Nội, luận văn cũng đã phân tích
được thực trạng hoạt động cấp nước, thoát nước của các doanh nghiệp cấp nước
trên địa bàn đô thị của thành phố Hà Nội trong giai đoạn 2011-2017, đã phân tích
được thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp này thông
qua kết quả về doanh thu, lợi nhuận, tiền thu nộp ngân sách và thu nhập bình quân
đầu người trong giai đoạn 2011-2017. Dựa trên các văn bản quy phạm pháp luật
liên quan đến việc quản lý các doanh nghiệp cấp, thoát nước ở Việt Nam và Hà
Nội và qua việc điều tra thực tế , luận văn đã phân tích được thực trạng việc ban
các văn bản quy phạm pháp luật , thực trạng việc xây dựng và tổ chức chiến lược
quy hoạch, kế hoạch về cấp thoát nước, thực trạng về việc ban hành các chính
sách về thuế, vốn, tín dụng, thực trạng việc thanh, kiểm tra, giám sát doanh
nghiệp cấp, thoát nước, thực trạng việc xây dựng và tổ chức bộ máy quản lý nhà
nước đối với doanh nghiệp cấp, thoát nước trên địa bàn thành phố Hà Nội. Sau
khi phân tích được thực trạng công tác quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp
cấp, thoát nước trên địa bàn đô thị thành phố Hà Nội, luận văn đã đánh giá được
các kết quả đạt được trong hoạt động quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp
này, các hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân của các hạn chế đó.
18
Chƣơng 3
PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QLNN ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP CẤP THOÁT NƢỚC
3.1 Phƣơng hƣớng quản lý ngành cấp, thoát nƣớc ở Việt Nam
Theo quyết định số 589/QĐ-TTg ngày 06 tháng 04 năm 2016 và
quyết định số 2502/QĐ-TTg ngày 22 tháng 12 năm 2016, để đảm bảo hoạt
động cấp thoát nước của Việt Nam đạt hiệu quả cao đáp ứng được các yêu
cầu của xã hội, nhà nước xác định phương hướng quản lý đối với các
doanh nghiệp cấp, thoát nước như sau:
- Thực hiện phát triển ngành nước Quốc gia hướng tới mục tiêu nước
uống tại vòi, tái sử dụng nước thải, đảm bảo chất lượng nước, an ninh
nguồn nước và phát triển bền vững.
- Thực hiện cổ phần hóa các doanh nghiệp cấp thoát nước.
- Dự kiến hoàn thành Luật Cấp nước sẽ được ban hành vào năm 2019,
Luật Thoát nước và xử lý nước thải sẽ được ban hành vào năm 2020.
- Hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về quản lý ngành
cấp thoát nước, quy hoạch đầu tư phát triển vận hành hệ thống cấp thoát
nước, đảm bảo quản lý sử dụng nguồn nước thích ứng với biến đổi khí hậu,
nghiên cứu phát triển và áp dụng khoa học công nghệ tiên tiến vào hoạt
động cấp thoát nước.
- Thực hiện truyền thông, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực như
xây dựng chương trình giảng dạy bậc phổ thông về việc bảo vệ nguồn
nước, bảo vệ môi trường; đẩy mạnh công tác truyền thông về vai trò của
nước sạch, tuyên truyền nâng cao ý thức cộng đồng trong việc bảo vệ môi
trường nước; Đào tạo, nâng cao chất lượng và số lượng kỹ sư chuyên
ngành cấp thoát nước tại các cơ sở đào tạo nhằm đáp ứng yêu cầu phát
triển ngành cấp thoát nước.
- Thúc đẩy hợp tác với các tổ chức quốc tế trong lĩnh vực cấp thoát
nước và đào tạo nâng cao năng lực, tăng cường trao đổi và học hỏi kinh
nghiệm của các nước tiên tiến trong lĩnh vực cấp thoát nước và quản lý vận
hành hệ thống cấp thoát nước.Huy động tổ chức quốc tế và doanh nghiệp
19
nước ngoài tham gia đầu tư phát triển cấp nước và thoát nước đô thị Việt
Nam, đặc biệt trong đầu tư công trình cấp thoát nước quy mô vùng liên
tỉnh. Mở rộng hợp tác quốc tế trong lĩnh vực nghiên cứu chuyển giao công
nghệ xử lý nước , công nghệ sản xuất vật tư thiết bị ngành cấp nước tiên
tiến, tiết kiệm năng lượng và thân thiện môi trường.
3.2 Định hƣớng cho hoạt động quản lý nhà nƣớc đối với doanh
nghiệp cấp thoát nƣớc trên địa bàn thành phố Hà Nội
3.2.1 Định hướng cho hoạt động quản lý nhà nước đối với doanh
nghiệp cấp nước Hà Nội
3.2.2 Định hướng cho hoạt động quản lý nhà nước đối với doanh
nghiệp thoát nước Hà Nội
3.3 Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nƣớc đối với doanh
nghiệp cấp thoát nƣớc trên địa bàn thành phố Hà Nội
3.3.1 Nâng cao hiệu quả việc thi hành các văn bản quy phạm pháp
luật đối với doanh nghiệp cấp thoát nước
3.3.1.1 Đối với doanh nghiệp cấp nước Hà Nội
3.3.1.2 Đối với doanh nghiệp thoát nước Hà Nội
3.3.2 Nâng cao nhận thức của người dân trong việc sử dụng nước
tiết kiệm và hiệu quả
3.3.2.1 Đối với doanh nghiệp cấp nước Hà Nội
3.3.2.2 Đối với doanh nghiệp thoát nước Hà Nội
3.3.3. Nâng cao hiệu quả thực thi chính sách đối với doanh nghiệp
cấp, thoát nước
3.3.3.1 Đối với doanh nghiệp cấp nước Hà Nội
3.3.3.2 Đối với doanh nghiệp thoát nước Hà Nội
3.3.4. Tăng cường công tác thanh, kiểm tra đối với doanh nghiệp
cấp thoát nước
3.3.4.1Đối với doanh nghiệp cấp nước Hà Nội
3.3.4.2 Đối với doanh nghiệp thoát nước Hà Nội
3.3.5 Nâng cao năng lực, trình độ cho đội ngũ cán bộ công chức
3.3.5.1 Đối với doanh nghiệp cấp nước Hà Nội
20
3.3.5.2 Đối với doanh nghiệp thoát nước Hà Nội
3.3.6 Hoàn thiện bộ máy quản lý đối với doanh nghiệp cấp thoát
nước
3.3.6.1 Đối với doanh nghiệp cấp nước Hà Nội
3.3.6.2 Đối với doanh nghiệp thoát nước Hà Nội
3.4 Kiến nghị, đề xuất
3.4.1Đối với Chính Phủ
3.4.1.1 Kiến nghị, đề xuất đối với Chính phủ trong quản lý nhà nước
đối với doanh nghiệp cấp nước tại Hà Nội
- Kiến nghị Chính phủ rà soát sửa đổi bổ sung các văn bản quy phạm
p
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_van_quan_ly_nha_nuoc_doi_voi_doanh_nghiep_cap_t.pdf