Các DNCI thường độc quyền trong lĩnh vực, nhiệm vụ mà Nhà nước giao cho,
vì vậy DNCI ít chịu sức p cạnh tranh và nguy cơ phá sản do các thành phần kinh tế
khác trước đây không thể và không được ph p tham gia cung ứng HHCC. Do không có
môi trường cạnh tranh nên thiếu cơ sở để so sánh hiệu quả và đánh giá mức độ hài lòng
của người tiêu dùng. Sự thiếu động lực từ bên trong như vậy dẫn đến việc các DNCI ít
chú ý đến hạ giá thành, nâng cao năng suất lao động, cũng như chất lượng sản ph m và
dịch vụ. Mặt khác, do vai trò quan trọng của DNCI cho nên Nhà nước thường có
những ưu đãi và hỗ trợ như miễn giảm thuế, tín dụng thuận lợi,. đồng thời nhiều khi lại
can thiệp quá mức vào các hoạt động tác nghiệp nên làm hạn chế sự năng động, sáng tạo
của doanh nghiệp. Nhà nước thường khó khăn trong việc tính toán đơn giá sản ph m một
cách hợp lý và giá trị đơn đặt hàng đối với những công việc giao cho DNCI.
26 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 07/03/2022 | Lượt xem: 331 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp công ích trên địa bàn thành phố Hải Phòng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tác khoán đã tạo nên động lực mạnh mẽ thúc đ y việc
nhanh chóng sửa chữa, duy tu đường, góp phần quan trọng trong việc thực hiện Nghị
định 36 CP của Chính phủ về lập lại trật tự an toàn giao thông đô thị trên địa bàn
thành phố Hồ Chí Minh. Đối với xã hội: đường sạch đ p hơn, giao thông an toàn hơn,
hệ thống biển báo giao thông đầy đủ và rõ ràng hơn. Đối với người quản lý: phải thi
công đúng quy trình, quy phạm, bảo đảm chất lượng, phải thi công nhanh hơn, quá
trình thi công đảm bảo tuyệt đối an toàn lao động, an toàn giao thông, mỹ quan đô thị.
Thực hiện phương án khoán quản lý, sửa chữa đường bộ đã đáp ứng được nguyện
vọng của người dân, tiếng nói của công luận thể hiện ở chỗ: mọi sự cố phát sinh trên
hệ thống đường bộ đều được phản ánh hoặc trực tiếp, hoặc gián tiếp đến công ty và
chậm nhất sau 24 giờ đã được xử lý. Cũng từ đây, tinh thần trách nhiệm, ý thức phục
vụ xã hội của người quản lý được nâng cao, không chạy theo lợi nhuận đơn thuần.
Thời gian đầu nhận khoán, trung bình công ty nhận được 10 20 ý kiến phản ánh
ngày của nhân dân về tình trạng sự cố cầu đường phải xử lý. Hiện nay chỉ còn 2 3 ý
kiến phản ánh ngày mà tính chất không ảnh hưởng đến an toàn giao thông như trước
ví dụ : nước đọng trên đường)
9
1.3.3. Nhữn bà h c k nh n h m r r cho quản lý do nh n h p c n ch rên
ị bàn hành ph ả Ph n
Cần có chính sách cho ph p và khuyến khích mọi thành phần kinh tế đầu tư vào
hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực cung cấp các sản ph m, dịch vụ công cộng. Tạo
điều kiện thành lập các doanh nghiệp tư nhân hoặc sở hữu hỗn hợp với hiện quả quản
lý cao, năng động trong vận hành.Thực hiện chính sách ưu đãi về tài chính – tiền tệ,
không phân biệt hình thức sở hữu doanh nghiệp. Thực hiện thu phí đối với các dịch vụ
công cộng với giá phù hợp, từng bước tiến đảm bảo thu phí có thể bù đắp được chi phí
cung cấp dịch vụ. Đối với các DNCI, Nhà nước cần cung cấp đầy đủ vốn ban đầu cho
doanh nghiệp và doanh nghiệp có trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ đối với Nhà
nước, còn lại mọi vấn đề tài chính, kể cả việc huy động thêm vốn nếu doanh nghiệp có
nhu cầu đều do doanh nghiệp chủ động.
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP CÔNG ÍCH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
2.1. Khái quát về thành phố Hải Phòng và thực trạng doanh nghiệp c ng ích của
thành phố Hải Phòng
2.1.1. Khá quá ề hành ph ả Ph n
Hải Phòng là nơi có vị trí quan trọng về kinh tế, xã hội, công nghệ thông tin và an
ninh, quốc phòng của vùng Bắc Bộ và cả nước, trên hai hành lang - một vành đai hợp
tác kinh tế Việt Nam - Trung Quốc. Hải Phòng là đầu mối giao thông đường biển phía
Bắc. Với lợi thế cảng nước sâu nên vận tải biển rất phát triển, đồng thời là một trong
những động lực tăng trưởng của vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ. Là Trung tâm kinh tế
- khoa học - kỹ thuật tổng hợp của Vùng duyên hải Bắc Bộ và là một trong 2 trung tâm
phát triển của Vùng Kinh tế trọng điểm Bắc Bộ. Hải Phòng có nhiều khu công nghiệp,
thương mại lớn và trung tâm dịch vụ, du lịch, giáo dục, y tế và thủy sản của vùng
duyên hải Bắc Bộ Việt Nam. Hải Phòng là một cực tăng trưởng của tam giác kinh tế
trọng điểm phía Bắc gồm Hà Nội, Hải Phòng và Quảng Ninh, nằm ngoài Quy hoạch
vùng thủ đô Hà Nội. Hải Phòng còn giữ vị trí tiền trạm của miền Bắc, nơi đặt trụ sở
của bộ tư lệnh quân khu 3 và bộ tư lệnh vùng 1 hải quân.
Thành phố Hải Phòng gồm 7 quận nội thành, 6 huyện ngoại thành và 2 huyện đảo;
223 đơn vị cấp xã gồm 70 phường, 10 thị trấn và 143 xã , 49,5% cư dân sống ở đô thị
và 50,5% cư dân sống ở nông thôn.
2.1.2. Thực trạng doanh nghiệp c ng ích của thành phố Hải Phòng
Đặc điểm các doanh nghiệp công ích của thành phố Hải Phòng:
- Các quyết định quan trọng trong tổ chức và quản lý hoạt động của DNCI bị lệ
thuộc nhiều vào cơ quan có th m quyền quyết định thành lập doanh nghiệp.
- Các hàng hóa dịch vụ mà doanh nghiệp công ích Hải Phòng cung cấp tương
đối ổn định, không phục thuộc nhiều vào thị trường. Các DNCI Hải Phòng được ưu đãi
của Nhà nước về vốn, đầu tư và bao tiêu đầu ra.
10
- Hầu hết các DNCI trên địa bàn Hải Phòng là các doanh nghiệp có vốn đầu tư
lớn thời gian thu hồi vốn chậm hoặc không có khả năng thu hồi, các khoản thu phí chỉ
đủ bù đắp thu nhập của người lao động trong doanh nghiệp.
Đánh giá về h ạt động của các d anh nghi công ích
Thứ nhất, các doanh nghiệp ngành cấp nước đã đáp ứng ngày càng tốt hơn việc
cung cấp nước sạch cho sinh hoạt của Thành phố.
Thứ hai, Công ty Thoát nước cũng đã từng bước đảm bảo cho việc thoát nước
đô thị và giải quyết nhanh úng ngập cục bộ.
Thứ a, Công ty công viên, cây xanh đạt được thành tích cao, góp phần xanh
hóa đô thị và tạo niềm tin, thay đổi tâm lý người dân.
Thứ tư, các doanh nghiệp vệ sinh môi trường hoạt động thực sự đạt kết quả cao.
Công tác đảm bảo vệ sinh môi trường thành phố có sự chuyển biến tích cực.
Thứ nă , đảm bảo chiếu sáng công cộng 100% các quận và từng bước chiếu
sáng các huyện.
Thứ sáu, hệ thống công viên, cây xanh, vườn thú có nhiều thay đổi theo hướng
tích cực.
2.2. h c rạn quản lý nhà nước ớ các do nh n h p c n ch rên ị bàn
hành ph ả Ph n
2.2.1. Xây dựng, an hành các văn ản há uật về quản ý nhà nư c đối v i các
d anh nghi công ích
Các văn bản quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp công ích ở Trung ương là
các luật; các nghị định của Chính phủ; các thông tư của các bộ, ngành như sau:
Chỉ thị 01 CT-UBND về "Năm trật tự và văn minh đô thị - 2014". Quy định
23 QĐ-CP, số 117 QĐ-CP năm 2009 của Chính phủ; Quy định số 11 QĐ-UBND của
UBND Thành phố Hải Phòng, Quy định trong công tác quản lý chất thải. Quyết định
số 1495 QĐ-UBND ngày 18 3 2014 của UBND Thành phố Hải Phòng về việc phê
duyệt Quy hoạch hệ thống cây xanh, công viên, vườn hoa và hồ thành phố Hải Phòng
đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Quyết định số 56 2009 QĐ-UBND ngày
27 3 2009 của UBND Thành phố về việc ban hành Quy định về quản lý, xây dựng
công trình ngầm hạ tầng kỹ thuật đô thị và cải tạo, sắp xếp tại các đường dây cáp đi nổi
trên địa bàn thành phố Hải Phòng.Quyết định số 13 2011 QĐ-UBND ngày 29 tháng 3
năm 2011 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hải Phòng về quy định Quản lý chiếu sáng
đô thị trên địa bàn Thành phố Hải Phòng.Quyết định 1990 2016 QĐ-UBND ngày 14
tháng 9 năm 2016 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hải Phòng về Quy chế đấu thầu,
đặt hàng, giao kế hoạch thực hiện sản xuất và cung ứng sản ph m, dịch vụ công ích
thuộc phạm vi quản lý của thành phố Hải Phòng.
2.2.2. Xây dựng kế h ạch, chính sách hát triển d anh nghi công ích
Trong thời gian qua, Thành phố Hải Phòng đã thực hiện nhiều biện pháp trợ
giúp DNCI như: miễn giảm thuế, cho vay ưu đãi, vay không phải thế chấp, khoanh nợ,
giãn nợ, chuyển nợ thành vốn ngân sách cấp, được trúng thầu hoặc giao thầu nhiều
công trình do Nhà nước đầu tư, Tuy vậy, những yếu k m của DNCI vẫn còn rất
nghiêm trọng, đó là: năng lực cạnh tranh thấp do chất lượng k m, giá thành của nhiều
sản ph m còn cao; công nợ quá lớn, nợ quá hạn, nợ khó đòi ngày càng tăng, quy mô
doanh nghiệp quá nhỏ; công nghệ lạc hậu, có những doanh nghiệp còn làm ăn thua lỗ
11
k o dài. Trước tình hình đó, Nhà nước cần có các chính sách sáp nhập doanh nghiệp và
cổ phần hóa các doanh nghiệp công ích, nhất là trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế
và khu vực, bởi nhiều DNCI đang cung ứng những hàng hóa, dịch vụ chủ yếu là chi
phí đầu vào của các doanh nghiệp khác trong nền kinh tế. Yêu cầu đặt ra là, điều chỉnh
để DNCI có cơ cấu hợp lý, tập trung vào những ngành, lĩnh vực then chốt và địa bàn
quan trọng; đa dạng hóa sở hữu, chuyển từ chế độ sở hữu duy nhất là Nhà nước sang
đa sở hữu, kể cả sở hữu tư nhân, với mục tiêu sử dụng có hiệu quả lực lượng lao động
và cơ sở vật chất kỹ thuật, phát triển sản xuất kinh doanh.
2.2.2.3. T chức ộ áy quản ý nhà nư c đối v i d anh nghi công ích
Xuất phát từ thực tiễn hiện nay trên địa bàn thành phố Hải Phòng có 18 doanh
nghiệp công ích hoạt động trên các lĩnh vực: cấp thoát nước, chiếu sáng đô thị, công
viên cây xanh, vận tải hành khách công cộng, công trình giao thông và môi trường đô
thị. Những DNCI trên thuộc th m quyền quản lý nhà nước của Sở Xây dựng thành phố
Hải Phòng.
Căn cứ Quyết định số 2118 2016 QĐ-UBND ngày 26 tháng 9 năm 2016 của
UNBD thành phố Hải Phòng về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Sở Xây dựng thành phố Hải Phòng quy định Sở Xây dựng thành phố Hải
Phòng là cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố Hải Phòng có chức năng tham
mưu, giúp UBND thành phố Hải Phòng thực hiện chức năng quản lý nhà nước về
các lĩnh vực xây dựng, kiến trúc, quy hoạch xây dựng, hạ tầng kỹ thuật đô thị, khu
công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao bao gồm: cấp nước,
chiếu sáng, công viên, cây xanh, nghiã trang, chất thải rắn trong đô thị, khu công
nghiệp, khu kinh tế, khu chế xuất, khu công nghệ cao ; phát triển đô thị; nhà ở và
công sở; kinh doanh bất động sản; vật liệu xây dựng; về các dịch vụ công trong các
lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở; thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn khác theo
phân cấp, ủy quyền của UBND thành phố Hải Phòng và theo quy định của pháp luật.
Hiện nay toàn ngành có 7 đơn vị trực thuộc, trong đó có 3 doanh nghiệp nhà nước, 5
đơn vị sự nghiệp và Văn phòng Sở, với cán bộ CNVC và lao động gần 2.000 người.
Cơ quan Sở có 90 người, 21 Thạc sĩ và 58 có trình độ Kỹ sư, cử nhân các loại.
2.2.2.4. Triển khai thực hi n quản ý nhà nư c đối v i d anh nghi công ích
Thứ nhất, quản ý về đất đai, cơ sở hạ tầng và ặt ng sản xuất - kinh d anh
của d anh nghi công ích
Về cơ bản, chính sách đất đai đã tạo được điều kiện ban đầu cho các doanh
nghiệp công ích tạo lập mặt bằng và xây dựng các công trình phục vụ sản xuất kinh
doanh. Tuy nhiên, chính sách đất đai vẫn còn một số tồn tại như sau:
- Các doanh nghiệp còn bị thiệt thòi trong các thủ tục về thuê đất so với các dự
án có vốn đầu tư nước ngoài, như về hỗ trợ giải phóng mặt bằng, thời hạn thuê đất và
khó khăn trong việc thế chấp quyền sử dụng đất để vay vốn ngân hàng nước ngoài tại
Việt Nam;
- Việc quản lý đất đai vừa quá chặt lại vừa quá sơ hở chưa tính đến hiệu quả sinh
lợi từ đất. Việc cấp giấy ph p quyền sử dụng đất còn phức tạp và chậm trễ, thời hạn
12
giao đất chưa thích hợp. Chi phí trong giao dịch chuyển nhượng quyền sử dụng đất còn
quá cao;
- Thời điểm tính thời hạn thuê đất hiện nay chưa được Luật Đất đai quy định. Cơ
sở để tính tiền thuê đất được xác định dựa nhiều tiêu chí hiện nay không còn phù hợp;
- Quy hoạch sử dụng đất k m, thiếu minh bạch công khai dẫn đến phát sinh các
hoạt động tiêu cực trong việc quản lý và sử dụng đất;
- Ưu đãi về giao và thuê đất còn không ít vướng mắc. Việc thu hồi đất chưa sử
dụng hoặc sử dụng không đúng mục đích của doanh nghiệp nhà nước vẫn chưa có
những quy định pháp lý chặt chẽ và mạnh mẽ để có thể thực thi, tạo điều kiện tăng
nguồn cung mặt bằng sản xuất cho các doanh nghiệp.
Thứ hai, về tài chính đối v i d anh nghi công ích
Cơ chế tài chính đối với doanh nghiệp tham gia hoạt động công ích, đặc biệt đối
với công ty nhà nước thực hiện nhiệm vụ công ích bước đầu đã có những chuyển biến
tích cực: đã hoạch toán riêng doanh thu, chi phí hoạt động công ích và doanh thu, chi
phí hoạt động kinh doanh, hoạt động khác. Việc tham gia của khu vực tư nhân và xã
hội vào hoạt động công ích đã được khẳng định: doanh nghiệp thuộc mọi thành phần
kinh tế đều có quyền tham gia hoạt động công ích trừ một số sản ph m, dịch vụ liên
quan đến quốc phòng, an ninh quốc gia. Đây là bước tiến nhằm thúc đ y công tác xã
hội hóa dịch vụ công ích, đ y mạnh thu hút các nguồn lực xã hội. Các hình thức cung
ứng dịch vụ công ích trở nên đa dạng và phong phú hơn. Các thành phần kinh tế tham
gia cung ứng dịch vụ công ích đã tạo ra tính cạnh tranh, giảm giá thành, tiết kiệm ngân
sách nhà nước, góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ, làm lợi cho người tiêu dùng.
Tuy vậy, trên thực tế, việc doanh nghiệp ngoài nhà nước tham gia hoạt động công ích
vẫn còn là tương đối mới m ở nước ta, số lượng các tổ chức, đơn vị tham gia hoạt
động công ích chưa nhiều, lượng vốn đầu tư còn hạn chế. Khung pháp lý và cơ chế
chính sách đối với người lao động tham gia hoạt động công ích còn thiếu, chậm đổi
mới, thiếu đồng bộ làm cho địa phương, các doanh nghiệp ngoài quốc doanh còn lúng
túng và gặp nhiều khó khăn trong thực hiện.
2.2.2.5. iể tra, giá sát h ạt động của d anh nghi công ích
Kết quả giám sát mới đây của HĐND thành phố Hải Phòng cho thấy, mặc dù mỗi
năm thành phố đầu tư tới gần 3.000 tỷ đồng cho các dịch vụ công ích nhưng các biện
pháp giám sát, kiểm tra chất lượng dịch vụ vẫn còn bị buông lỏng tại nhiều nơi.
2.2.3. Đánh á chun
2.2.3.1. Những kết quả đạt được
Các doanh nghiệp tham gia thực hiện nhiệm vụ công ích được sắp xếp lại, bổ
sung thêm nguồn vốn đầu tư để thực hiện các nhiệm vụ được giao hoặc đơn đặt hàng
của cơ quan nhà nước; thực hiện chính sách xã hội đối với đồng bào dân tộc, vùng sâu,
vùng xa, địa bàn k m phát triển; góp phần xóa đói giảm nghèo, nâng dần mức sống về vật
chất, tinh thần cho người dân. Cơ chế quản lý, hoạt động, phát huy các nguồn lực và cung
ứng sản ph m, dịch vụ đã bước đầu đổi mới, đáp ứng tốt hơn một phần nhu cầu ngày càng
cao và đa dạng của xã hội.
2.2.3.2. Những hạn chế, yếu ké
13
Quy hoạch phát triển mạng lưới dịch vụ công ích chưa hoàn chỉnh và đồng bộ;
phân công, phân cấp th m quyền và trách nhiệm quản lý giữa các ngành, các cấp thiếu
rõ ràng.
Cơ chế phân cấp, ủy quyền còn bất cập, gây nhiều lãng phí cho ngân sách nhà
nước. Nhiều cơ quan vừa là cấp trên của doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ công ích vừa
được ủy quyền nhiệm vụ đặt hàng, nghiệm thu và thanh toán các sản ph m công ích do
các doanh nghiệp trực thuộc cung ứng, gây nên chất lượng dịch vụ thấp, số lượng thiếu,
chưa đáp ứng được nhu cầu của người dân. Công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá chất
lượng dịch vụ hầu như bị buông lỏng.
Đối với từng lĩnh vực hoạt động công ích cụ thể chưa có cơ chế chính sách phù
hợp. Các doanh nghiệp hoạt động trong những lĩnh vực còn được hưởng đặc quyền của
Nhà nước đều có lãi; trong khi các doanh nghiệp hoạt động gắn với sản xuất như thủy
nông, giống cây trồng,... đối tượng hưởng dịch vụ gắn với nông dân, thu phí khó khăn
nên bị lỗ.
Các doanh nghiệp nhà nước hoạt động cung cấp dịch vụ công ích bộ máy còn
cồng kềnh, cơ chế tổ chức và hoạt động lúng túng, trang thiết bị kỹ thuật lạc hậu, hiệu
quả hoạt động thấp; cơ chế tài chính vẫn mang nặng tính bao cấp - "xin - cho", bù lỗ
dẫn tới thiếu chủ động, sáng tạo trong hoạt động và hạch toán kinh doanh.
Các tổ chức, đơn vị ngoài nhà nước tham gia hoạt động công ích chưa nhiều,
lượng vốn đầu tư hạn chế. Khung pháp lý dành cho đối tượng này ban hành chậm,
thiếu đồng bộ và chưa tách bạch rõ ràng khỏi cơ chế quản lý đối với công ty nhà nước.
. . . . Nguyên nhân của những hạn chế
Thứ nhất, Chưa có đủ các văn bản pháp quy hướng dẫn đổi mới, sắp xếp lại các
DNCI; chưa hình thành thị trường SP, DVCI; chưa có cơ chế khuyến khích các thành
phần kinh tế tham gia cung cấp SP, DVCI trên thị trường; các doanh nghiệp chưa thực
sự bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ khi tham gia cung ứng các SP, DVCI. Thứ hai,
Quá trình đô thị hóa diễn ra nhanh, cơ sở hạ tầng chưa đáp ứng kịp quá trình phát triển
kinh tế - xã hội. Thành phố Hải Phòng sau khi sát nhập thêm địa giới hành chính còn
nhiều vùng sâu, vùng xa, Thành phố vẫn chưa thể đáp ứng ngay những SP, DVCI. Thứ
ba, Lãnh đạo các DNCI chưa chủ động nắm chắc tình hình, chưa phát hiện, dự báo
được các vấn đề mới nảy sinh, chưa phối hợp chặt chẽ với cấp ủy và chính quyền địa
phương để giải quyết kịp thời, triệt để những vấn đề bức xúc về môi trường xã hội. Thứ
tư, Chủ trương đổi mới hoạt động các DNCI chưa được triển khai đồng bộ và triệt để.
Cơ chế hoạt động còn nhiều bất hợp lý, gò bó, dễ gây thất thoát. Việc giám sát của cơ
quan Nhà nước nhiều khi k m hiệu lực. Thứ nă , So với yêu cầu thì tiến độ xã hội hóa
còn quá chậm, lúng túng trong lựa chọn mô hình, sự phối hợp của các ngành chưa tốt,
chế độ chính sách chưa rõ, đầu tư ngân sách cho vệ sinh môi trường lớn; tư tưởng bao
cấp giữ phần việc cho ngành mình, thói quen ỷ lại cho thành phố vẫn còn mà chưa
chuyển mạnh sang tư duy cơ chế thị trường.Thứ sáu, Về mặt thời gian, trên thực tế do
nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan nên chúng ta vẫn chưa tính toán, đưa ra
những dự báo chính xác và đầy đủ cho các nhu cầu phát triển đô thị hiện đại, sự bùng
nổ dân số đô thị vì hiện tượng di dân tự do. Thứ ảy, Hoạt động công ích còn mang
tính độc quyền của DNCI. Vẫn áp dụng cơ chế bao cấp đối với quản lý hoạt động công
ích. Hoạt động công ích được giao cho các DNCI. Với loại doanh nghiệp này, Nhà
nước cấp vốn, giao nhiệm vụ đặt hàng , tiêu thụ sản ph m, dịch vụ theo giá Nhà nước
14
quy định. Chưa xã hội hóa rộng rãi các hoạt động công ích nên không huy động được
toàn xã hội và các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác tham gia hoạt động
công ích, hạn chế nguồn tài chính cho hoạt động công ích.
15
CHƢƠNG 3
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI
CÁC DOANH NGHIỆP CÔNG ÍCH TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
3.1. Quan điểm hoàn thiện quản l nhà nƣớc đối với các doanh nghiệp c ng ích
3.1.1. Qu n m cơ bản phá r n do nh n h p c n ch
. . . . Quan điể của Đảng
Một à, Nhà nước phải chủ động thay đổi những phương thức hành động không
phù hợp với KTTT và cam kết quốc tế bằng các phương thức phù hợp và có hiệu quả
hơn. Để làm được như vậy, Nhà nước phải có tiềm lực tài chính lớn, có nghĩa là vai trò
của kinh tế nhà nước không giảm đi, ngược lại có thể tăng lên.
Hai là, doanh nghiệp nhà nước phải được cải tổ nhanh và chuyển sang các hình
thức hoạt động hiệu quả để có thể tồn tại và đem lại cho Nhà nước một công cụ định
hướng, điều tiết tốt. Để làm được như vậy, Đảng ta chỉ rõ: “Đ y mạnh việc sắp xếp,
đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước, trọng tâm là cổ phần hoá. Cơ
cấu lại doanh nghiệp nhà nước, tập trung vào một số lĩnh vực kết cấu hạ tầng, sản xuất
tư liệu sản xuất và dịch vụ quan trọng của nền kinh tế, vào một số lĩnh vực công ích
Thúc đ y hình thành một số tập đoàn kinh tế mạnh, tầm cỡ khu vực”.
Ba là, bộ máy nhà nước phải thích ứng với vai trò mới theo hướng:
- Nhà nước tập trung làm tốt các chức năng vĩ mô như định hướng bằng các
chiến lược, kế hoạch, quy hoạch, cơ chế, chính sách có chất lượng trên cơ sở tôn trọng
các nguyên tắc của thị trường; tạo môi trường cho các chủ thể phát huy tối đa các
nguồn lực; hỗ trợ phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội; bảo đảm tính bền vững và
tích cực của các cân đối vĩ mô
- Nhà nước tác động đến thị trường chủ yếu thông qua cơ chế, chính sách và các
công cụ kinh tế;
- Thực hiện quản lý nhà nước bằng hệ thống pháp luật, giảm tối đa sự can thiệp
hành chính vào hoạt động của thị trường và doanh nghiệp;
- Tách chức năng quản lý hành chính của Nhà nước ra khỏi chức năng quản lý
kinh doanh của doanh nghiệp, xoá bỏ “chế độ chủ quản”;
- Tách hệ thống hành chính ra khỏi hệ thống cơ quan sự nghiệp;
3.1.1.2. Phương hư ng của Chính hủ đối v i NCI
- Nhà nước tăng cường sự quan tâm đối với các lĩnh vực phát huy nhân tố con
người; tiếp tục tăng vốn đầu tư và kinh phí từ ngân sách cho các hoạt động dịch vụ; tập
trung cho một số mục tiêu ưu tiên như xây dựng kết cấu hạ tầng; thực hiện các chương
trình quốc gia về phát triển giáo dục, y tế, khoa học - công nghệ, văn hóa, thể dục thể
thao; hỗ trợ cho các vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc, trợ giúp cho những
người thuộc diện chính sách xã hội và người nghèo được hưởng dịch vụ công...
- Các đơn vị sự nghiệp công lập là cơ sở hoạt động dịch vụ đáp ứng nhu cầu của
con người, phải hạch toán chi phí một cách đầy đủ với mức lương thỏa đáng cho
những người làm việc tại cơ sở và tự bù đắp chi phí; phải thường xuyên quan tâm
giảm giá thành đi đôi với bảo đảm chất lượng dịch vụ.
16
- Về bù đắp chi phí, có loại dịch vụ được Nhà nước đặt hàng hoặc giao nhiệm vụ
và thanh toán theo khối lượng công việc hoặc kết quả thực hiện công việc như giáo
dục bậc phổ cập, giáo dục, y tế ở vùng đồng bào dân tộc và miền núi, nghiên cứu khoa
học cơ bản, . Các loại dịch vụ khác tự bù đắp một phần còn được Nhà nước cấp
một phần kinh phí hoặc tự bù đắp toàn bộ chi phí bằng việc thu phí từ người sử dụng
dịch vụ. Mức phí được quy định theo cơ chế phi lợi nhuận, đủ trang trải các chi phí cần
thiết, xóa bỏ mọi khoản thu của người sử dụng dịch vụ ngoài mức phí quy định. Người
sử dụng dịch vụ được lựa chọn cơ sở dịch vụ theo nhu cầu của mình, trả phí dịch vụ
được công bố minh bạch, chấm dứt các khoản chi ngầm. Người làm dịch vụ có chế độ
lương thỏa đáng phải chăm lo làm tốt nhiệm vụ, nêu cao đạo đức nghề nghiệp, không
làm việc tắc trách và chấm dứt mọi sự sách nhiễu.
- Việc đổi mới chế độ kinh phí phải đi đôi với đổi mới cơ chế quản lý, bảo đảm
cho cơ sở dịch vụ công lập có quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong hoạt động dịch
vụ, nhất là về tài chính và nhân sự, tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh
theo pháp luật; đồng thời tăng cường giám sát để đảm bảo thực hiện đúng mục tiêu,
nhiệm vụ của cơ sở công lập.
- Việc bổ sung chính sách và biện pháp trợ giúp cho người nghèo được tiến hành
trước một bước sẽ góp phần tạo sự đồng thuận trong xã hội cho việc chuyển đổi các
đơn vị sự nghiệp công ích sang cơ chế dịch vụ.
- Quá trình đổi mới cơ chế hoạt động của các đơn vị dịch vụ công lập đi liền với
việc đ y mạnh xã hội hóa, phát huy nguồn lực vật chất và trí tuệ của xã hội để phát
triển các lĩnh vực dịch vụ. Chính phủ sẽ bổ sung chính sách, mở rộng phạm vi và tạo
điều kiện thuận lợi cho sự phát triển mạnh các cõ sở dịch vụ ngoài công lập, thu hút cả
đầu tư nước ngoài dưới nhiều hình thức, trước hết là trong lĩnh vực đào tạo đại học, cao
đẳng, dạy nghề và sản xuất dược ph m, khám, chữa bệnh kỹ thuật cao; quy định chính
sách hỗ trợ đối với các cơ sở ngoài công lập tự nguyện hoạt động theo cơ chế phi lợi
nhuận. Một số cơ sở dịch vụ công lập cũng có thể chuyển thành công ty cổ phần hoặc
cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng theo luật pháp để thúc đ y các cơ sở dịch vụ công lập
và ngoài công lập phát triển và nâng cao chất lượng, có những cơ sở đạt trình độ tiên
tiến ở khu vực và thế giới; đồng thời xử lý nghiêm minh các đơn vị, cá nhân vi phạm
pháp luật, chạy theo lợi nhuận mà đi chệch các mục tiêu xã hội, trái đạo đức nghề
nghiệp.
3.1.2. Qu n m củ hành ph ả Ph n ề cun ứn dịch ụ c n rên ị bàn
Thứ nhất, Thực hi n tốt công tác đả ả trật tự, ỹ quan đô thị và v sinh ôi
trường để Thành hố sáng, xanh, sạch, đẹ
Thứ hai, Tăng cường trật tự an t àn gia thông, đả ả đường thông, hè
thoáng
Thứ a, Xây dựng nế sống văn inh đô thị, giữ gìn trật tự an t àn xã hội
3.1.3. y d n n bộ các qu n m ề quản lý nhà nước ớ do nh n h p
c n ch
Một à: Xã hội hóa h ạt động công ích.
ai à: Nâng ca hi u quả sản xuất kinh d anh của các NCI.
a à: Đ i i quản ý Nhà nư c v i h ạt động công ích và NCI.
17
3.2. Các giải pháp hoàn thiện quản l nhà nƣớc đối với các doanh nghiệp c ng ích
trên địa àn thành phố Hải Phòng
3.2.1. oàn h n khu n khổ pháp lý, b n hành n bộ à hoàn chỉnh h h n
pháp luậ ớ do nh n h p c n ch
Trong nền kinh tế thị trường, yêu cầu phải có một hệ thống văn bản pháp luật
hoàn chỉnh về tự do cạnh tranh, phá sản, ngăn ngừa độc quyền, chống tàn phá tài
nguyên và ô nhiễm môi trường, chống tệ nạn xã hội và các hệ quả khác của nền kinh tế
thị trường. Trước mắt, cần giải quyết hai vấn đề cấp bách: vấn đề phá sản và vấn đề
chống các hiện tượng tiêu cực của xã hội. Do đó cần kh n trương nghiên cứu ban hành
và hoàn chỉnh những văn bản pháp luật chống làm ăn gian lận, lừa đảo, làm ăn trái
phép, tạo môi trường pháp lý vững chắc, bảo đảm sản xuất kinh doanh tự do, cạnh
tranh lành mạnh và bình đẳng.
3.2.2. ác ả pháp h rợ, n cư n c n ác quản lý các do nh n h p c n ch
- Hoàn thiện cơ chế, chính sách, tạo hành lang pháp lý thông thoáng, đồng thời
có văn bản hướng dẫn thực hiện rõ ràng nhằm đảm bảo cho các doanh nghiệp thuộc
mọi hình thức tổ chức hoạt động bình đẳng, cạnh tranh lành mạnh trên thị trường. Tiếp
tục hoàn thiện hệ thống pháp luật về quản lý DNCI, tạo môi trường pháp lý cho việc
quản lý hoạt động DNCI, thu hút mọi nguồn lực trong và ngoài nước cho đầu tư phát
triển dịch vụ công phù hợp với tiến trình phát triển và hội nhập kinh tế của cả nước.
- Sắp xếp lại các doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích trên địa bàn thành
phố Hải Phòng, thực hiện chủ trương cổ phần hoá, cho thuê, bán, khoán... doanh
nghiệp nhà nước.
-Xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển nguồn nhân lực trong cung ứng dịch
vụ công của thành phố Hải Phòng. Nâng cao chất lượng đào tạo chuyên ngành dịch vụ
c
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_van_quan_ly_nha_nuoc_doi_voi_doanh_nghiep_cong.pdf