Những xu hướng tạo nên thách thức đối với Phật giáo
Nam Tông trong tình hình mới
Sự thay đổi trong thực hành tôn giáo không chỉ biểu hiện ở việc
giảm sút số lượng tín đồ đến chùa tu học. Xu hướng cải giáo đang trở
nên phổ biến.
Xu hướng tiếp theo là việc các tín đồ Phật giáo Nam Tông chỉ
thực hành tôn giáo giống như một dạng thức văn hóa mà cha chỉ có rất
ít người hiểu được các nghi lễ ấy thực sự có ý nghĩa như thế nào trong
cuộc sống.
Trong những năm tới, các lực lượng thù địch chống phá chủ yếu
theo hai khuynh hướng: khuynh hướng quá khích, chống đối cực đoan,
khuynh hướng "Diễn biến hòa bình"
26 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 08/03/2022 | Lượt xem: 406 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Quản lý nhà nước đối với hoạt động phật giáo Nam Tông ở tỉnh Trà Vinh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g của người dân. Những tác phẩm đó tuy chưa thực sự thể hiện
rõ được các nét đặc trưng của PGNT trên địa bàn tỉnh Trà Vinh nhưng
cũng đã phần nào phản ánh được sự phát triển, ảnh hưởng của tôn giáo
4
ở Nam Bộ nói chung và PGNT Khmer tới người dân trên địa bàn tỉnh
Trà Vinh nói riêng. Tuy nhiên, chưa có tác phẩm nào nghiên cứu PGNT
ở Trà Vinh dưới góc độ quản lý nhà nước.
2.2. Nhóm các công trình nghiên cứu về Quản lý nhà nước về tôn giáo
Đề tài khoa học cấp Bộ: “Quản lý nhà nước đối với hoạt động của
Phật giáo Nam Tông Khmer ở Việt Nam” do ThS. Nguyễn Phúc
Nguyên, Ban Tôn giáo Chính phủ làm chủ nhiệm đề tài. Tác giả cũng
đã nhận diện tính đặc thù của PGNT Khmer, xây dựng thành công bức
tranh tổng quát về thực trạng hoạt động của PGNT Khmer trên các
phương diện: Tổ chức, sinh hoạt phật sự, đào tạo, quan hệ quốc tế, đội
ngũ sư sãi, hội nhập quốc tế, cơ cấu tổ chức, cơ sở thờ tự, kinh sách
Tuy nhiên, nghiên cứu PGNT Khmer là vấn đề khó bởi lẽ nghiên cứu
tôn giáo luôn gắn liền với vấn đề dân tộc, trong khi đó tôn giáo và dân
tộc luôn là hai vấn đề dễ bị các thế lực thù địch lợi dụng. Chính vì vậy,
những nội dung của quản lý nhà nước về tôn giáo nói chung và quản lý
nhà nước về PGNT Khmer nói riêng luôn phải đặt song song với vấn đề
dân tộc. Vấn đề này tác giả đã nêu ra ra nhưng chưa phân tích kỹ.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề xuất các giải pháp
góp phần hoàn thiện QLNN đối với hoạt động của Phật giáo Nam Tông
trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
Nhiệm vụ:
- Khái quát cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với Phật giáo Nam Tông;
- Phân tích thực trạng Phật giáo Nam Tông trên địa bàn tỉnh Trà Vinh;
- Phân tích, đánh giá thực trạng QLNN đối với PGNT trên địa
bàn tỉnh Trà Vinh thời gian qua;
- Nghiên cứu quan điểm, chủ trương của Đảng, định hướng chính
sách của nhà nước, qua đó đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện QLNN
5
đối với hoạt động của PGNT ở Trà Vinh trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu: là quản lý nhà nước đối với hoạt động Phật
giáo Nam Tông trên địa bàn tỉnh Trà Vinh theo quy định của pháp luật.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: địa bàn tỉnh Trà Vinh.
+ Về thời gian: từ năm 2016 đến nay (Từ khi ban hành Luật Tín
ngưỡng, tôn giáo).
+ Về nội dung: Hoạt động QLNN đối với hoạt động của Phật
giáo Nam Tông nói chung và của Phật giáo Nam Tông Khmer nói riêng
theo quy định của pháp luật.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
- Phương pháp luận: Luận văn sử dụng phương pháp luận duy
vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin; tư tưởng
Hồ Chí Minh; đường lối, chính sách của Đảng Cộng sản Việt Nam và
pháp luật của Nhà nước Việt Nam về tôn giáo trong thời kỳ đổi mới.
- Phương pháp nghiên cứu: Để thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ
của luận văn tác giả sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau:
Phương pháp thống kê; Phương pháp so sánh; Phương pháp phân tích
tổng hợp; Phương pháp nghiên cứu tài liệu, tiếp cận hệ thống; Phương
pháp lịch sử; Phương pháp tổng kết (Luận văn có sử dụng những kết
quả nghiên cứu trong và ngoài nước đã công bố liên quan đến đề tài).
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Ý nghĩa lý luận
Luận văn góp phần làm rõ cơ sở khoa học quản lý nhà nước đối
với hoạt động tôn giáo nói chung và hoạt động Phật giáo Nam Tông
nói riêng. Từ đó áp dụng trong quản lý nhà nước đối với hoạt động
Phật giáo Nam Tông trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
6
- Ý nghĩa thực tiễn:
Luận văn cung cấp thêm căn cứ để xây dựng và thực hiện chính
sách về tôn giáo ở địa phương.
Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể sử dụng làm tài liệu
tham khảo trong giảng dạy, học tập, nghiên cứu về quản lý nhà nước
trong lĩnh vực tôn giáo và cho các nhà quản lý đang thực thi công vụ
trong công tác tôn giáo.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ
lục; luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học quản lý nhà nước đối với hoạt động
Phật giáo Nam Tông
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động Phật
giáo Nam Tông ở tỉnh Trà Vinh
Chương 3: Phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý
nhà nước đối với hoạt động Phật giáo Nam Tông ở tỉnh Trà Vinh
7
Chương 1:
CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
HOẠT ĐỘNG PHẬT GIÁO NAM TÔNG
1.1. Một số khái niệm có liên quan đến đề tài
1.1.1. Tôn giáo và hoạt động tôn giáo
1.1.1.1. Tôn giáo
Lần đầu tiên trong văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước
Việt Nam đưa ra cách hiểu về tôn giáo. Khoản 5, Điều 2, Luật tín
ngưỡng, tôn giáo giải thích: “tôn giáo là niềm tin của con người tồn
tại với hệ thống quan niệm và hoạt động bao gồm đối tượng tôn thờ,
giáo lý, giáo luật, lễ nghi và tổ chức”.
1.1.1.2. Hoạt động tôn giáo
Theo quy định tại Khoản 11, Điều 2, Luật tín ngưỡng, tôn giáo
thì “Hoạt động tôn giáo là hoạt động truyền bá tôn giáo, sinh hoạt tôn
giáo và quản lý tổ chức tôn giáo”.
1.1.2. Phật giáo và Phật giáo Nam Tông
1.1.2.1. Phật giáo
Phật giáo là một tôn giáo và triết lý do Thích Ca Mâu Ni
(Shakyamuni) khởi xướng. Một số nước còn chọn Phật giáo là quốc
giáo như Lào, Campuchia, Thái Lan.
1.1.2.2. Phật giáo Nam Tông
Phật giáo hệ Nam tông nghiêm trì giữ theo giới luật nguyên thủy
và đọc tụng chủ yếu 5 bộ kinh khởi đầu, do đó Phật giáo Nam tông
cũng được gọi là Phật giáo nguyên thủy.
Phật giáo Nam tông được truyền vào Việt Nam theo con đường
của các nhà truyền giáo từ Ấn Độ đi theo đường biển tới Srilanka,
Myanmar, Thái Lan tới vùng sông Mê Công (Campuchia) và vào vùng
các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long (phía Nam) của Việt Nam.
8
1.1.3. Quản lý nhà nước đối với hoạt động Phật giáo Nam Tông
Quản lý nhà nước đối với hoạt động Phật giáo Nam tông là hệ
thống các biện pháp quản lý của nhà nước, do các cơ quan chức năng
và chính quyền thực hiện đối với các pháp nhân, thể nhân và hoạt động
của Phật giáo Nam tông, nhằm đảm bảo cho Phật giáo Nam tông hoạt
động theo đúng Hiến pháp và pháp luật của nhà nước; bảo đảm quyền
tự do tín ngưỡng, tôn giáo và quyền tự do không tín ngưỡng, tôn giáo
của nhân dân; ngăn ngừa các hoạt động lợi dụng tôn giáo để làm việc
trái pháp luật, xâm hại an ninh, trật tự.
1.2. Sự cần thiết và những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà
nước đối với hoạt động của Phật giáo Nam Tông
1.2.1. Sự cần thiết của Quản lý nhà nước đối với hoạt động của
Phật giáo Nam Tông
1.2.1.1 .Thực hiện chức năng của Nhà nước
Đảm bảo các hoạt động tôn giáo diễn ra phù hợp với ý chí của
nhà nước, phù hợp với sự phát triển chung của xã hội và nhu cầu tâm
linh tinh thần của quần chúng.
1.2.1.2. Vai trò của Phật giáo Nam Tông trong đời sống
Phật giáo Nam tông có tầm ảnh hưởng và chi phối lớn đến mọi
lĩnh vực đời sống cư dân từ đời sống vật chất đến đời sống tinh thần
của người dân, đặc biệt là người dân Khmer ở Nam bộ.
1.2.1.3. Đáp ứng nhu cầu tín ngưỡng, tôn giáo hợp pháp của công dân
Tăng cường quản lý nhà nước về hoạt động tôn giáo cũng là cách
cụ thể để nhà nước thể hiện sự tôn trọng và bảo đảm việc thực hiện
quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của nhân dân.
1.2.2. Những yếu tố ảnh hưởng tới quản lý nhà nước về Phật
giáo Nam Tông
1.2.2.1. Yếu tố bên trong
9
Một là, việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản
lý nhà nước trong lĩnh vực tôn giáo
Hai là, bộ máy quản lý nhà nước về tôn giáo.
Ba là, năng lực và trình độ của đội ngũ cán bộ làm công tác tôn giáo.
Bốn là, cơ chế phối hợp giữa các cơ quan trong công tác quản lý
nhà nước đối với tôn giáo.
1.2.2.2. Yếu tố bên ngoài
Một là, đặc điểm tổ chức của Phật giáo Nam Tông.
Hai là, những ảnh hưởng của phong tục, tập quán và sự phát triển
kinh tế xã hội của Việt Nam đối với Phật giáo Nam Tông.
Ba là, yêu cầu của xu thế toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế.
1.3. Chủ thể và nội dung Quản lý nhà nước đối với hoạt động
của Phật giáo Nam Tông
1.3.1. Chủ thể và đối tượng quản lý
1.3.1.1. Chủ thể quản lý
Theo nghĩa rộng, chủ thể quản lý nhà nước đối với hoạt động của
Phật giáo Nam tông bao gồm toàn bộ các cơ quan nhà nước. Nếu hiểu
theo nghĩa hẹp thì chủ thể quản lý nhà nước đối với Phật giáo Nam
tông là các cơ quan nhà nước thuộc hệ thống cơ quan thực thi quyền
hành pháp các cấp bao gồm: Chính Phủ, Bộ Nội vụ, Ban Tôn giáo
Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Sở Nội vụ, Ủy ban nhân dân
cấp huyện và phòng Nội vụ, Ủy ban nhân dân cấp xã.
1.3.1.2. Khách thể quản lý
Hoạt động tôn giáo của tín đồ, chức sắc, nhà tu hành, chức việc;
nơi thờ tự cùng các cơ sở vật chất khác, đồ dùng việc đạo, sinh hoạt
tôn giáo và hệ thống hành chính đạo (tổ chức giáo hội ở cấp trung
ương, địa phương và cơ sở).
10
1.3.2. Nội dung quản lý về tín ngưỡng, tôn giáo
Công tác QLNN đối với hoạt động PGNT hiện này được quy
định trực tiếp tại Khoản 6, Điều 21 Luật Tổ chức chính quyền địa
phương (2015). Trong đó quy định UBND cấp tỉnh có nhiệm vụ, quyền
hạn xem xét và giải quyết việc đề nghị sửa chữa các công trình thờ tự,
tín ngưỡng, tôn giáo của nhân dân ở địa phương theo quy định của
pháp luật, xử lý hành vi xâm phạm tự do tín ngưỡng, tôn giáo hoặc lợi
dụng tôn giáo để làm trái pháp luật và chính sách của Nhà nước theo
quy định của pháp luật.
1.4. Kinh nghiệm và bài học Quản lý nhà nước về hoạt động
Phật giáo ở một số địa phương
1.4.1. Kinh nghiệm của một số địa phương
1.4.1.1. Thành phố Cần Thơ
1.4.1.2. Tỉnh Sóc Trăng
1.4.2. Bài học kinh nghiệm cho tỉnh Trà Vinh
Một là, tăng cường hơn nữa sự lãnh đạo của Đảng đối với công
tác tôn giáo, cần quán triệt để có nhận thức đúng về tôn giáo.
Hai là, cần có một cơ chế lãnh đạo quản lý, vận động phù hợp
đối với công tác tôn giáo- phân công rõ, phân cấp phù hợp.
Ba là, đầu tư thích hợp cho công tác tôn giáo như xây dựng bộ
máy chuyên trách công tác tôn giáo đến tận cấp cơ sở.
Bốn là, có nhiều giải pháp đồng bộ để nâng cao trình độ học vấn
của nhân dân, đặc biệt là các tín đồ tôn giáo.
Năm là, tiếp tục củng cố các cơ sở tôn giáo hiện có. Tăng cường
quản lý, kiểm tra, kiểm soát văn hóa phẩm của tôn giáo.
Sáu là, chăm lo đào tạo, có chính sách thỏa đáng đối với sư sãi;
khắc phục khuynh hướng thương mại hóa trong việc tổ chức các lễ hội.
11
Tiểu kết chương 1
Bên cạnh những yếu tố tích cực thì niềm tin tôn giáo của các tín
đồ cũng rất dễ bị các thế lực thù địch lợi dụng để gây ra những ảnh
hưởng bất lợi cho sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Trước tình
hình như vậy, công tác quản lý Nhà nước đối với các hoạt động tôn
giáo nói chung và các hoạt động tôn giáo của Phật giáo Nam Tông tại
tỉnh Trà Vinh nói riêng là rất cần thiết. Việc tăng cường quyền lực,
năng lực, hiệu lực và hiệu quả quản lý nhà nước đối với các hoạt động
tôn giáo là một tất yếu khách quan vừa mang tính Đảng, vừa mang tính
nhân dân sâu sắc.
Để tăng cường hiệu quả của công tác quản lý nhà nước đối với
hoạt động tôn giáo thì không chỉ phụ thuộc vào ý chí chủ quan của nhà
quản lý – đó là chủ trương, chính sách đối với tôn giáo, mà còn chịu
ảnh hưởng của nhiều yếu tố như đặc điểm tôn giáo, quan hệ giữa nhà
nước và tôn giáo, thể chế chính trị, lịch sử, văn hóa, Nhưng dù thực
hiện quản lý nhà nước đối với các hoạt động tôn giáo theo phương
pháp, cách thức nào thì việc bảo đảm quyền tự do tôn giáo của nhân
dân vẫn là điều cần phải đặt lên hàng đầu.
12
Chương 2:
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
HOẠT ĐỘNG PHẬT GIÁO NAM TÔNG Ở TỈNH TRÀ VINH
2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên và xã hội của tỉnh Trà Vinh
Trà Vinh là tỉnh Duyên hải ở phía Đông Nam đồng bằng sông
Cửu Long. Trà Vinh là tỉnh nghèo khoáng sản nhưng là vùng biển có
nguồn tài nguyên phong phú có giá trị kinh tế cao, cùng với hệ thống
sông ngòi chằng chịt, nguồn lợi thuỷ sản nội đồng, ven biển sẽ là tiềm
năng lớn để thúc đẩy nền kinh tế của tỉnh phát triển.
Trà Vinh có số dân là 1.009.168 người, chiếm 5,84% Đồng
bằng sông Cửu Long. Trên địa bàn Trà Vinh có 29 dân tộc sinh sống.
Trà Vinh có 9 tôn giáo chính đang hoạt động. Trà Vinh là địa bàn cư
trú lâu đời của cộng đồng dân tộc người Khmer có nền văn hóa dân tộc
đặc trưng như tiếng nói, chữ viết, món ăn và đặc biệt là hệ thống chùa
rất đặc thù.
2.2. Hoạt động của Phật giáo Nam Tông ở tỉnh Trà Vinh
2.2.1. Quá trình hình thành và phát triển
Phật giáo Nam Tông đã có mặt ở Trà Vinh từ rất sớm vào năm
373 thế kỷ IV Sau Công nguyên. Trong thời kỳ kháng chiến chống
thực dân Pháp và đế quốc Mỹ xâm lược nhiều sư sãi đã tham gia phục
vụ cách mạng, nhiều ngôi chùa như đã trở thành nơi nuôi giấu cán bộ
cách mạng. Trong 02 ngày 11 và 12/10/1993 Đại hội đại biểu Phật giáo
tỉnh Trà Vinh lần thứ I (nhiệm kỳ 1993 -1998) được tiến hành. Đây là
Đại hội mang tính bước ngoặt đánh dấu sự ra đời của Ban Trị sự Tỉnh
hội Phật giáo tỉnh. Phật giáo Trà Vinh đến nay đã qua 06 kỳ Đại hội
Ban Trị sự Phật giáo tỉnh.
2.2.2. Số lượng tín đồ, chức sắc
Số lượng chư tăng PGNT tỉnh Trà Vinh nhiều nhất so với số
13
lượng chư tăng cùng hệ ở các tỉnh khác ở Nam Bộ. Tính đến hết năm
2019, PGNT tại tỉnh Trà Vinh có 3.371 vị tăng. Hầu hết chức sắc
PGNT Khmer ở tỉnh Trà Vinh có phẩm trật là Đại đức, Thượng tọa,
Hòa thượng đều có trình độ học vấn từ lớp 9/12 trở lên và đều tốt
nghiệp Trung cấp Pali.
2.2.3. Cơ sở thờ tự và những hoạt động từ thiện nhân đạo, dạy
học, chữa bệnh, lao động sản xuất
Phật giáo tỉnh Trà Vinh hiện nay có 250 tự viện, trong đó Phật
giáo Nam tông Khmer có 143 tự viện, Nam Tông Kinh có 4 tự viện.
52 kinh sách và hàng trăm nghìn quyển bằng chữ Khmer, chữ Pali được
xuất bản.
Phật giáo Nam Tông tỉnh Trà Vinh thường xuyên tổ chức các
nghi lễ Phật giáo theo truyền thống, mở lớp học khác nhau như lớp xóa
mù chữ, phổ cập giáo dục tiểu học, lớp học hè cho các con em Phật tử.
Các chư tăng, phật tử tích cực hưởng ứng các phong trào từ thiện nhân
đạo, mở các Tuệ tĩnh đường, tích cực hướng dẫn, giúp đỡ người dân
trong các hoạt động sản xuất nông, lâm nghiệp.
2.3. Phân tích thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động
Phật Giáo Nam Tông ở tỉnh Trà Vinh
2.3.1. Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật
Trong nhiều năm trở lại đây, tỉnh Trà Vinh đã ban hành nhiều
văn bản chỉ đạo thực hiện công tác quản lý nhà nước về Phật giáo Nam
Tông. Tỉnh đã tổ chức phổ biến, quán triệt rộng rãi trong cán bộ công
chức nên việc tổ chức triển khai các văn bản của trung ương và của
tỉnh nghiêm túc, kịp thời theo sự chỉ đạo của Trung ương, đảm bảo
đúng yêu cầu đặt ra.
14
2.3.2. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đối với hoạt động Phật
giáo Nam Tông ở tỉnh Trà Vinh
UBND đã chỉ đạo các ngành, địa phương quan tâm, thực hiện tốt
công tác phối hợp trong quản lý hoạt động tôn giáo trên địa bàn. Giao
Sở Nội vụ (Ban Tôn giáo) là cơ quan chuyên môn làm đầu mối phối
hợp với các ngành, địa phương tham mưu giải quyết các nhu cầu tôn
giáo. Trong những năm qua tỉnh Trà Vinh đã quan tâm, củng cố, kiện
toàn tổ chức bộ máy làm công tác tôn giáo nhằm đáp ứng với yêu cầu
nhiệm vụ quản lý nhà nước về trong tình hình mới.
2.3.3. Tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật về hoạt động
Phật giáo Nam Tông ở tỉnh Trà Vinh
Tỉnh Trà Vinh đã tổ chức Hội nghị quán triệt về Luật tín ngưỡng,
tôn giáo, các Nghị định của Chính phủcán bộ các sở ngành, cho
100% các đơn vị hành chính cấp huyện, xã và đặc biệt là gần 980 lượt
là các vị sư, triển khai Chỉ thị về nhà, đất liên quan đến tôn giáo cho
hơn 3000 chức sắc nhà tu hành và 3.455 lượt cán bộ, công chức tham
dự. Thường xuyên mở lớp bồi dưỡng kiến thức quốc phòng, an ninh.
2.3.4. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức làm công tác quản
lý nhà nước về hoạt động Phật giáo Nam Tông ở tỉnh Trà Vinh
Hầu hết các cán bộ, công chức làm công tác tôn giáo cấp tỉnh,
huyện đều đã tham dự các lớp bồi dưỡng ngắn hạn về công tác tôn
giáo. Mở lớp Đại học chuyên ngành Dân tộc – tôn giáo cho 121 cán
bộ, công chức của tỉnh.
Năm 2019, Ban Tôn giáo tỉnh đã phối hợp với trường Chính trị
và UBND các huyện, thành phố tham gia báo cáo 8 lớp bồi dưỡng kiến
thức hành chính và kỹ năng, nghiệp vụ cho 911 cán bộ cấp xã nhằm
nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ cấp cơ sở.
15
2.3.5. Quản lý các hoạt động hành chính của Phật giáo Nam
Tông ở tỉnh Trà Vinh
Tăng cường làm việc, gặp gỡ, trao đổi hướng dẫn chức sắc, lãnh
đạo tổ chức tôn giáo thực hiện tốt việc sinh hoạt, hoạt động tôn giáo.
Tỉnh ủy và UBND tỉnh giao đất và cơ sở vật chất sử dụng vào mục
đích tôn giáo. Tổ chức các đoàn đi thăm, chúc mừng, tặng quà đối với
tổ chức, cá nhân tôn giáo. Cử đại biểu tham dự Hội nghị tổng kết công
tác Phật sự hàng năm và thực hiện việc trao tặng bằng khen cho các
tập thể và cá nhân của Phật giáo Nam tông có thành tích xuất sắc. Đã
tạo điều kiện thuận lợi cho cá tổ chức cá nhân tôn giáo trên địa bàn
tỉnh thực hiện tốt công tác đối ngoại nhân dân.
2.3.6. Quản lý nhà nước đối với hoạt động của Hội đoàn kết sư
sãi yêu nước tại địa phương
Hội đoàn kết sư sãi yêu nước do Ban dân tộc tỉnh trực tiếp quản
lý. Hàng năm, tỉnh hỗ trợ kinh phí cho hoạt động của Hội, tạo điều kiện
thuận lợi cho Hội hoạt động. Ban tôn giáo tỉnh còn thường xuyên báo
cáo tình hình liên quan đến Hội đoàn kết sư sãi yêu nước theo sự chỉ
đạo của Ban Tôn giáo Chính phủ.
2.3.7. Quản lý các hoạt động từ thiện, nhân đạo của Phật giáo
Nam Tông tỉnh Trà Vinh
Tích cực tuyên truyền, vận động Sư sãi và Phật tử của Phật giáo
Nam tông tham gia hưởng ứng công tác an sinh xã hội cũng như thường
xuyên hướng dẫn và giúp đỡ về mặt chuyên môn nghiệp vụ cho các cơ
sở từ thiện xã hội của Phật giáo Nam tông.
2.3.8. Đấu tranh chống các hoạt động lợi dụng tôn giáo trên
địa bàn tỉnh Trà Vinh
Các Sở, ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị
xã hội làm tốt công tác tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính sách,
16
pháp luật. Các cơ quan báo, đài tăng cường đưa các tin, bài. Vận động
chức sắc, chức việc, tín đồ các tôn giáo tích cực tham gia phong trào
quần chúng bảo vệ an ninh tổ quốc.
2.3.9. Thanh tra, kiểm tra, và giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử
lý các vi phạm pháp luật liên quan tới hoạt động Phật giáo Nam
Tông ở tỉnh Trà Vinh
Ủy ban nhân dân tỉnh thường xuyên đôn đốc kiểm tra và giao Sở
Nội vụ (Ban Tôn giáo) chủ động nắm tình hình. Ban Tôn giáo Sở Nội
vụ Trà Vinh đã phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan và UBND
các huyện, thành phố kịp thời giải quyết tốt các đơn thư khiếu nại của
các tổ chức, cá nhân tôn giáo.
2.4. Nhận xét về hoạt động quản lý nhà nước đối với hoạt
động Phật Giáo Nam Tông ở tỉnh Trà Vinh
2.4.1. Kết quả đạt được
Đa số các cấp ủy, chính quyền và mặt trận đoàn thể từ tỉnh đến
cơ sở đã có sự chuyển biến rõ nét về nhận thức. Công tác phối hợp
giữa cơ quan quản lý nhà nước được đẩy mạnh.
Công tác tranh thủ vận động hàng ngũ chức sắc, người có uy tín
trong Phật giáo tham gia các tổ chức xã hội đã có tác dụng tốt.
Phối hợp và quản lý tốt hoạt động của Hội đoàn kết sư sãi yêu
nước trên địa bàn tỉnh.
Bộ máy làm công tác quản lý nhà nước về tôn giáo của Trà Vinh
được củng cố và từng bước kiện toàn, chất lượng của cán bộ công tác
tôn giáo từng bước được nâng lên.
Có sự đổi mới về phương pháp và lề lối làm việc theo hướng chủ
động, thiết thực và chú ý hơn đến hiệu lực, hiệu quả.
2.4.2. Hạn chế
Một là, vẫn còn một số hạn chế trong công tác tuyên truyền, vận
17
động quần chúng, chức sắc; việc triển khai thực hiện Luật Tín ngưỡng,
tôn giáo và Nghị định 162 ở một số huyện vẫn còn lung túng, hướng dẫn
quy trình, thủ tục hồ sơ theo quy định của Luật chưa đảm bảo theo yêu
cầu.
Hai là, công tác tác tham mưu cho chính quyền cơ sở trong việc
quản lý, giải quyết và xử lý một số tình huống cụ thể liên quan đến tôn
giáo trên địa bàn thì một số công chức làm công tác QLNN về tôn giáo
còn lúng túng và chưa kịp thời.
Ba là, công tác phát động quần chúng, xây dựng phong trào bảo
vệ an ninh Tổ quốc vùng đồng bào có đạo, tuyên truyền giáo dục trong
nhân dân các chủ trương, chính sách đại đoàn kết dân tộc, vạch rõ âm
mưu thủ đoạn của địch lợi dụng tôn giáo tuy đã được tiến hành thực
hiện nhưng chưa được mở rộng và triển khai đồng bộ.
Bốn là. cơ chế phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong công
tác QLNN đối với hoạt động PGNT ở Trà Vinh, cụ thể là giữa các sở
ban ngành liên quan với UBND các cấp còn thiếu chặt chẽ.
2.4.3. Nguyên nhân
Một số cấp ủy, chính quyền, đoàn thể chưa nhận thức đầy đủ về
tầm quan trọng việc thực hiện các văn bản của Đảng và Nhà nước về
công tác tôn giáo; Công tác cụ thể hóa các chính sách của nhà nước tại
địa phương còn gặp nhiều khó khăn. Chưa thấy hết tính chất phức tạp
của hoạt động tôn giáo vừa là nhu cầu tinh thần của một bộ phận quần
chúng nhân dân có tín ngưỡng, tôn giáo vừa là nơi các thế lực thù địch
dễ lợi dụng để lôi kéo quần chúng chống phá chính quyền.
Trình độ năng lực chuyên môn của một số cán bộ chưa đáp
ứng được yêu cầu, nhất là cán bộ làm công tác tôn giáo ở cơ sở thiếu
am hiểu về PGNT nên phát hiện, đấu tranh xử lý các mâu thuẫn trong
hoạt động sinh hoạt tôn giáo chưa kịp thời. Một số ít cán bộ, công chức
18
làm công tác dân tộc, tôn giáo còn hạn chế về kỹ năng nghiệp vụ
chuyên môn, chưa tương xứng với yêu cầu công tác, nắm bắt tình hình
chưa kịp thời, hiệu lực, hiệu quả công tác từng lúc chưa cao, giải quyết
một số vụ việc liên quan đến tôn giáo còn nóng vội.
Đại đa số tín đồ Phật giáo Nam Tông là đồng bào dân tộc thiểu số,
đời sống kinh tế còn nhiều khó khăn, việc tiếp cận với các phương tiện
truyền thông đại chúng tuy có nhưng vẫn còn khá hạn chế, trình độ dân
trí thấp, hiểu biết pháp luật ít nên dễ bị dụ dỗ, kích động.
Công tác tôn giáo nói chung và công tác quản lý Nhà nước về
tôn giáo nói riêng vẫn là một lĩnh vực công tác chính trị đặc biệt, phức
tạp và nhạy cảm. Công tác kiểm tra đôn đốc của UBND tỉnh tuy đã có
cải thiện nhưng chưa được chú trọng quan tâm một cách thường
xuyên, chưa thực sự coi đây là nhiệm vụ thường xuyên, chưa tập trung
chỉ đạo cũng như đôn đốc triển khai thực hiện một cách triệt để.
Tiểu kết chương 2
Trong thời gian qua tỉnh Trà Vinh có nhiều thành tựu nổi bật
trong công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động của Phật giáo Nam
Tông trên địa bàn tỉnh. Cơ bản các cơ quan quản lý nhà nước của tỉnh
Trà Vinh đã quản lý được hoạt động đạo sự của Phật giáo Nam Tông
theo đúng khuôn khổ của Hiến pháp và pháp luật nhằm đảm bảo quyền
tự do tín ngưỡng tôn giáo của nhân dân.
Bên cạnh những thành tựu trong quản lý nhà nước đối với hoạt
động của Phật giáo Nam Tông vẫn còn một số hạn chế như: Nhận thức
của một số cấp ủy đảng, chính quyền còn xem nhẹ công tác quản lý
nhà nước về công tác tôn giáo nói chung, quản lý nhà nước đối với
hoạt động của Phật giáo Nam Tông nói riêng, một số cán bộ công chức
làm công tác tôn giáo chưa nhận thức đầy đủ chủ trương, chính sách
của Đảng về công tác này, một số cán bộ chưa được đào tạo chuyên
sâu, ít am hiểu các kiến thức về Phật giáo Nam Tông nên nảy sinh tâm
ý ái ngại khi tiếp xúc, công tác tuyên truyền vận động tín đồ Phật giáo
Nam Tông có hiệu quả chưa cao.
19
Chương 3:
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP
HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT
ĐỘNG PHẬT GIÁO NAM TÔNG Ở TỈNH TRÀ VINH
3.1. Dự báo xu hướng hoạt động của Phật giáo Nam Tông ở Trà Vinh
3.1.1. Những xu hướng tích cực tạo điều kiện thuận lợi cho
Phật giáo Nam Tông phát triển phù hợp với thời kỳ hội nhập
Phật giáo Nam tông cũng đã có nhiều biến đổi cho phù hợp tình
hình mới. Cách hành đạo và tu trì đã có nhiều thay đổi. Số lượng các nhà
sư có trình độ cao ngày càng tăng và khả năng hiểu biết uyên bác hơn, trở
thành những hình tượng tiêu biểu cho các tín đồ noi theo. Trong thời gian
tới chắc chắn Phật giáo Nam tông sẽ phát triển về số lượng tín đồ, chất
lượng, cơ cấu tổ chức các cấp đạo và quy mô cơ sở thờ tự của họ.
3.1.2. Những xu hướng tạo nên thách thức đối với Phật giáo
Nam Tông trong tình hình mới
Sự thay đổi trong thực hành tôn giáo không chỉ biểu hiện ở việc
giảm sút số lượng tín đồ đến chùa tu học. Xu hướng cải giáo đang trở
nên phổ biến.
Xu hướng tiếp theo là việc các tín đồ Phật giáo Nam Tông chỉ
thực hành tôn giáo giống như một dạng thức văn hóa mà cha chỉ có rất
ít người hiểu được các nghi lễ ấy thực sự có ý nghĩa như thế nào trong
cuộc sống.
Trong những năm tới, các lực lượng thù địch chống phá chủ yếu
theo hai khuynh hướng: khuynh hướng quá khích, chống đối cực đoan,
khuynh hướng "Diễn biến hòa bình".
20
3.2. Quan điểm của Đảng và phương hướng của tỉnh Trà
Vinh về công tác tôn giáo
3.2.1. Quan điểm của Đảng
Một là, tín ngưỡng, tôn giáo là nhu cầu tinh thần của một bộ phận
nhân dân, đang và sẽ tồn tại cùng dân tộc trong quá trình xây dựng chủ
nghĩa xã hội ở nước ta.
Hai là, Nhà nước thực hiện nhất quán ch
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_van_quan_ly_nha_nuoc_doi_voi_hoat_dong_phat_gia.pdf