Các cơ quan tổ chức trên toàn tỉnh làm công tác QLNN đối với
DNNQD, hoặc các cơ quan tham mưu, giúp việc cần tiến hành rà
soát, đánh giá lại toàn bộ hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị
mình, kiên quyết tinh giản, sáp nhập các đơn vị có chức năng nhiệm
vụ chồng chéo, trùng lặp, thực hiện đánh giá khách quan, công bằng
đối với đội ngũ công chức, viên chức và người lao động, tiến hành
tinh giản biên chế song song với nâng cao chất lượng công chức, viên
chức và người lao động
26 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 08/03/2022 | Lượt xem: 354 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ớn vào sự tăng trưởng và
phát triển của nền kinh tế.
Thứ hai, các DNNQD tham gia tích cực vào việc xây dựng nền
kinh tế thị trường và chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
5
Thứ ba, DNNQD là động lực thúc đẩy hội nhập và hợp tác kinh tế
quốc tế.
Thứ tư, các DNNQD góp phần giải quyết có hiệu quả các vấn đề
xã hội.
1.1.3. Đặc điểm của doanh nghiệp ngoài quốc doanh
DNNQD đa số là doanh nghiệp vừa và nhỏ, có quy mô sản xuất
không lớn, số vốn không cao.
DNNQD thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh trên nhiều lĩnh
vực hết sức đa dạng của đời sống xã hội.
DNNQD chủ động trong xây dựng chiến lược, kế hoạch hoạt
động, linh hoạt sáng tạo trong sản xuất kinh doanh cũng như xây
dựng cơ cấu tổ chức bộ máy.
1.2. Quản lý nhà nƣớc đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp ngoài
quốc doanh
QLNN đối với DNNQD là sự tác động có chủ đích, có tổ chức và
bằng pháp quyền nhà nước lên các doanh nghiệp và vì mục tiêu phát
triển kinh tế - xã hội của đất nước.
1.2.2. Sự cần thiết khách quan của quản lý nhà nước đối với
doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Xuất phát từ vai trò của nhà nước, nhà nước là một chủ thể quản
lý đặc biệt sử dụng quyền lực công có phạm vi tác động rộng khắp
trên toàn bộ lãnh thổ quốc gia, trên tất cả các ngành và lĩnh vực của
đời sống xã hội, đặc biệt trong lĩnh vực kinh tế. Hoạt động của doanh
nghiệp phải đặt dưới sự quản lý của nhà nước.
Xuất phát từ lợi ích của DNNQD, mục tiêu hàng đầu của doanh
nghiệp nói chung và DNNQD nói riêng đó là lợi nhuận, tuy nhiên
6
mỗi doanh nghiệp lại có những khó khăn và thuận lợi riêng, có những
thế mạnh cũng như hạn chế riêng.
Xuất phát từ lợi ích và nhu cầu của xã hội, lợi ích xã hội bao gồm
lợi ích của nhiều tầng lớp, cộng đồng, đối tượng khác nhau.
1.2.3 Nguyên tắc quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp ngoài
quốc doanh
1. Cơ quan nhà nước chịu trách nhiệm hướng dẫn, hỗ trợ, tuyên
truyền và tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp tuân thủ đúng
quy định pháp luật.
2. Cán bộ, công chức không được yêu cầu người thành lập doanh
nghiệp nộp thêm các giấy tờ, đặt ra thêm các thủ tục, điều kiện ngoài
quy định và có hành vi gây khó khăn, phiền hà đối với tổ chức, cá
nhân trong tiếp nhận hồ sơ và giải quyết thủ tục cho doanh nghiệp.
3. Tăng cường phối hợp, chia sẻ thông tin giữa các cơ quan nhà
nước về tình hình hoạt động của DNNQD; tạo thuận lợi cho các cá
nhân, tổ chức có liên quan trong tiếp cận các thông tin về hoạt động
của DNNQD được lưu trữ tại cơ quan, đơn vị, trừ trường hợp phải
bảo đảm bí mật theo quy định pháp luật.
4. Mỗi cơ quan quản lý nhà nước từ Trung ương đến địa phương,
cơ quan đại diện chủ sở hữu chịu trách nhiệm theo dõi, giám sát hoạt
động của các DNNQD trong phạm vi chức năng và nhiệm vụ được
giao. Hoạt động theo dõi, giám sát, thanh tra, kiểm tra của cơ quan
QLNN, cơ quan đại diện chủ sở hữu không được gây ảnh hưởng bất
lợi hoặc cản trở hoạt động bình thường của doanh nghiệp.
1.2.4. Phương hướng can thiệp của Nhà nước vào quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp ngoài quốc doanh
1.2.5. Nội dung quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp ngoài
quốc doanh
7
1.2.5.1. Nội dung quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp ngoài
quốc doanh
1.2.5.2. Nội dung quản lý nhà nước cấp tỉnh đối với doanh nghiệp
ngoài quốc doanh
1.2.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối với
doanh nghiệp ngoài quốc doanh
1.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc đối với doanh nghiệp
ngoài quốc doanh ở một số tỉnh trên cả nƣớc
1.3.1. Kinh nghiệm của Thành phố Hà Nội
Thứ nhất, HĐND, UBND thành phố đã quyết liệt trong lãnh đạo,
chỉ đạo các cơ quan, ban ngành trong việc tạo cơ chế thông thoáng,
môi trường kinh doanh lành mạnh, đơn giản hóa và xử lý nhanh
chóng các thủ tục.
Thứ hai, UBND thành phố Hà Nội đã đẩy mạnh công tác kiểm tra,
giám sát, kịp thời phát hiện các vi phạm của doanh nghiệp trong kinh
doanh, sản xuất, vừa kết hợp giáo dục tuyên truyền, hướng dẫn thực
thi pháp luật, vừa thực hiện nghiêm quy định của pháp luật, xử lý
nghiêm các trường hợp vi phạm quy định của pháp luật.
Thứ ba, thành phố Hà Nội rất chú trọng hoạt động đối thoại, trao
đổi thông tin với các doanh nghiệp trên địa bàn.
Thứ tư, thành phố tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính.
Thứ năm, thành phố Hà Nội có sự quan tâm đúng mức đối với các
lĩnh vực kinh tế mang tính trụ cột, mũi nhọn.
Thứ sáu, tăng cường hợp tác quốc tế, hợp tác với các địa phương
trong việc tạo môi trường thuận lợi cho doanh nghiệp phát triển.
1.3.2. Kinh nghiệm của Thành phố Hồ Chí Minh
Thứ nhất, dành thời gian trực tiếp lắng nghe và đối thoại với
doanh nghiệp từ đó có những chỉ đạo quyết liệt, sâu sát và hiệu quả.
8
Thứ hai, thành phố Hồ Chí Minh xây dựng chiến lược dài hạn với
tầm nhìn xa trong phát triển cộng đồng DNNQD của thành phố.
Thứ ba, thành phố Hồ Chí Minh có chính sách khuyến khích rất
mạnh mẽ đối với hoạt động khởi nghiệp của doanh nghiệp, đặc biệt
trong các lĩnh vực mới, lĩnh vực công nghệ cao.
1.3.3. Bài học kinh nghiệm cho tỉnh Bắc Ninh
Quyết tâm chính trị của bộ máy quản lý, của chính quyền các cấp
là một trong những nhân tố hàng đầu quyết định hiệu quả quản lý đối
với DNNQD. Nhờ tận dụng tốt lợi thế tự nhiên, sự thuận lợi về điều
kiện kinh tế xã hội cũng như không ngừng đổi mới về phương pháp,
cách thức quản lý, thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh đã
giành được những kết quả ấn tượng trong QLNN đối với DNNQD,
khẳng định vị thế đầu tàu kinh tế của cả nước. Đây là những kinh
nghiệm và bài học quý báu cho tỉnh Bắc Ninh trong quản lý nhà nước
đối với DNNQD trên địa bàn tỉnh.
Tiểu kết chƣơng 1
QLNN đối với DNNQD là một trong những lĩnh vực quản lý quan
trọng của nhà nước gắn liền với dấu mốc quan trọng của công cuộc
đổi mới từ năm 1986, đây là vấn đề không mới song luôn luôn có sự
biến đổi, vân động phụ thuộc vào sự phát triển của nền kinh tế. Trong
nghiên cứu khoa học quản lý, QLNN đối với DNNQD là một vấn đề
khoa học cần sự huy động rất lớn kiến thức của nhiều lĩnh vực trong
đó trọng tâm là khoa học quản lý và kinh tế học. Nghiên cứu QLNN
đối với DNNQD lại gắn với một địa phương, một vùng lãnh thổ cụ
thể còn cần có sự đánh giá, xem xét tổng thể trên nhiều phương diện
song song với việc chuẩn bị vững chắc lý luận khoa học. Chương 1
của luận văn là chương cơ sở cung cấp nền tảng lý luận và các khái
niệm công cụ phục vụ cho các nội dung tiếp theo của đề tài.
9
Chƣơng 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH BẮC NINH GIAI ĐOẠN 2011 - 2019
2.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Ninh
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, dân cư, văn hóa xã hội
Bắc Ninh là tỉnh có diện tích nhỏ nhất Việt Nam, thuộc Đồng
bằng sông Hồng và nằm trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ.
Năm 2019, Bắc Ninh là đơn vị hành chính Việt Nam đông thứ 30
về số dân, xếp thứ sáu về GRDP, xếp thứ hai về GRDP bình quân
đầu người, đứng thứ bảy về tốc độ tăng trưởng GRDP.
2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế tỉnh Bắc Ninh
Năm 1997, khi tái lập tỉnh, Bắc Ninh có cơ cấu nông nghiệp
chiếm 45,1%, dịch vụ 31,1%, công nghiệp - xây dựng 23,8%, thu
ngân sách 164 tỷ đồng, GDP đầu người 144 USD/năm; có bốn doanh
nghiệp FDI với tổng vốn đăng ký 117 triệu USD, kết cấu hạ tầng yếu
kém, công nghiệp chỉ có các cơ sở sản xuất nhỏ, giá trị sản xuất công
nghiệp trên địa bàn đạt 569 tỷ đồng. Sau năm 1997, kinh tế Bắc Ninh
đã phát triển. Giai đoạn 2006 - 2010 GDP tăng trưởng trung bình
15,3% trong đó có năm 2010 tăng trưởng tới 17.86% (cao nhất từ
trước tới nay của tỉnh). Năm 2011, kinh tế Bắc Ninh đạt 16,2% - là
tốc độ tăng trưởng cao nhất cả nước. Năm 2012, GDP Bắc Ninh tăng
trưởng đạt 12,3%.[29]
Thu ngân sách nhà nước Bắc Ninh nộp ngân sách lớn thứ 12 cả
nước. Năm 2011, ngân sách là 6.800 tỷ, đưa Bắc Ninh lần đầu tiên có
khả năng tự cân đối ngân sách và đóng góp vào ngân sách nhà nước.
Năm 2012 Bắc Ninh đã đạt tới 9.068,5 tỷ đồng.
10
2.2. Thực trạng doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn
tỉnh Bắc Ninh
2.2.1. Số lượng doanh nghiệp
Số lượng doanh nghiệp là một trong những tiêu chí nói lên được
tình hình phát triển, tốc độ phát triển và triển vọng của DNNQD
trong tương lai. Sự tăng nhanh về số lượng các DNNQD và giữ nhịp
độ ổn định qua các năm cho thấy tỉnh Bắc Ninh đã có những chính
sách và biện pháp quản lý hiệu quả, tạo động lực và môi trường thuận
lợi cho doanh nghiệp thành lập, hoạt động và phát triển. Bắc Ninh là
một trong những tỉnh thành có số lượng DNNQD tăng nhanh và
tương đối đồng đều trên tất cả các lĩnh vực. Số lượng DNNQD tỉnh
Bắc Ninh cũng phần nào phản ánh quy mô kinh tế của tỉnh, khẳng
định vị thế một trong những địa phương là đầu tàu kinh tế của đồng
bằng sông Hồng cũng như cả nước.
2.2.2. Cơ cấu ngành nghề
Các DNNQD trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh hoạt động trên nhiều các
lĩnh vực khác nhau với cơ cấu ngành nghề đa dạng. Cùng với xu
hướng chung của kinh tế cả nước, cơ cấu kinh tế Bắc Ninh có sự
chuyển dịch theo hướng tích cực, giảm tỷ trọng khu vực kinh tế nông
nghiệp - thủy sản, tăng tỷ trọng khu vực công nghiệp - xây dựng và
khu vực thương mại - dịch vụ. Cơ cấu ngành nghề đa dạng cho thấy
các DNNQD trên địa bàn tỉnh hết sức chủ động, linh hoạt và nhạy
bén trong việc lựa chọn lĩnh vực kinh doanh, mạnh dạn đầu tư sản
xuất kinh doanh ở những lĩnh vực mới chứa đựng nhiều rủi ro cũng
như tiếp tục phát huy được thế mạnh về kinh nghiệm trong những
lĩnh vực truyền thống.
11
2.2.3. Quy mô lao động
Với số lượng doanh nghiệp lớn, cơ cấu ngành nghề đa dạng, các
DNNQD trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh thu hút được số lượng lao động
rất lớn. Quy mô lao động không ngừng tăng nhanh qua các năm còn
thể hiện tính chất đặc thù của các ngành sản xuất kinh doanh, hiện
nay các DNNQD trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh chủ yếu vẫn hoạt đông
trên các lĩnh vực cần nhiều lao động. Số lượng lao động ở khu vực
DNNQD thì không ngừng tăng lên, thực tế đó thể hiện rất rõ xu
hướng chuyển dịch nguồn lao động từ khu vực công sang khu vực tư.
2.2.4. Quy mô vốn
Trong những năm qua, cùng với những chính sách hỗ trợ và thủ
tục pháp lý, hỗ trợ về mặt bằng sản xuất, tỉnh Bắc Ninh cũng đã và
đang thực hiện nhiều chính sách ưu đãi về vay vốn đối với cộng đồng
DNNQD, cơ chế vay vốn thông thoáng, thủ tục thanh toán dễ dàng,
gọn nhẹ đã giúp cho các DNNQD trên địa bàn chuẩn bị tốt về tiềm
lực tài chính, đẩy mạnh tái sản xuất, kinh doanh, mở rộng quy mô
của doanh nghiệp cũng như không ngừng đa dạng hóa các hàng hóa
và dịch vụ.
2.2.5. Đóng góp của doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa
bàn tỉnh Bắc Ninh
*Về kinh tế
Với sự lớn mạnh và phát triển không ngừng của mình, DNNQD
trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh đã góp phần không nhỏ thúc đẩy kinh tế
toàn tỉnh phát triển. Hàng năm khối DNNQD đóng góp hàng chục
nghìn tỷ đồng vào tổng sản phẩm quốc nội trên địa bàn tỉnh. Các
DNNQD tham gia tích cực vào quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế,
cơ cấu ngành nghề, với sự gia tăng tỷ trọng của các ngành công
nghiệp, dịch vụ, xây dựng, sản xuất chế tạo máy, công nghiệp chế
12
biến, điện tử, trong nội bộ các ngành cũng xuất hiện sự chuyển đổi
mạnh mẽ từ phương thức sản xuất kinh doanh truyền thống chuyển
sang sản xuất kinh doanh thông minh, công nghệ cao. Sự phát triển
mạnh mẽ của khối DNNQD đã làm thay đổi căn bản đời sống kinh tế
của địa phương, cải thiện đời sống và thu nhập của người dân.
*Về giải quyết các vấn đề xã hội
Cùng với những đóng góp to lớn trong phát triển kinh tế, các
DNNQD cũng góp phần không nhỏ trong giải quyết các vấn đề xã
hội tại địa phương. Hầu hết các DNNQD trên địa bàn tỉnh trong quá
trình sản xuất, kinh doanh đã có những biện pháp tích cực để cùng
với chính quyền địa phương bảo vệ môi trường, cảnh quan, giữ gìn,
bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, thực hiện nghiêm túc trách nhiệm của
doanh nghiệp đối với bảo vệ môi trường, xử lý tốt các loại nước thải,
khí thải trong quá trình sản xuất, kịp thời khắc phục những hậu quả
tiêu cực đối với môi trường. Các DNNQD cũng chú trọng hoạt động
đổi mới công nghệ, sáng tạo trong sản xuất, ứng dụng tiến bộ khoa
học kỹ thuật vào sản xuất nhằm xây dựng một nền sản xuất thân thiện
với môi trường. Tỷ lệ thất nghiệp trên toàn tỉnh có xu hướng giảm
qua các năm, đời sống người dân ổn định, các doanh nghiệp cũng
tham gia quản lý tốt người lao động, có chế độ đãi ngộ phù hợp về
điều kiện sống làm cơ sở để giảm thiểu các vấn đề tệ nạn xã hội, an
ninh trật tự trên địa bàn.
2.3. Thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với doanh nghiệp ngoài
quốc doanh tại tỉnh Bắc Ninh
2.3.1 Công tác xây dựng, ban hành thực thi các văn bản quy
phạm pháp luật liên quan đến doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Đối với các văn bản luật, nghị định, thông tư của cơ quan quản lý
nhà nước cấp trên về quản lý kinh tế và DNNQD, tỉnh Bắc Ninh luôn
13
cập nhật thường xuyên, tổ chức học tập và tuyên truyền rộng rãi đến
các cơ quan quản lý, cơ quan tham mưu trong bộ máy hành chính của
tỉnh, tổ chức quán triệt sâu sắc đến đội ngũ cán bộ, công chức làm
việc trong các cơ quan trực tiếp tham gia quản lý, tiếp xúc với
DNNQD. Tỉnh Bắc Ninh cũng có những đề xuất, kiến nghị đối với cơ
quan quản lý nhà nước cấp trên về những nội dung cần điều chỉnh
liên quan đến DNNQD trên cơ sở thực tiễn của tỉnh.
Đối với công tác xây dựng và thực thi văn bản quy phạm pháp
luật do tỉnh Bắc Ninh thực hiện theo nhiệm vụ quyền hạn của mình,
HĐND và UBND tỉnh Bắc Ninh tiến thực hiện công tác xây dựng
văn bản quy phạm pháp luật theo đúng nhiệm vụ, quyền hạn được
pháp luật quy định. Song song đó là việc tiến hành rà soát, đánh giá
thường xuyên hệ thống văn bản quy phạm pháp luật hiện tại của tỉnh
về DNNQD, tiến hành bổ sung, sửa đổi các văn bản đã cũ, những nội
dung không còn phù hợp hoặc chưa hợp lý, bãi bỏ những văn bản
quy phạm pháp luật thiếu tính thực tế.
Để đảm bảo công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật trong
QLNN đối với DNNQD được diễn ra khách quan, dân chủ và khoa
học, tỉnh kêu gọi sự tham gia đóng góp của không chỉ các DNNQD
mà còn có sự tham gia của đội ngũ các chuyên gia kinh tế, pháp lý.
2.3.2. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước quản lý doanh nghiệp
ngoài quốc doanh tỉnh Bắc Ninh
1. UBND tỉnh Bắc Ninh
UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện QLNN đối
với doanh nghiệp trong phạm vi địa phương. UBND tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được phân
công chịu trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan chuyên môn trực thuộc và
UBND cấp huyện định kỳ gửi cho cơ quan đăng ký kinh doanh nơi
14
doanh nghiệp có trụ sở chính các thông tin theo quy định tại khoản 2
Điều này.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bắc Ninh
Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bắc Ninh (sau đâu gọi tắt là Sở) là cơ
quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh thực hiện chức năng tham mưu,
giúp UBND tỉnh QLNN về quy hoạch, kế hoạch và đầu tư, đăng ký
doanh nghiệp trên phạm vi toàn tỉnh; tổng hợp và thống nhất quản lý
các vấn đề về doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Dự thảo chương trình, kế hoạch trợ giúp phát triển doanh nghiệp
nhỏ và vừa hàng năm và 05 năm trên địa bàn tỉnh;
Đầu mối theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện và triển khai chính
sách, chương trình, kế hoạch công tác hỗ trợ DNNVV;
3. UBND cấp huyện
UBND cấp huyện trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh thực hiện quản lý
các DNNQD có cơ sở đóng trên địa bàn của mình về những nội dung
được nhà nước quy định và sự phân công, phân quyền của UBND
tỉnh Bắc Ninh.
2.3.3. Công tác hỗ trợ tạo môi trường kinh doanh cho doanh
nghiệp ngoài quốc doanh
Thứ nhất, về hỗ trợ thủ tục pháp lý, để thực hiện các hoạt động
sản xuất, kinh doanh.
Thứ hai, về hỗ trợ vốn, mặt bằng sản xuất, vốn và mặt bằng có thể
coi là những yếu tố đầu vào quan trọng nhất trong sản xuất, kinh
doanh.
Thứ ba, tỉnh Bắc Ninh thực hiện kết nối trong sản xuất kinh doanh
và hỗ trợ về nguồn nhân lực.
15
2.3.4. Công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính
Thanh tra, kiểm tra là một trong những nội dung quan trọng của
QLNN để đảm bảo hiệu lực hiệu quả của pháp luật, ngăn chặn và xử
lý kịp thời những sai phạm, khuyết điểm, hạn chế.
2.4. Đánh giá chung
2.4.1. Những kết quả đạt được
- Tiếp tục cải thiện hiệu quả môi trường đầu tư trong tỉnh, thu hút
các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh đầu tư sản xuất kinh doanh.
- Đóng góp của doanh nghiệp trong tổng thu nhập bình quân và
ngân sách của tỉnh tăng nhanh và ổn định.
- Hiệu lực hiệu quả QLNN đối với DNNQD được nâng lên đáng
kể, đại đa số các doanh nghiệp chấp hành nghiêm quy định của pháp
luật, phối hợp chặt chẽ với chính quyền, tuân thủ đúng quy định của
nhà nước trong hoạt động sản xuất, kinh doanh.
- Năng suất, chất lượng sản phẩm hàng hóa, dịch vụ được nâng
lên, cơ cấu ngành nghề trong sản xuất kinh doanh tiếp tục chuyển
dịch theo hướng tích cực.
- Các vấn đề khó khăn, bất cập của DNNQD về cơ bản được tháo
gỡ và giải quyết, nhiều vấn đề phức tạp đã tìm được tiếng nói chung
giữa doanh nghiệp, Nhà nước và nhân dân.
- Hoạt động hỗ trợ DNNQD về thủ tục pháp lý, về vốn và mặt
bằng thực sự đem lại hiệu quả rõ rệt.
- Chỉ số cải cách hành chính (PAR INDEX) của tỉnh Bắc Ninh thể
hiện nỗ lực của chính quyền tỉnh trong việc tạo môi trường thuận lợi
cho doanh nghiệp nói chung, DNNQD nói riêng phát triển.
16
2.4.2. Những hạn chế
Về phía cơ quan quản lý nhà nước
Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh về QLNN đối với
DNNQD tương đối đầy đủ, song đối với một số chính sách mới của
nhà nước vẫn diễn ra tình trạng chậm có văn bản hướng dẫn triển
khai, dẫn đến việc hiệu quả thực hiện bị hạn chế.
Công tác tuyên truyền giáo dục kiến thức pháp luật về kinh tế, về
QLNN đối với DNNQD còn diễn ra chưa đồng bộ ở các cơ quan, ban
ngành, hình thức và phương pháp chậm đổi mới.
Còn nhiều vấn đề khác của doanh nghiệp cần tháo gỡ vẫn chưa
được quan tâm đúng mức, các hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp trong
đào tạo, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, hỗ trợ chuyển giao
khoa học công nghệ và hợp tác quốc tế còn chưa cân xứng với nhu
cầu của DNNQD trên địa bàn tỉnh.
Hoạt động thanh tra ở một số vụ việc, một số vấn đề còn diễn ra
chưa quyết liệt, chưa thực sự giúp DNNQD nhìn nhận được những
sai sót, khuyết điểm, thanh tra theo kế hoạch, thanh tra định kỳ còn
diễn ra mang tính hình thức.
Chất lượng công tác tham mưu trong xây dựng chính sách, QLNN
đối với DNNQD còn hạn chế.
Về phía doanh nghiệp
Vẫn diễn ra tình trạng vi phạm pháp luật trong sản xuất kinh
doanh ở một bộ phận DNNQD trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
Một số DNNQD chưa phối hợp tốt với cơ quan nhà nước trong
công tác thanh tra, kiểm tra và quản lý thị trường, dẫn đến làm giảm
thiểu hiệu lực hiệu quả QLNN, tình trạng cạnh tranh không lành
mạnh vẫn diễn ra.
17
Khả năng cạnh tranh, đổi mới sáng tạo ở một số doanh nghiệp
chưa tốt, chưa khẳng định được chỗ đứng trong nền kinh tế thị
trường, chưa tận dụng và nắm bắt tốt các cơ hội, cũng như điều kiện
thuận lợi, chậm đổi mới về khoa học, công nghệ và trang thiết bị, các
ngành nghề truyền thống chưa có bước phát triển vượt bậc. Tồn tại
tâm lý trông chờ, ỷ lại vào sự giúp đỡ, hỗ trợ của nhà nước ở một số
doanh nghiệp.
2.4.3. Nguyên nhân của nhữnghạn chế
Nguyên nhân khách quan
Các vấn đề kinh tế ngày càng trở nên phức tạp, khó khăn hơn.
Tình hình kinh tế cả nước cũng như thế giới tiếp tục có những
diễn biến hết sức phức tạp, những biến động đó có tác động nhất định
đến các DNNQD bao gồm cả yếu tố tích cực và tiêu cực.
Bắc Ninh là tỉnh có diện tích nhỏ nhất trên cả nước, điều kiện về
tài nguyên thiên nhiên, khoáng sản hạn chế.
Cơ chế thị trường tiếp tục thể hiện tính ưu việt thúc đẩy các thành
phần kinh tế phát triển tuy nhiên cũng tồn tại nhiều mặt trái và trước
mắt chưa thể khắc phục triệt để ngay được, đó là tình hình cạnh tranh
không lành mạnh, sức ép lớn từ những thị trường khó tính đối với
DNNQD trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
Nguyên nhân chủ quan
Một số cơ quan QLNN trên địa bàn tỉnh vẫn còn lúng túng và bị
động trong việc triển khai các văn bản quy phạm pháp luật của cơ
quan quản lý nhà nước cấp trên, trong quá trình hướng dẫn thực thi
văn bản quy phạm pháp luật nhiều nội dung còn chưa được hiểu
đúng, làm đúng, chưa làm nổi bật được tinh thần chung trong QLNN.
Tinh thần và quyết tâm cải cách hành chính ở một số cơ quan đơn
vị chưa cao, chưa quyết liệt, chưa đi vào thực chất.
18
Trình độ, hiệu quả QLNN của chính quyền cấp huyện chưa đồng
đều, tương xứng với tiềm lực phát triển của địa phương.
Trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức ở một số cơ
quan, đơn vị làm công tác quản lý, tham mưu trong xây dựng chính
sách còn hạn chế, số lượng công chức còn thiếu ở nhiều khâu.
Tỉnh Bắc Ninh phải thực hiện song song cả hai nhiệm vụ quan
trọng đó là tinh giản bộ máy biên chế và quản lý hiệu quả hơn nữa
cộng đồng DNNQD ngày càng phát triển cả về số lượng và chất
lượng. Đây là một nhiệm vụ khó khăn, phức tạp và hết sức nặng nề.
Tiểu kết chƣơng 2
Thực tế hơn 30 năm đổi mới của đất nước đã chứng kiến bước
phát triển nhanh chóng và nhảy vọt của khu vực kinh tế tư nhân mà
địa diện tiêu biểu là DNNQD, tỉnh Bắc Ninh, với những lợi thế tự
nhiên về vị trí địa lý, văn hóa xã hội đã nhạy bén trong việc xác định
thời cơ kịp thời có những chính sách quan trọng góp phần đưa cộng
đồng doanh nghiệp của tỉnh phát triển mạnh mẽ góp phần để Bắc
Ninh trở thành một trong những đầu tàu kinh tế của cả nước. Trong
QLNN đối với DNNQD, tỉnh Bắc Ninh đã phát huy truyền thống
sáng tạo, tư duy đổi mới và kinh nghiệm vốn có trong quản lý sản
xuất công nghiệp theo mô hình tập trung từng bước nâng cao hiệu lực
hiệu quả QLNN, cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh của tỉnh.
Tuy nhiên quản lý nhà nước về kinh tế luôn là một vấn đề phức tạp
và đầy tính thách thức, trước những khó khăn hạn chế cả về mặt chủ
quan và khách quan, hiệu quả QLNN đối với DNNQD cũng như sự
phát triển của cộng đồng doanh nghiệp tỉnh gặp không ít khó khăn,
thách thức, việc chỉ rõ những khó khăn thách thức đó cũng như
nguyên nhân từ đâu có ý nghĩa rất lớn trong việc xây dựng hệ thống
19
các giải pháp để nâng cao chất lượng, hiệu quả của công tác QLNN
đối với DNNQD trên địa bàn tỉnh.
Chƣơng 3
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH BẮC NINH ĐẾN NĂM 2025, TẦM NHÌN 2030
3.1. Định hƣớng và mục tiêu đổi mới quản lý nhà nƣớc đối với
doanh nghiệp ngoài quốc doanh tỉnh Bắc Ninh
3.1.1. Định hướng
- Ưu tiên phát triển mạnh công nghiệp phụ trợ, các ngành dịch vụ;
các sản phẩm truyền thống, thủ công mỹ nghệ. Tập trung nguồn lực
phát triển các ngành kinh tế có trình độ công nghệ cao.
- Khuyến khích khởi sự doanh nghiệp, phát triển mạnh số lượng
DNNQD, tạo nhiều việc làm cho người lao động.
- Nâng cao sản xuất, chất lượng hàng hoá của doanh nghiệp.
- Tăng cường việc hợp tác và chia sẻ công nghệ giữa các doanh
nghiệp có quy mô khác nhau.
- Cải thiện việc tiếp cận các nguồn vốn tín dụng của các doanh
nghiệp.
- Cải cách thủ tục hành chính nhằm tạo đuợc môi trường đầu tư
kinh doanh bình đẳng, minh bạch, ổn định, thông thoáng.
- Khuyến khích phát triển các tổ chức hiệp hội doanh nghiệp.
- Tăng cường hợp tác quốc tế trong lĩnh vực kinh tế, tạo tiền đề
cho các doanh nghiệp tỉnh bứt phá và vươn ra thị trường thế giới.
3.1.2. Mục tiêu
Thứ nhất, tiếp tục tăng nhanh về số lượng DNNQD trên địa bàn
tỉnh, đảm bảo cân đối số lượng các doanh nghiệp giữa các ngành
nghề và địa phương trên địa bàn tỉnh.
20
Thứ hai, xây dựng cộng đồng DNNQD có tính thích ứng cao, hoạt
động hiệu quả đóng góp mạnh mẽ vào sự phát triển chung của tỉnh.
Thứ ba, thực hiện cải cách hành chính, tập trung trọng tâm vào cải
cách thủ tục hành chính liên quan đến vấn đề đăng ký kinh doanh.
Thứ tư, xây dựng một số DNNQD của tỉnh trở thành doanh
nghiệp mạnh của vùng và của cả nước.
Thứ năm, phát triển DNNQD, phát triển kinh tế đi đôi với việc
đảm bảo an sinh xã hội, bảo vệ môi trường và phát triển văn hóa.
Thứ sáu, phát triển DNNQD phải đi đôi với phát triển nguồn nhân
lực chất lượng cao, lao động có tay nghề cao.
3.2. Một số giải pháp quản lý nhà nƣớc đối với doanh nghiệp
ngoài quốc doanh đến năm 2025
3.2.1. Hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của
tỉnh Bắc Ninh trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp ngoài
quốc doanh
Tiếp tục hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về quản
lý DNNQD theo hướng tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả.
Trong công tác lập quy, kêu gọi sự tham gia mạnh mẽ của cộng
đồng DNNQD, tiến hành khảo sát sự hài lòng, phản hồi từ phía
doanh nghiệp đối với các quy định mới của tỉnh.
Tôn trọng quyền là lợi ích hợp pháp của DNNQD.
Xây dựng văn bản quy phạm pháp luật phải xuất phát từ thự
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_van_quan_ly_nha_nuoc_doi_voi_doanh_nghiep_ngoai.pdf