Tăng cường giám sát các doanh nghiệp đầu tư trực tiếp nước
ngoài đã được cấp phép và hoạt động
Hiệu quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của các dự án sau khi hoàn
thành xây dựng công trình đi vào hoạt động có ý nghĩa rất lớn đén tăng
trưởng phát triển KT-XH của Bắc Giang. Việc tạo môi trường như nhau
cho các doanh nghiệp tham gia cạnh tranh bình đẳng, công bằng, đúng
pháp luật trên thị trường để nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh cho
doanh nghiệp FDI. Môi trường đó phải bảo vệ lợi ích cho các doanh
nghiệp, cho xã hội và cho người lao động.Nhìn chung, các doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài là những chi nhánh của các tập đoàn kinh tế hoạt
động trên địa bàn rộng khắp thế giới, với nhiều kinh nghiệm và sự hiểu biết
sâu sắc về thị trường, những quy định của pháp luật sở tại và cũng có nhà
đầu tư tận dụng các kẽ hở của pháp luật, thậm chí một số còn lợi dụng trình
độ quản lý non kém của các cơ quan quản lý Nhà nước để thu lợi nhuận bất
hợp pháp hoặc trốn tránh nghĩa vụ, hoặc gian lận thương mại, vi phạm các
quy định trong pháp luật gây thiệt hại cho Việt Nam hoặc phía Việt Nam
trong liên doanh
25 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 08/03/2022 | Lượt xem: 328 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Bắc Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ngoài(FDI) ngày nay đã trở thành hình thức đầu
tư phổ biến và đã được định nghĩa bởi các tổ chức kinh tế quốc tế cũng như
luật pháp của các quốc gia.
Mặc dù có nhiều ý kiến khác nhau nhưng tóm lại có thể hiểu theo cách
chung nhất: FDI là một hình thức đầu tư quốc tế trong đó chủ đầu tư của
một nước đầu tư toàn bộ hay phần đủ lớn vốn đầu tư cho một dự án ở nước
khác nhằm giành quyền kiểm soát hoặc tham gia kiểm soát dự án đó.
1.1.1.2. Khái niệm về doanh nghiệp đầu tư trực tiếp nước ngoài
Doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (hay còn gọi là doanh
nghiệp FDI) là một hình thức tổ chức kinh doanh, trong đó có một bên hoặc các
bên mang quốc tịch khác nhau cùng góp vốn, cùng quản lý cơ sở kinh tế đó vì
mục tiêu sinh lời, phù hợp với các quy định luật pháp của nước sở tại và thông lệ
quốc tế
1.1.2. Các đặc điểm và hình thức đầu tư của doanh nghiệp đầu tư trực
tiếp nước ngoài
1.1.2.1. Các đặc điểm của hoạt động của doanh nghiệp đầu tư trực tiếp
nước ngoài
Đặc điểm cơ bản của doanh nghiệp đầu tư trực tiếp hoạt động đầu trực
tiếp gắn liền với việc di chuyển vốn đầu tư, được thực hiện thông qua việc
góp vốn thành lập các doanh nghiệp liên doanh hoặc doanh nghiệp
7
100% vốn đầu tư nước ngoài hoặc hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh
BBC, hợp đồng PPP; góp vốn mua cổ phần, phần vốn góp của các doanh
nghiệp trong nước, nhà đầu tư nước ngoài là chủ sở hữu nguồn vốn đầu tư
với một tỷ lệ nhất định trong trường hợp góp 1 phần vốn hoặc toàn quyền
sở hữu khi góp toàn bộ vốn, chịu sự ảnh hưởng của các nền kinh tế trên
quy mô toàn cầu, chịu ảnh hưởng của mối quan hệ chính trị giữa các nước.
Mục tiêu cơ bản của hoạt động đầu tư luôn là vì mục đích lợi nhuận, hoạt
động kinh doanh đạt được lợi nhuận cao nhất có thể. Nhà đầu tư trực tiếp
điều hành và kiểm soát dòng vốn đầu tư kinh doanh.
1.1.2.2. Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài
- Thứ nhất, doanh nghiệp FDI được thành lập tổ chức kinh tế 100% vốn
từ nhà đầu tư nước ngoài
- Thứ hai, doanh nghiệp FDI được thành lập theo hình thức liên doanh
- Thứ ba, Hình thức hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh
doanh
Ngoài ra còn có các hình thức đầu tư nước ngoài khác như: BOT, BT, PPP
1.1.3. Vai trò của doanh nghiệp đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với
nước nhận đầu tư
FDI bổ sung nguồn vốn cho thị trường, tạo việc làm, nâng cao trình độ
và tăng năng suất lao động, thúc đẩy xuất khẩu ở các nước nhận đầu tư,
giúp cân bằng cán cân thanh toán, đẩy chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế theo
hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá và đóng góp vào ngân sách Nhà nước
1.2. Lý luận về quản lý nhà nƣớc đối với doanh nghiệp đầu tƣ trực
tiếp nƣớc ngoài
1.2.1. Khái niệm quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp đầu tư trực
tiếp nước ngoài
QLNN đối với doanh nghiệp đầu tư trực tiếp nước ngoài: “Là sự tác
8
động liên tục, có tổ chức, có định hướng vào quá trình đầu tư bằng một hệ
thống đồng bộ các biện pháp kinh tế - xã hội cao trong những điều kiện cụ
thể xác định và trên cơ sở vận dụng sáng tạo những quy luật kinh tế khách
quan nói chung và quy luật vận động đặc thù của doanh nghiệp đầu tư
nước ngoài nói riêng”.
1.2.2. Sự cần thiết quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp đầu tư
trực tiếp nước ngoài
Nhà nước với doanh nghiệp FDI có mối quan hệ qua lại với nhau và tác
động lẫn nhau. Nhà nước có ảnh hưởng quyết định tới cách thức hoạt động
của doanh nghiệp FDI; ngược lại, sự phát triển và lớn mạnh của các doanh
nghiệp FDI ảnh hưởng tới sức mạnh của Nhà nước và tác động đến kinh tế
- xã hội của đất nước.
1.2.3. Đặc điểm của quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp đầu tư
trực tiếp nước ngoài
Thứ nhất, QLNN là phải tạo điều kiện để các nhà đầu tư nước ngoài
hiểu đầy đủ và rõ ràng các thông tin về đường lối, chính sách của Nhà
nước.
Thứ hai, doanh nghiệp FDI là hoạt động của khu vực tư nhân nước
ngoài có quyền sở hữu và quyền quản lý.
Thứ ba, doanh nghiệp FDI phần lớn do các công ty xuyên quốc gia tiến
hành.
Thứ tư, FDI được thực hiện thông qua các dự án đầu tư.
1.2.4. Mục tiêu của quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp đầu tư
trực tiếp nước ngoài
Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp FDI nhằm đạt các mục tiêu
không ngừng hoàn thiện hệ thống pháp luật, cơ chế chính sách, thực hiện
các mục tiêu thu hút vốn, công nghệ hiện đại, kinh nghiệm quản lý, đảm
9
bảo sự hình thành và hoạt động của doanh nghiệp đáp ứng yêu cầu chuyển
đổi và tạo dựng cơ cấu hợp lý nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận
động theo cơ chế thị trường theo định hướng XHCN, tạo môi trường pháp
lý, môi trường chính trị, KT-XH ổn định.
1.2.5. Chức năng của quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp đầu tư
trực tiếp nước ngoài
Chức năng của quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp FDI bao gồm
các chức năng dự báo, chức năng định hướngcho các hoạt động của doanh
nghiệp FDI, chức năng tổ chức và điều hành, bảo vệ và hỗ trợ doanh
nghiệp FDI, kiểm tra và giám sát.
1.3. Nội dung của quản lý nhà nƣớc đối với doanh nghiệp đầu tƣ
trực tiếp nƣớc ngoài
1.3.1. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch
Xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch là phải thỏa mãn các
nguyên tắc về chính trị, kinh tế - xã hội, văn hoá, an ninh, quốc phòng mà
Nhà nước Việt Nam đề ra. Chiến lược thu hút FDI là cơ sở để xây dựng
quy hoạnh và kế hoạch thu hút FDI theo ngành, lĩnh vực kinh tế và vùng
lãnh thổ. Quy hoạch không thể chạy theo dự án mà cần theo quy luật cung
- cầu của thị trường.
1.3.2. Thực thi chính sách và pháp luật đối với doanh nghiệp đầu tư
trực tiếp nước ngoài
Chính sách mang tính định hướng và nền tảng để xây dựng pháp luật;
còn pháp luật là phương tiện để cụ thể hoá và thực thi chính sách. Chính
sách và pháp luật là hai phạm trù song hành và gắn kết chắt chẽ với nhau;
giải quyết đúng đắn mối quan hệ này sẽ góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu
quản quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp FDI
10
1.3.3. Cấp và điều chỉnh giấy phép đầu tư cho các doanh nghiệp đầu
tư trực tiếp nước ngoài
Thẩm định cấp giấp phép đầu tư cho doanh nghiệp FDI là việc nghiên
cứu, phản biện một cách có tổ chức, khách quan và khoa học những nội
dung cơ bản của một dự án FDI nhằm đánh giá tính hợp lý, mức độ hiệu
quả và tính khả thi của dự án trước khi quyết định cấp giấp phép đầu tư.
1.3.4. Kiểm tra, thanh tra và giám sát đối với doanh nghiệp đầu tư
trực tiếp nước ngoài
Mục đích của công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát là hướng dẫn
doanh nghiệp FDI chấp hành đúng pháp luật, phát hiện những sai sót trong
quá trình thực hiện pháp luật có biện pháp uốn nắn, sửa chữa và ngăn chặn
sai phạm. Đồng thời còn tạo ra nguồn thông tin phản hồi từ doanh nghiệp
FDI để đánh giá hiệu quả và mức độ hợp lý của hệ thống luật pháp, cơ chế
chính sách đã ban hành.
1.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến công tác quản lý nhà nƣớc đối với
doanh nghiệp đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
1.4.1. Yếu tố chủ quan
- Bộ máy quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp FDI
- Năng lực, trình độ của đội ngũ cán bộ công chức nhà nước
- Chất lượng lao động
1.4.2. Yếu tố khách quan
- Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
- Yêu cầu của hội nhập kinh tế quốc tế
1.5. Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc đối với doanh nghiệp đầu tƣ
trực tiếp nƣớc ngoài ở một số tỉnh thành và bài học rút ra cho tỉnh
Bắc Giang
11
1.5.1. Kinh nghiệm tỉnh Vĩnh Phúc
Tỉnh Vĩnh Phúc thường xuyên cải các thủ tục hành chính. Thực hiện tốt
công tác giới thiệu, quảng bá môi trường đầu tư kinh doanh của tỉnh. Tỉnh
Vĩnh Phúc đã tổ chức các đoàn khảo sát, nắm bắt khó khăn của doanh
nghiệp FDI. Duy trì tốt hoạt động Cổng thông tin đối thoại Doanh nghiệp -
Chính quyền .
1.5.2. Kinh nghiệm tỉnh Hải Dương
Nhằm nâng cao hiệu quả QLNN doanh nghiệp FDI, tỉnh Hải Dương đã
tập trung xử lý các vấn đề như: Nhất quán chủ trương, chính sách đối với
khối doanh nghiệp FDI, tiếp tục xây dựng và phát triển đồng bộ hệ thống
cơ sở hạ tầng, cải cách hành chính, tổ chức tốt công tác xúc tiến đầu tư
theo hướng trọng điểm, thường xuyên thanh kiểm tra, tổ chức các buổi gặp
gỡ giữa các lãnh đạo tỉnh với các doanh nghiệp FDI
1.5.3. Kinh nghiệm tỉnh Bắc Ninh
Tỉnh Bắc Ninh đã đơn giản hóa các thủ tục quy trình đầu tư thành các
thủ tục một cửa đơn giản, chú trọng cải thiện môi trường đầu tư, kinh
doanh thông qua việc cải cách thủ tục hành chính, thực hiện tốt các chính
sách giải phóng mặt bằng... tạo điều kiện tốt nhất cho doanh nghiệp, đưa ra
những chính sách khuyến khích đầu tư hấp dẫn như giảm thuế như giá thuế
nhà đất, dịch vụ viễn thông, vận tải để thu hút FDI.
1.5.4. Bài học cho Bắc Giang
Từ những kinh nghiệm trên có thể rút ra các bài học kinh nghiệm như: Xây
dựng bộ máy quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp FDI theo hướng tập
trung, gọn nhẹ. Mở rộng lĩnh vực và địa bàn thu hút đầu tư trực tiếp nước
ngoài từng bước theo hoạch định chiến lược, quy hoạch vùng và lĩnh vực thu
hút FDI. Đẩy mạnh công tác xúc tiến đầu tư, chú trọng công tác đào tạo nghề,
hướng nghiệp cho người lao động và cần tăng cường cải thiện kết cấu hạ tầng .
12
Chƣơng 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚCĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG
2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên và đặc điểm kinh tế - xã hội tỉnh Bắc
Giang
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
Bắc Giang là một tỉnh thuộc vùng Đông Bắc Việt Nam, nằm trong vùng
trung du và miền núi phía Bắc, từ năm 2012 là tỉnh nằm trong quy hoạch
vùng Thủ đô Hà Nội gồm 9 huyện và 1 thành phố.Đặc điểm chủ yếu về địa
hình miền núi (chiếm 72% diện tích toàn tỉnh) là chia cắt mạnh, phức tạp,
chênh lệch về độ cao lớn. Nhiều vùng đất đai tốt, nhất là ở các khu vực còn
rừng tự nhiên.
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội
Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm (GRDP) năm 2017 cao nhất từ trước
đến nay, ước đạt 13,3%. Quy mô GRDP của tỉnh (theo giá thực tế) ước đạt
69.060 tỷ đồng; GRDP bình quân/người ước đạt 1.850 USD. Chỉ số năng
lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) năm 2016 của tỉnh tăng 7 bậc so với năm
2015, đứng thứ 33/63 tỉnh, thành phố.Toàn tỉnh hiện có 4 khu công nghiệp
và 27 cụm công nghiệp đi vào hoạt động.Dịch vụ phát triển đa dạng ngày
càng nâng cao chất lượng. Hệ thống dịch vụ tài chính, tiền tệ, giáo dục, y tế,
tư vấn pháp luật, bảo hiểm, du lịch... tiếp tục phát triển phong phú, đa
dạng.Tập trung ưu tiên đầu tư xây dựng hạ tầng giao thông.Công tác đào
tạo nghề được quan tâm đầu tư. Cải cách hành chính được đẩy mạnh.
13
2.2. Thực trạng về thu hút vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài vàdoanh
nghiệp đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
2.2.1. Kết quả thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài
Tính đến hết năm 2017 tổng vốn thực hiện của các dự án đạt trên 2200
triệu USD.Năm 2017 khép lại, thu hút FDI của tỉnh rất ấn tượng. Bắc
Giang xếp thứ 9 cả nước về số dự án cấp mới, đứng thứ 8 về lượng vốn
đăng ký mới và bổ sung.
2.2.2. Cơ cấu ngành nghề thu hútFDI
Vốn đầu tư tập trung nhiều vào các lĩnh vực công nghiệp, xây dựng
chiếm 62,24%, lĩnh vực dịch vụ chiếm 32,65%, lĩnh vực nông nghiệp
chiếm 4,08%.
2.2.3. Cơ cấu đầu tư theo mức vốn
Phần lớn các dự án FDI có quy mô thuộc loại vừa và nhỏ. Dự án có
quy mô vốn dưới 1 triệu USD là 130 dự án (chiếm 58,2% tổng số dự án);
dự án có quy mô vốn từ 1 triệu USD đến dưới 5 triệu USD là 53 dự án
(chiếm 23,7%); dự án từ 50 đến 100 triệu USD chỉ có 32 dự án (chiếm
14,3%) và trên 100 triệu USD chỉ có 8 dự án đầu tư(chiếm 3,8%).
2.2.4. Kết quả sản xuất kinh doanh của khu vực doanh nghiệp đầu
tư trực tiếp nước ngoài
Khu vực kinh tế có vốn FDI có tổng giá trị sản xuất công nghiệp năm
2011 của khu vực này là 1.841 tỷ đồng (chiếm 43,91% tổng giá trị sản xuất
công nghiệp trên địa bàn), thì năm 2015 đã là 30.260 tỷ đồng (cao hơn gấp
16,4 lần so với năm 2011 và chiếm đến hơn 70,25% tổng giá trị sản xuất
công nghiệp trên địa bàn tỉnh năm 2015).
2.2.5. Thực trạng về sử dụng lao động trong doanh nghiệp đầu tư
trực tiếp nước ngoài
Tỷ trọng lao động của khu vực FDI trong tổng số lao động tăng qua
14
mỗi năm. Tính đến năm 2015, khu vực FDI đã tạo việc làm cho hơn 180
nghìn lao động, chiếm 45,38 % tổng số lao động công nghiệp toàn tỉnh.
Thu nhập của người lao động trên địa bàn tỉnh tính tới hết năm 2015 đạt
khoảng 5,5 triệu đồng/tháng.
2.2.6. Tình hình về công nghệ của các doanh nghiệp đầu tư trực tiếp
nước ngoài
Trong những năm gần đây, các doanh nghiệp FDI đầu tư ở Bắc Giang
tập trung chủ yếu các lĩnh vực sản xuất linh kiện điện tử, phụ kiện, máy
móc. Tuy nhiên, hàm lượng công nghệ được chuyển sang vẫn còn rất hạn
chế, chỉ tập trung ở một số trang thiết bị đơn giản, còn lại vẫn phụ thuộc rất
nhiều vào sức lao động của con người.
2.2.7. Đóng góp của doanh nghiệp đầu tư trực tiếp nước ngoài
2.2.7.1. Đối với tăng trưởng kinh tế của tỉnh
Khu vực kinh tế có vốn FDI thường chiếm tỷ trọng trên 50% trong
GDP toàn tỉnh và có đóng góp khá lớn trong tăng trưởng GDP của tỉnh
trong thời gian qua.
2.2.7.2. Đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Cơ cấu kinh tế của tỉnh chuyển dịch theo hướng tăng dần tỷ trọng công
nghiệp và dịch vụ tuy tăng khá nhưng lại giảm dần tỷ trọng nông, lâm
nghiệp.
2.3. Thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với doanh nghiệp đầu tƣ trực
tiếp nƣớ ngoài trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
2.3.1. Thực trạng xây dựng quy hoạch, kế hoạch về quản lý doanh
nghiệp đầu tư trực tiếp nước ngoài
Để quản lý doanh nghiệp FDI nói riêng, tỉnh Bắc Giang cần phải đưa ra
các chiến lược, quy hoạch và kế hoạch cụ thể phù hợp với tình hình KT-
XH của tỉnh. Nhằm cụ thể hoá nội dung đó được thể hiện trong Nghị quyết
15
số 43-NQ/TU ngày 22/02/2011 của Tỉnh uỷ, Quyết định số 269/QĐ-TTg
ngày 02 tháng 03 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
quy hoạch tổng thể phát triển KT - XH tỉnh Bắc Giang đến năm 2020 và
tầm nhìn đến năm 2030.
2.3.2. Thực trạng về thực thi hệ thống văn bản pháp luật về đầu tư
nói chung và đầu tư trực tiếp nước ngoài
Tính đến thời điểm này có thể kết luận rằng các văn bản hướng dẫn thi
hành Luật Đầu tư và Luật Doanh nghiệp đã cơ bản đầy đủ. Đối với tỉnh
Bắc Giang, tỉnh thực hiện nghiêm Chỉ thị số 1617/CT-TTg ngày
19/09/2011 của Thủ tướng Chính phủ, ban hành các văn bản pháp lý nhằm
nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp FDI.
2.3.3. Thực trạng về tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp đầu tư
trực tiếp nước ngoài
Công tác quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp FDI trên địa bàn
tỉnh Bắc Giang được thực hiện bởi nhiều cơ quan chuyên môn khác nhau
của UBND tỉnh như: UBND cấp huyện Sở Xây dựng, Sở Lao động
Thương bình và Xã hội, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài nguyên môi
trường, Sở Tài chính, Sở Khoa học và Công nghệ. Các cơ quan khác như:
Công an tỉnh, Cục Thuế tỉnh, Ban quản lý khu công nghiệp tỉnh Bắc Giang.
2.3.4. Thực trạng thực thi các chính sách điều tiết hoạt động doanh
nghiệp đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
Bắc Giang đã chủ động thực hiện tốt chính sách về đất đai, người lao
động và khoa học công nghệ bằng các biện pháp hoàn thiện khung pháp
lý tuy nhiên theo phản ánh, một số chính sách khi thực hiện vẫn còn rào
cản gây khó cho doanh nghiệp.
2.3.5.Thực trạng về xúc tiến đầu tư vào tỉnh Bắc Giang
Bắc Giang chú trọng rà soát điều chỉnh quy hoạch, thành lập Trung tâm
16
xúc tiến đầu tư, lập trang Web về đầu tư, nhưng do nguồn kinh phí còn
hạn chế nên việc thành lập đội ngũ cộng tác viên để thu thập, tổng hợp và
biên dịch thông tin đưa lên mạng chưa được triển khai.
2.3.6. Cấp và điều chỉnh giấy phép đầu tư
Ở Bắc Giang, cấp phép đầu tư được thực hiện thông qua cơ chế “một
cửa” tại Trung tâm Xúc tiến đầu tư tỉnh Bắc Giang. Nhà đầu tư nước ngoài
được miễn các chi phí liên quan đến công tác giải quyết thủ tục đầu tư.Thời
gian cấp giấy chứng nhận, bổ sung giấy đăng ký kinh doanh...đều được
niêm yết cụ thể.
2.3.7. Tình hình kiểm tra, thanh tra, giám sát hoạt động đối với
doanh nghiệp đâu tư trực tiếp nước ngoài
Trong giai đoạn 2011 - 2017, các cuộc thanh tra được tiến hành theo
đúng định hướng, kế hoạch thanh tra được phê duyệt. Tuy nhiên, một vấn
đề gặp phải là có quá nhiều cuộc thanh tra, phạm vi thanh tra bị chồng chéo,
trùng lặp với cơ quan thực hiện chức năng thanh tra khác, thời gian thanh
tra, kiểm tra kéo dài, hiệu quả chưa cao.
2.4. Đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nƣớc đối với doanh
nghiệp đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
2.4.1. Những kết quả đạt được
Tỉnh đã lựa chọn đường lối đổi mới kinh tế phù hợp, theo định hướng
của Nhà nước. Tổ chức bộ máy QLNN với hoạt động FDI từng bước được
kiện toàn, chất lượng công tác quản lý ngày càng được nâng cao. Hệ thống
pháp luật, chính sách của tỉnh hiện hành đã đảm bảo thực hiện được chủ
trương chính sách của Đảng và Nhà nước trong lĩnh vực đầu tư trực tiếp
nước ngoài.
2.4.2. Hạn chế
Công tác QLNN đối với hoạt động đầu tư nước ngoài cũng còn nhiều
17
hạn chế cần được khắc phục như: công tác quy hoạch còn yếu, công tác
xúc tiến đầu tư hiệu quả thấp, công tác giám sát tình hình hoạt động của
doanh nghiệp FDI chưa được quan tâm đúng mức, cán bộ quản lý năng lực
chưa đáp ứng được sự thay đổi, cơ chế phối hợp trong QLNN còn thiếu,
chưa chặt chẽ.
2.4.3. Nguyên nhân
Hệ thống luật pháp, chính sách của Nhà nước đang trong quá trình
hoàn thiện nên thiếu tính đồng bộ, khó khăn về điều kiện kinh tế xã hội, hạ
tầng cơ sở, Các khu công nghiệp đã thành lập do thiếu kết cấu hạ tầng,
kinh tế xã hội chưa đủ hấp dẫn các nhà đầu tư, chi phí san lấp mặt bằng,
giá phí sử dụng còn cao. Công tác quản lý đối với doanh nghiệp có vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài còn nhiều bất cập, hoạt động xúc tiến đầu tư
còn nhiều hạn chế và đây cũng là giai đoạn của chuyển giao của nền công
nghệ 3.0 sang 4.0.
18
Chƣơng 3
QUAN ĐIỂM, PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP ĐẦU TƢ TRỰC
TIẾP NƢỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG
3.1. Quan điểm, phƣơng hƣớng quản lý doanh nghiệp đầu tƣ trực
tiếp nƣớc ngoài
3.1.1. Quan điểm
Dựa trên các mục tiêu tổng quát và nhiệm vụ chủ yếu cần quán triệt
những nguyên tắc: tạo ra môi trường thuận lợi nhằm tạo thúc đẩy hoạt
động kinh doanh của nhà đầu tư. QLNN phải tạo ra được cơ chế vừa phát
huy sức mạnh của vốn đầu tư nước ngoài. QLNN cần thiết kế được các thể
chế kiểm soát và giảm khả năng độc quyền, tạo môi trường cạnh tranh bình
đẳng với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các doanh nghiệp
có vốn đầu tư trong nước.
3.1.2. Phương hướng
Nâng cao vai trò quản lý Nhà nước với FDI một cách toàn diện.
Thường xuyên quán triệt nguyên tắc hai bên cùng có lợi, đổi mới phương
pháp hoạch định chính sách, tạo điều kiệnthuận lợi hơn cho doanh nghiệp
FDI. Tiếp tục cải cách thủ tục hành chính và đổi mới công tác kiểm tra,
giám sát.
*Mục tiêu hoàn thiện công tác quản lý doanh nghiệp đầu tƣ trực
tiếp nƣớc ngoài đến năm 2020 định hƣớng đến năm 2030:
Mục tiêu tổng quát
Tăng cường QLNN đi kèm với đẩy mạnh thu hút đầu tư nhằm đáp ứng
nhu cầu tăng vốn cho tăng trưởng kinh tế đến năm 2020.
Một số mục tiêu cụ thể
19
Tập trung cải cách hành chính, đẩy mạnh công tác quy hoạch phát triển
kinh tế xã hội, vận động thu hút đầu tư, phát triển nguồn nhân lực và tháo gỡ
những vướng mắc của doanh nghiệp.
3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nƣớc đối với doanh
nghiệp đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoàitrên địa bàn tỉnh Bắc Giang
3.2.1. Hoàn thiện công tác quy hoạch, kế hoạch
Thực hiện tốt công tác quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội của
tỉnh Bắc Giang đã được Chính phủ phê chuẩn, đa dạng hoá loại hình khu
công nghiệp, kết hợp phát triển khu công nghiệp, khu chế xuất với việc đô
thị hoá vùng nông thôn phụ cận.
Trên cơ sở đó, Bắc Giang cần phát triển đa dạng hoá loại hình khu công
nghiệp và phân chia chức năng các khu công nghiệp để hướng vào các loại
hình công nghiệp khác nhau, xác định dự án cần thiết gọi vốn đầu tư theo
thứ tự ưu tiên về ngành nghề, thời gian và địa điểm cụ thể. Qua việc quy
hoạch định ra các điều kiện ưu đãi, hình thức đầu tư, nguồn nguyên liệu.
Trong quá tình chuẩn bị dự án đầu tư trực tiếp phải chú ý nghiên cứu sự
cần thiết gọi vốn đầu tư nước ngoài của từng loại dự án, phải tính toán khả
năng tham gia vốn của các doanh nghiệp trong nước, trên cơ sở tận dụng
tối đa nhà xưởng, thiết bị cũng như kêu gọi các nhà đầu tư trong nước góp
vốn liên doanh nhằm phát huy hơn nữa nguồn lực từ bên trong.
3.2.2. Tiếp tục cải cách thủ tục hành chính
Tiếp tục cải cách thủ tục hành chính trong công tác quản lý doanh
nghiệp đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn Bắc Giang. Cả quá trình từ
khâu đầu đến khâu cuối, như vậy, quá trình quản lý phải biết vận dụng các
quy định của pháp luật, chính sách của Nhà nước tạo những điều kiện
thuận lợi, thông thoáng cho nhà đầu tư đến Bắc Giang đầu tư và sản xuất
kinh doanh.
20
UBND tỉnh Bắc Giang là cơ quan quản lý cao nhất ở địa phương có
thẩm quyền quyết định và đề xuất trực tiếp với Chính phủ cũng như các
Ngành liên quan về toàn bộ hoạt động đầu tư trực tiếp của nước ngoài trên
địa bàn tỉnh. Các sở, ban ngành trực thuộc UBND tỉnh Bắc Giang trực tiếp
đề xuất với UBND các phương án cải cách để hoạt động đầu tư nước ngoài
được nhanh chóng, công tác chỉ đạo của UBND tỉnh phải tập trung hơn
nữa, kịp thời và chính xác.
Tỉnh Bắc Giang cần giải quyết kịp thời các kiến nghị của doanh nghiệp
FDI, tháo gỡ các ách tắc, điều chỉnh, bổ sung các chính sách biện pháp tạo
thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh
3.2.1.3. Đẩy mạnh công tác xúc tiến đầu tư
Thành lập, duy trì và xây dựng kế hoạch hoạt động trung tâm xúc tiến
đầu tư trực thuộc Sở công thương
Tập trung củng cố và phát triển trung tâm xúc tiến đầu tư trực tiếp nước
ngoài. Thường xuyên tuyên truyền cho người dân hiểu rõ lợi ích của FDI.
Hỗ trợ ngân sách nhà nước lập văn phòng đại diện, Trung tâm xúc tiến
thương mại, đầu tư, lao động ở nước ngoài. Thành lập quỹ xúc tiến đầu tư
và xuất khẩu của tỉnh để tài trợ tập trung cho hoạt động mở rộng thị trường
và vận động đầu tư ở nước ngoài của các doanh nghiệp Bắc Giang và các
địa phương có nhu cầu.
Trong tình hình thực tế hiện nay việc tìm kiếm và thu hút đầu tư trực
tiếp nước ngoài không phải là vấn đề đơn giản, hướng vận động trong giai
đoạn sắp tới vẫn sẽ là các nước thuộc khu vực Bắc Á, Đông Nam Á và
châu Âu. Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản, Singapo là một số nhà đầu tư
thực sự có tiềm lực kinh tế trong khu vực. Đây là những nước có trình độ
công nghệ cao và có thể chuyển giao công nghệ tiên tiến nước ngoài hiện
đại. Để xúc tiến có hiệu quả cao, UBND tỉnh Bắc Giang cần phải dành một
21
phần ngân sách đáp ứng cho nhu cầu xúc tiến hàng năm.
Đối với những nhà đầu tư đến tìm hiểu cơ hội đầu tư hoặc tỉnh tổ
chức những đoàn công tác ra nước ngoài để trực tiếp vận động, tiếp xúc
với nhà đầu tư nước ngoài, nhằm cung cấp những thông tin về tiềm năng
và cơ hội đầu tư vào Bắc Giang.
Bắc Giang cần tập trung mạnh vào các thủ tục trước cấp phép, thực
hiện đúng và đầy đủ những cam kết khi kêu gọi xúc tiến đầu tư
3.2.4. Hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng, dịch vụ
Hệ thống hạ tầng dịch vụ của tỉnh Bắc Giang có phần tốt hơn các vùng
lân cận. Tuy nhiên để hướng đến những mục tiêu trong tương lai thì trong
giai đoạn đến tỉnh cần phải tiếp tục đầu tư phát triển hạ tầng dịch vụ một cách
đồng bộ và hiện đại hơn nữa.
Đầu tư cho cơ sở hạ tầng đòi hỏi vốn lớn, thời gian thu hồi vốn chậm,
tính sinh lời thấp nên đã hạn chế sự hấp dẫn đối với nhà đầu tư. Do đó, cần
xác định rõ nguồn vốn ngân sách vẫn giữ vai trò chính. Tỉnh nên dành một tỷ
lệ chi ngân sách lớn hơn cho đầu tư cơ sở hạ tầng trên cơ sở tăng tỷ lệ hoạt
động ngân sách và tiết kiệm các khoản chi thường xuyên không cần thiết.
Tập trung phát triển hạ tầng giao thông, vấn đề nhà ở và các vấn đề liên
quan tới người lao động. Để làm được điều đó, tỉnh cần ưu tiên phát triển
cơ sở hạ tầng từ nhiều nguồn vốn như ngân sách nhà nước, vốn ODA, vay
thương mại...Tỉnh cũng cần những cơ chế đặc thù đối với các hình thức
đầu tư BOT, BT...
3.2.5. Chú trọng đào tạo nguồn nhân lực
Đối với cán bộ, công chức đang làm công tác QLNN hoạt động FDI,
cần tổ chức đào tạo theo nhiều hình thức như tập huấn về chuyên môn,
nghiệp vụ, luật pháp, ngoại ngữ đáp ứng yêu cầu công việc trong tình hình
mới. Công tác cán bộ và đào tạo phải hướng vào việc nâng cao trình độ
22
quản lý của cán bộ có trình độ chuyên môn giỏi để đảm trách những công
việc trong các doanh nghiệp FDI. Không chỉ thông qua hệ thống các
trường chuyên ngành trong nước để đào tạo cán bộ chuyên trách hoạt động
trong lĩnh vực FDI mà cần mạnh dạn gửi ra nước ngoài đào tạo cũng như
thuê các chuyên gia hàng đầu của nước ngoài vào làm việc ở những khâu
mà ta chưa đảm đương được hoặc còn yếu. Song song, với công tác đào tạo
cán bộ, c
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_van_quan_ly_nha_nuoc_doi_voi_doanh_nghiep_dau_t.pdf