Tập trung chỉ đạo giải quyết các vấn đề bức xúc nhằm ngăn chặn việc gia tăng tệ
nạn xã hội ô nhiễm môi trường, suy giảm ĐDSH và tài nguyên thiên nhiên, đảm bảo
an ninh môi trường, và ,một số vấn nạn khác trong quá trình phát triển CNHHĐH, coi
đây là nhiệm trọng tâm để phát triển công tác quản lý nhà nước về KCN trong 5
năm tới;
Chỉ đạo việc điều chỉnh chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, các chương trình phát
triển KT - XH, bảo đảm lồng ghép các yêu cầu bảo vệ môi trường, an ninh trật tự khu
vực; yêu cầu các Bộ, ngành và địa phương thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đánh giá
tình hình thực hiện và kịp thời điều chỉnh các chương trình, kế hoạch, giải pháp cụ
thể phù hợp với yêu cầu phát triển thực tế;
Chỉ đạo rà soát, điều chỉnh và bổ sung các quy định của pháp luật về quy hoạch,
con người, thanh tra giam sát, bảo vệ môi trường, tài nguyên, thuế, ngân sách, đầu tư,
xây dựng, khoa học và công nghệ, năng lượng các vấn đề có liên quan đảm bảo
công tác quản lý nhà nước về phat triển KCN, bảo đảm thống nhất, đồng bộ, đáp ứng
yêu cầu phát triển, bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ của hệ thống pháp luật và cam
kết của Việt Nam trong việc thực hiện các thỏa thuận thương mại tự do thế hệ mới;
trong đó, chú trọng xây dựng các tiêu chí sàng lọc, tiếp nhận các dự án đầu tư theo
hướng tăng trưởng xanh và phát triển bền vững;
26 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 05/03/2022 | Lượt xem: 354 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Quản lý nhà nước đối với khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nước sử dụng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch để định hướng và điều hành
các KCN.
c. Các chính sách ban hành của Nhà nƣớc
Chính sách khuyến khích đầu tư của Nhà nước
Chính sách hỗ trợ về tài chính, tín dụng đối với KCN
Chính sách đất đai : Nhà nước sử dụng chính sách đất đai để điều chỉnh quỹ đất,
giá thuê đất trong KCN.
Chính sách lao động việc làm
d. Kiểm tra, kiểm soát của Nhà nước đối với khu công nghiệp.
8
Nhà nước thực hiện kiểm tra các KCN dưới hai giác độ: Kiểm tra DN, dự án đầu
tư hoạt động trong KCN và kiểm tra việc thực hiện quy chế quản lý nhà nước của các
Ban Quản lý KCN.
1.3.Cơ sở thực tiễn.
1.3.1.Thực tiễn phát triển KCN Bình Dƣơng ở Việt Nam.
Sau khi tái lập tỉnh,dưới sự quản lý minh bạch, khoa học của Ban Quản lý các
KCN tỉnh, các KCN đã hoàn thành việc xây dựng, kết cấu hạ tầng trong và ngoài
KCN được đầu tư đồng bộ và hiện đại góp phần thay đổi diện mạo tỉnh nhà, đồng
thời tạo điều kiện thuận lợi thu hút đầu tư phát triển kinh tế - xã hội địa phương.
1.3.2.Thực trạng phát triển KCN Đồng Nai.
Từ khi đất nước tiến hành đổi mới, tỉnh đã coi phát triển KCN là phương thức
trọng tâm nhằm hỗ trợ phát triển KCN ở địa phương. Đi cùng với chủ trương sớm
phát triển KCN và quy hoạch đổi dài hoi chính quyền tỉnh Đồng Nai đã tích cực xúc
tiến đầu tư, sử dụng nhiều biện pháp thu hút nhà đàu tư nước ngoài vào các KCN như
: hàng năm, Tỉnh ủy, UBND tỉnh Đồng Nai có kế hoạch xúc tiến đầu tư ở một số
nước trọng điểm , có chính sách đối ngoại mèm dẻo để tạo thiện cảm với các nhà đàu
tư, tổ chức trọng thể việc trao giấy phép đầu tư cho các nhà đầu tư nước ngoài, tích
cực hỗ trợ nhà đầu thư tháo gỡ khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.3.3. Kinh nghiệm của Hải Phòng
-Trong việc điều chỉnh, thay đổi và bổ sung công tác quy hoạch vị trí KCN.
- Tập trung tăng cường quan hệ phối hợp công tác hài hoà, đồng bộ giữa các cơ
quan quản lý của thành phố, chính quyền, quận, huyện với Ban Quản lý các
KCX & CN Hải Phòng
-Chính quyền Tỉnh Hải phòng đã có những chính sách linh hoạt hơn, cụ thể
hiện trong công tác giải quyết các thủ tục hành chính, đảm bảo lợi ích hợp
pháp cho các bên trong công tác giải phóng mặt bằng, đàu tư phát triển và một
số vấn đề khác.
1.4. Bài học kinh nghiệm về quản lý nhà nƣớc đối với khu công nghiệp ở Bắc
Ninh.
Thứ nhất, phát triển các KCN là con đường thích hợp để CNH, HĐH kinh tế địa
phương.
Thứ hai, hầu hết các địa phương đều có chính sách phát triển KCN nằm trong
chiến lược phát triển kinh tế - xã hội và được chia thành các giai đoạn thích hợp
9
hướng tới các mục tiêu cụ thể tuỳ thuộc vào điều kiện từng địa phương và phát triển
từ thấp đến cao.
Thứ ba, những địa phương đạt được thành công nhất định trong việc phát triển
các KCN thường phải hội tụ được các điều kiện về kinh tế- xã hội hài hòa, đảm bảo
lợi ích công bằng.
Thứ tư, kinh nghiệm các địa phương cho thấy, chính quyền địa phương có vai trò
to lớn trong thúc đẩy KCN phát triển, nhất là trong hoạch định chiến lược CNH hiệu
quả, chính sách đất đai, chính sách tài chính tín dụng, hỗ trợ thủ tục hành chính.
Thứ năm, kinh nghiệm các địa phương chỉ cho Bắc Ninh thấy rằng, trong việc
quản lý nhà nước đối với các KCN cần tập trung vào các vấn đề chính như quy hoạch
nhanh gọn, phát triển đàu tư tập trung, thủ tục hành chính nhanh gọn
Thứ sáu, quá trình phát triển các KCN là một quá trình phức tạp, đa dạng, phong
phú. Mỗi địa phương có phương hướng và cách đi khác nhau, song đều có điểm
chung là nỗ lực phát huy được lợi thế so sánh, mạnh dạn đi vào các ngành kinh tế mũi
nhọn, các vùng kinh tế trọng điểm, thực hiện sự mở cửa rộng rãi theo hướng đẩy
mạnh xuất khẩu, đồng thời quan tâm đến thị trường trong nước.
CHƢƠNG II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CÁC KCN TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH.
2.1. Giới thiệu về tỉnh Bắc Ninh.
Bắc Ninh là một tỉnh thuộc miền Bắc nước CHXHCN Việt Nam, là cửa ngõ phía Bắc
của Thủ đô Hà Nội, gần sân bay Quốc tế Nội Bài, nằm trong vùng kinh tế trọng điểm:
Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh. Bắc Ninh có các trục đường giao thông lớn quan
trọng chạy qua, nối liền tỉnh với các Trung tâm kinh tế, văn hoá và thương mại của
phía Bắc, Việt Nam.:
2.2. Giới thiệu về KCN Bắc Ninh.
2.2.1. Sự hình thành các khu công nghiệp tỉnh Bắc Ninh.
Bắc Ninh hiện có 15 KCN được thành lập với tổng diện tích 6.847ha (KCN 5.803ha
và khu đô thị 1044ha), gồm: Tiên Sơn (449ha), Quế Võ 1 (611ha), Đại Đồng - Hoàn
Sơn (530ha), Yên Phong 1 (655ha), Quế Võ 2 (270ha), VSIP Bắc Ninh (700ha), Nam
Sơn - Hạp Lĩnh (1.000ha), Đại Kim (1.000ha), Thuận Thành (200ha), Yên Phong 2
(1.200ha). Trong đó: 09 KCN đã đi vào hoạt động bao gồm Tiên Sơn, Quế Võ I, Quế
Võ II, Đại Đồng - Hoàn Sơn, Yên Phong I, VSIP Bắc Ninh, Thuận thành II, Thuận
thành III và Hanaka, với tỷ lệ lấp đầy trên diện tích đất thu hồi đạt bình quân 84,97%;
10
6 KCN còn lại đang trong giai đoạn triển khai đền bù giải phóng mặt bằng và chuẩn
bị đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng.
2.2.3. Vị trí vai trò của KCN đối với phát triển kinh tế-xã hội địa phương .
Qua 18 năm hình thành và phát triển, các KCN Bắc Ninh đã có đóng góp rất lớn vào
tăng trưởng sản xuất công nghiệp, thu ngân sách của tỉnh, nâng cao kim ngạch xuất
khẩu và sức cạnh tranh của nền kinh tế, tạo sự lan tỏa mạnh mẽ, nâng cao đời sống
vật chất và tinh thần của người dân, tạo việc làm với thu nhập ổn định, góp phần thúc
đẩy sự phát triển của các loại hình dịch vụ trên địa bàn tỉnh, đặc biệt là địa bàn lân
cận các KCN. Các doanh nghiệp đi vào hoạt động đã đóng góp quan trọng vào chỉ
tiêu tăng trưởng kinh tế nhanh, liên tục ở mức trên hai con số của tỉnh.
2.2.3. Khái quát 5 KCN đã đi vào hoạt động ở Bắc Ninh.
(1) Khu công nghiệp Quế Võ
Khu công nghiệp Quế Võ-mô hình KCN kết hợp với Quần thể Dân Cư và Đô Thị
đầu tiên ở Việt Nam là dự án do Công ty Cổ Phần Phát Triển Đô Thị Kinh Bắc – Đơn
vị chủ đầu tư là thành viên trong chuỗi các KCN thuộc tập đoàn SAIGONINVEST,
tập đoàn chuyên nghiệp về xây dựng, quản lý và điều hành KCN, rất thành công với
KCN Tân Tạo-Khu công nghiệp lớn nhất ở Thành phố Hồ Chí Minh.
(2) KCN Tiên Sơn
Khu công nghiệp Tiên Sơn được Thủ tướng Chính phủ thành lập theo Quyết định
số 1129/QĐ-TTg ngày 18/12/1998 và chính thức được cho thuê đất kể từ 22/12/1999
với thời hạn thuê là 50 năm. Đây là một trong các mô hình khu công nghiệp đầu tiên
trong cả nước được xây dựng đồng bộ về kinh tế và xã hội: khu công nghiệp gắn liền
với khu đô thị, nhà ở và các dịch vụ hạ tầng xã hội.
(3) KCN Đại Đồng – Hoàn Sơn
Đây là khu công nghiệp được xây dựng theo tiêu chuẩn quốc tế, với tổng diện tích
được quy hoạch là 267,63ha được chia làm 2 giai đoạn; trong đó diện tích đất xây
dựng các xí nghiệp công nghiệp chiếm 189,43 ha (70,78% tổng diện tích KCN).
(4) KCN Việt Nam – Singapo
Tổng diện tích quy hoạch 700 ha; trong đó Khu công nghiệp 500 ha, Khu đô thị
200 ha.
(5) KCN Yên Phong
Khu công nghiệp Yên Phong thuộc huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh, là một phần
của dự án Tổ hợp Khu công nghiệp – Đô thị Yên Phong, với quy mô của đô thị loại
11
V, dân số khoảng 45.000 người. Đây là Khu công nghiệp tập trung đa nghành, tiếp
nhận các dự án đầu tư cơ sở sản xuất kinh doanh không gây ô nhiễm môi trường, bao
gồm các nghành nghề sau: Dược phẩm, thuốc thú y, thức ăn gia súc, công nghiệp nhẹ,
sản xuất hàng tiêu dùng, công nghiệp vật liệu xây dựng và cơ khí.
2.2. Thực trạng công tác quản lý nhà nƣớc đối với các KCN trên địa bàn tỉnh
Bắc Ninh.
2.2.1. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện quy hoạch, kế hoạch về phát triển khu công
nghiệp.
Qua 10 năm xây dựng và phát triển, các Khu công nghiệp Bắc Ninh đã đóng vai trò
quan trọng đối với sự phát triển công nghiệp và kinh tế-xã hội của tỉnh. Các Khu
công nghiệp đã trở thành nhân tố quan trọng thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng tiến bộ; tăng trưởng kinh tế nhanh, liên tục trên hai con số và trở thành nhân tố
quyết định quá trình CNH, HĐH của tỉnh. Biểu hiện rõ nhất là việc hoàn thành quy
hoạch phát triển các Khu công nghiệp đến năm 2015, định hướng đến năm 2020 được
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt với 15 Khu công nghiệp, tổng diện tích 7.525 ha
(Khu công nghiệp 6.541 ha và Khu đô thị 984 ha), đã thúc đẩy liên kết hạ tầng kỹ
thuật, góp phần tạo lập và phân bố không gian kinh tế-xã hội của tỉnh, tạo sự phát
triển đồng đều, hỗ trợ lẫn nhau giữa khu vực phía Bắc sông Đuống và phía Nam sông
Đuống.
2.2.2.Ban hành, hướng dẫn, phổ biến hệ thống chính sách và pháp luật, tổ chức. thực
hiện hoạt động xúc tiến đầu tư vào khu công nghiệp, khu kinh tế.
Sự ra đời của các khu công nghiệp (KCN) gắn liền với đường lối đổi mới, chính sách
mở cửa của Đảng tại Đại hội Đảng lần thứ 6 năm 1986. Thời gian qua, thực hiện chủ
trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về đẩy mạnh phát triển công nghiệp trong
quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, mỗi KCN đều là đầu mối quan
trọng trong thu hút vốn đầu tư, đặc biệt là vốn đầu tư nước ngoài.
2.2.3. Cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng. ký
kinh doanh, các loại giấy phép, chứng chỉ, chứng nhận, tổ chức thực hiện các thủ tục
hành chính nhà nước và dịch vụ hỗ trợ có liên quan đến hoạt động đầu tư và sản xuất
kinh doanh của các tổ chức, cá nhân trong khu công nghiệp, khu kinh tế.
Trong năm 2016, Ban quản lý các KCN Bắc Ninh: cấp 01 Giấy phép thành lập 01
văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam; Cấp mới 154 Giấy
chứng nhận đầu tư với tổng vốn đầu tư đăng ký là 636,83 triệu USD, cụ thể: 44 dự án
12
trong nước với tổng vốn đầu tư 3.553,95 tỷ VND tương đương 169,24 triệu USD;
110 dự án FDI với tổng vốn đầu tư 467,59 triệu USD. Cấp 355 lượt dự án điều chỉnh
(FDI 285 lượt; trong nước 70 lượt); Trong đó 130 lượt dự án điều chỉnh vốn đầu tư:
103 lượt dự án điều chỉnh tăng vốn 308,43 triệu USD (Trong nước 24 dự án; FDI là
89 dự án) và 17 lượt dự án điều chỉnh giảm vốn đầu tư 48,06 triệu USD.
Đến nay, Ban quản lý đã tiến hành rà soát các dự án sau cấp phép đầu tư; thực
hiện thu hồi Giấy CNĐT, chấm dứt hoạt động của 150 dự án với tổng vốn đăng ký
480 triệu USD. Tham mưu UBND tỉnh hỗ trợ, giải quyết kiến nghị của Công ty
TNHH Samsung Display Việt Nam; 9 doanh nghiệp Nhật Bản - KCN Quế Võ; Phúc
đáp về thuế đối với các doanh nghiệp trong Phân khu Tân Hồng - Hoàn Sơn, Khu liền
kề, Khu phát triển KCN Quế Võ.
2.2.4. Tổ chức bộ máy, đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ cho cơ quan quản lý nhà nước
về khu công nghiệp, khu kinh tế.
Trong thời gian qua, Tỉnh đã thực hiện tốt công tác tổ chức, công tác cán bộ,
thực hiện rà soát quy hoạch cán bộ Lãnh đạo Ban, lãnh đạo các phòng, đơn vị trực
thuộc Ban giai đoạn 2016-2021 và xây dựng quy hoạch cán bộ giai đoạn 2021-2026,
báo cáo Ban Tổ chức Tỉnh ủy. Bên cạnh đó, lãnh đạo và cán bộ Ban quản lý tham gia
đoàn công tác xúc tiến đầu tư tại nước ngoài. Tiếp và đưa các đoàn phóng viên, các
đoàn công tác trong và ngoài nước làm việc với các Công ty hạ tầng và doanh nghiệp
KCN Bắc Ninh. Xây dựng và ban hành Quy chế phối hợp với Sở KH&ĐT tỉnh trong
cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với
doanh nghiệp FDI. Xây dựng demo và ký kết hợp đồng in Brochure (4 thứ tiếng) của
Ban phục vụ công tác xúc tiến, thu hút đầu tư vào các KCN.Thực hiện tốt công tác
cải cách hành chính, cải thiện chỉ số hiệu quả quản trị hành chính công PAPI, cải
thiện môi trường kinh doanh,... theo chỉ đạo của UBND tỉnh. Hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ chính trị, đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội chung của tỉnh. Cơ
quan, đoàn thể đạt vững mạnh.
1.2.4.5. Hướng dẫn, hỗ trợ, đánh giá hiệu quả đầu tư, kiểm tra, giám sát, thanh tra,
giải quyết khiếu nại, tố cáo, khen thưởng, xử lý vi phạm và giải quyết các vấn đề phát
sinh trong quá trình hình thành và phát triển khu công nghiệp, khu kinh tế.
Trong những năm qua, Công tác kiểm tra, thanh tra các hoạt động trong KCN trên
địa bàn tỉnh luôn được quan tâm tổ chức thực hiện thường xuyên, nội dung kiểm tra,
thanh tra tập trung vào các lĩnh vực trọng điểm, phức tạp, theo đó, Công tác thanh tra
13
chủ yếu là thanh tra chuyên ngành của các sở, ban ngành phối hợp với Ban quản lý
các KCN. Nội dung thanh tra tập trung lĩnh vực đất đai, xây dựng, môi trường, lao
động Thời gian thanh tra được rút ngắn đảm bảo không gây ảnh hưởng đến hoạt
động bình thường của doanh nghiệp, mỗi nội dung được thực hiện 01 lần/năm theo
quy định pháp luật.Công tác kiểm tra được Ban quản lý các KCN chủ động thực hiện
theo nhiệm vụ, quyền hạn. Đồng thời phối hợp với các sở, ban ngành thực hiện kiểm
tra những nội dung chưa được phân cấp hoặc uỷ quyền trong việc quản lý nhà nước
đối với các KCN. Nội dung kiểm tra chủ yếu tập trung vào việc triển khai xây dựng
cơ sở hạ tầng các KCN; Việc thực hiện mục tiêu đầu tư, vốn đầu tư, tiến độ triển khai
thực hiện dự án; Việc chấp hành thủ tục về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh
2.2.6. Quản lý nhà nước về môi trường, an ninh trật tự KCN,đảm bảo phát triển toàn
diện, bền vững.
Đến nay, hệ thống chính sách, pháp luật về bảo vệ môi trường tương đối đầy
đủ và đồng bộ, tạo ra hành lang pháp lý cần thiết cho công tác quản lý nhà nước về
bảo vệ môi trường trong giai đoạn hiện nay. Tuy nhiên, sau một quá trình triển khai
trong thực tế, một số văn bản hướng dẫn thi hành Luật Bảo vệ môi trường 2005 sửa
đổi đã bộc lộ một số bất cập, chưa phù hợp với yêu cầu thực tiễn, đòi hỏi phải sớm có
những điều chỉnh, bổ sung kịp thời .
Về công tác đảm bảo an ninh trật tự trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh. Với mục tiêu
phấn đấu đến năm 2015 cơ bản trở thành tỉnh công nghiệp theo hướng hiện đại; Sự ra
đời và phát triển các KCN Bắc Ninh là tất yếu, vừa là giải pháp lớn, vừa là nhân tố
quyết định quá trình CNH, HĐH.
2.3. Đánh giá chung về công tác quản lý nhà nước về các KCN trên địa bàn tỉnh Bắc
Ninh.
2.3.1 Những thuận lợi trong công tác quản lý .
2.3.1.1. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện quy hoạch, kế hoạch về phát triển khu
công nghiệp.
Các dự án đầu tư nước ngoài có công nghệ kỹ thuật cao, quy mô đầu tư lớn, chủ
yếu tập trung vào các lĩnh vực điện, điện tử, viễn thông đã tạo ra hình ảnh mới đối
với các KCN Bắc Ninh, tạo sự cân bằng giữa đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài,
đảm bảo sự phát triển ổn định của các KCN. Theo tốc độ tăng bình quân đến năm
2010 giá trị SXCN chiếm 65% tới70% giá trị SXCN toàn tỉnh (14.078 tỷ đồng), giá
14
trị xuất khẩu đạt 800 tới 900 tr.USD (chiếm 85% tới 90% toàn tỉnh), các KCN từng
bước khẳng định vị trí, vai trò chủ yếu quyết định sự phát triển và tăng trưởng kinh tế
công nghiệp của tỉnh.
2.3.1.2. Hướng dẫn, hỗ trợ, đánh giá hiệu quả đầu tư, kiểm tra, giám sát, thanh
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, khen thưởng, xử lý vi phạm và giải quyết các vấn đề
phát sinh trong quá trình hình thành và phát triển khu công nghiệp, khu kinh tế.
Biểu hiện rõ nhất là việc hoàn thành quy hoạch phát triển các KCN đến năm
2015, định hướng đdến năm 2020 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt với 15 KCN,
tổng diện tích 7.525 ha (KCN 6.541 ha và Khu đô thị 984 ha), 14/15 KCN đã và đang
triển khai thực hiện quy hoạch chi tiết; 6 KCN đi vào hoạt động; 2 KCN đang triển
khai xây dựng hạ tầng. Đã cấp Giấy chứng nhận đầu tư cho 12 Chủ đầu tư hạ tầng
KCN và 360 dự án SXKD với tổng vốn đăng ký 2,86 tỷ USD(154 dự án nước ngoài
với tổng vốn đăng ký 2,08 tỷ USD). Đến nay có 186 dự án đi vào hoạt động, giá trị
SXCN 9 tháng đầu năm 2009 đạt 12.614 tỷ đồng, giá trị xuất khẩu đạt 701,0 tr.USD,
tạo việc làm 39.437 lao động (52,6% lao động địa phương). Theo tốc độ tăng bình
quân đến năm 2010 giá trị SXCN chiếm 65% tới 70% giá trị SXCN toàn tỉnh, giá trị
xuất khẩu chiếm 85% tới 90% toàn tỉnh, các KCN đã khẳng định vị trí, vai trò quyết
định sự phát triển kinh tế công nghiệp của tỉnh trong những năm tới.
2.3.1.3. Cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận
đăng. ký kinh doanh, các loại giấy phép, chứng chỉ, chứng nhận, tổ chức thực hiện
các thủ tục hành chính nhà nước và dịch vụ hỗ trợ có liên quan đến hoạt động đầu tư
và sản xuất kinh doanh của các tổ chức, cá nhân trong khu công nghiệp, khu kinh tế.
Công tác về Cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng
nhận đăng. ký kinh doanh, các loại giấy phép, chứng chỉ, chứng nhận có nhiều
chuyển biến tích cực. Tính đến nay, trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh đã có 11 KCN được
thành lập và cấp GCNĐT, thu hút được 183 dự án đến từ 13 quốc gia và vùng lãnh
thổ, với tổng số vốn đầu tư là 2.718,79 triệu USD và 14.927,84 tỷ đồng. Có 153 dự
án đã đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh, thu hút và giải quyết việc làm cho 58,2
ngàn lao động, trong đó lao động trong tỉnh chiếm trên 77% tổng số lao động. Các
doanh nghiệp Hàn Quốc sử dụng số lượng lao động lớn nhất, tiếp theo là doanh
nghiệp của Nhật Bản, Đài Loan,...
2.3.1.4. đánh giá chúng về công tác quản lý nhà nước về môi trường, an ninh trật
tự KCN,đảm bảo phát triển toàn diện, bền vững.
15
Đến nay, hệ thống chính sách, pháp luật về bảo vệ môi trường tương đối đầy đủ và
đồng bộ, tạo ra hành lang pháp lý cần thiết cho công tác quản lý nhà nước về bảo vệ
môi trường trong giai đoạn hiện nay. Tuy nhiên, sau một quá trình triển khai trong
thực tế, một số văn bản hướng dẫn thi hành Luật Bảo vệ môi trường 2005 sửa đổi đã
bộc lộ một số bất cập, chưa phù hợp với yêu cầu thực tiễn, đòi hỏi phải sớm có những
điều chỉnh, bổ sung kịp thời.
2.4.2. Các khó khăn thách thức trong quản lý nhà nƣớc ở các KCN .
1. Xây dựng quy hoạch,kế hoạch:
Mặc dù trong những năm gần đây, việc hoàn thiện, ổn định quy hoạch phát
triển các KCN đã đáp ứng được yêu cầu, định hướng phát triển kinh tế - xã hội tỉnh
Bắc Ninh đến năm 2020 cơ bản trở thành tỉnh kinh tế công nghiệp. Tuy nhiên, quy
mô từng KCN còn mang nặng định tính, chưa lượng hoá quy mô KCN phù hợp với
định hướng phát triển chung của tỉnh; Chức năng KCN chuyên ngành còn chưa thực
sự rõ ràng, chủ yếu là đa ngành, cho nên trong thời gian tới cần cơ cấu lại, chuyển đổi
theo hướng chuyên ngành ở một số KCN trọng điểm sau khi lấp đầy KCN.
2. Xây dựng chinh sách, pháp luật.
Đi kèm với việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh,đạt kịp tiến
trình CNH- HĐH cúa đất nước , việc phát triển kinh tế - xã hội nói chung, việc phát
triển kinh tế- xã hội nói riêng, phải chú trọng đến tính bền vững trong phát triển.
Nhận thức được tầm quan trọng, cũng như đặc thù riêng đó, thời gian qua, nhà nước
ta nói chung, tỉnh Bắc ninh nói riêng cũng đã chú trọng hơn trong việc xây dựng hàng
loạt các chính sách, pháp luật, thông tư hướng dẫn nhằm làm tốt hơn công tác quản lý
nhà nước về hoạt động của KCN. Tuy nhiên, bên canh những thành tựu đạt được đã
nêu trên thì việc ban hành, thực thi chính sách, pháp luật còn tồn tại một số nhược
điểm nhưu chưa có tỉnh ổn định cao, chưa có sự thồng nhất giữa các bộ phận có liên
quan
3.Giấy chứng nhận đầu tư.
Bên cạnh những thành tựu đáng kể về công tác cấp phép, thu hồi, xúc tiến
đầu tư như đã nêu trên, công tác này còn tồn tại một số hạn chế sau : các doanh
nghiệp được cấp phép nhưng không triển khai thực hiện, hoặc có thực hiện song tiến
độ còn chậm. Bên cạnh đó là một số dự án đầu tư vào kCN không đủ năng lực, triển
khai chậm trễ so với cam kết , làm hoạt động quản lý kém hiệu quả.
4. Tổ chức bộ máy:
16
Nhận thức được tầm quan trọng của nguồn lực con người trong công tác quản lý
phát triển công nghiệp ,góp phần phát triển kinh tế- xã hội chung của tỉnh, trong thời
gian vừa qua, tỉnh ta tiếp tục xây dựng,bồi dưỡng công tác đào tạo, nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ,cũng như cơ cấu lại bộ máy quản lý phù hợp với sự phát triển
của tỉnh,song bên cạnh đó, công tác tổ chức bộ máy của Ban Quản lý các KCN tỉnh
thời gian qua cũng còn một số tồn tại, hạn chế như: trình độ về chuyên môn nghiệp
vụ, cơ cấu tổ chức các phòng ban còn rườm rà, chưa đồng bộ trong cách thức quản lý
và hoạt động.
5.Thanh tra, kiểm tra , giám sát
Về thanh tra, kiểm tra tồn tại một số vấn đề như : chồng chéo giữa các cấp
nghành thanh tra, chưa có cơ chế quản lý thống nhất giữa các cơ quan tiến hành
thanh tra và các cơ sở có liên quan
6. Môi trường và an ninh trật tự:
Sự phát triển KCN, thúc đẩy sự phát triển kinh tế- xã hội, nâng cao chất lượng đời
sống của người dân. Song kéo theo nó là một loạt các hệ quả, mà nổi bật và nghiêm
trọng nhất là công tác ANTT và bảo vệ môi trường. Sự tha hóa và đạo đức , lối sống
của một bộ phận thanh niên, sự biến đổi nghiêm trọng của thiên nhiên, thiên tai đang
là mối đe dọa, cũng là mối quan tâm hàng đàu cần đặt ra khi tiến hành phát triển
CNH,HĐH.
2.5.Nguyên nhân hạn chế.
2.5.1. Nguyên nhân khách quan.
Tồn tại những hạn chế như trên đây, phải kể đến những nguyên nhân tồn đọng
từ phía chính quyền, trung ương. Các chính sách, bộ luật , các quy định còn chưa rõ
ràng, gây khó khăn cho công tác quản lý đối với các dự án.
25.2.Nguyên nhân chủ quan :
Bên cạnh những thành quả tích cực đạt được, vẫn còn tồn tại nhiều hiện tượng
tiêu cực trong công tác quản lý nhà nước về các KCN trên địa bàn tỉnh Bắc ninh. Có
nhiều nguyên nhân cho sự tồn tại những tiêu cực này. Có thể nêu khái quát một số
nguyên nhân sau:
-Quy mô phát triển khu công nghiệp chưa phù hợp với định hướng phát triển
chung và điều kiện để phát triển các khu công nghiệp chưa được chuẩn bị chu đáo,
làm giảm hiệu quả phát triển khu công nghiệp.
-Các khu công nghiệp vẫn chưa được kết nối với các cụm liên kết trong sản
17
xuất công nghiệp, chưa thu hút được nhiều doanh nghiệp phụ trợ cho ngành công
nghiệp mũi nhọn.
Ba là, hệ thống hạ tầng kỹ thuật còn chưa đồng bộ, thiếu cơ chế vận hành
hợp lý làm giảm khả năng cũng như hiệu quả phát triển khu công nghiệp.
Bốn là, công tác tái định cư và khả năng sinh kế của người dân sau khi bị
thu hồi đất tại khu vực quy hoạch phát triển khu công nghiệp còn gặp nhiều khó
khăn.
Năm là, vấn đề lao động trong khu công nghiệp. Việc cung cấp lao động
cho các doanh nghiệp khu công nghiệp đang gặp mâu thuẫn, đó là thiếu lao động kỹ
thuật, có tay nghề trong khi số lao động cần tạo công ăn việc làm còn rất dư thừa.
Sáu là, công tác bảo vệ môi trường trong khu công nghiệp chưa được cải thiện
và nhiều khu công nghiệp chưa đáp ứng được những tiêu chuẩn môi trường theo quy
định.
Bảy là, khung pháp lý còn có những bất cập, quản lý nhà nước tuy đã có
chuyển biến nhưng còn lúng túng cũng ảnh hưởng không nhỏ tới phát triển các khu
công nghiệp và đời sống dân sinh.
CHƢƠNG III. PHƢƠNG HƢỚNG, GIÁI PHÁP VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
ĐỐI VỚI CÁC KCN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH.
3.1. Quan điểm,mục tiêu, phƣơng hƣớng, giải pháp về quản lý nhà nƣớc đối với
các KCN trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
3.1.1. Quan điểm.
- Phát triển Khu công nghiệp phải tuân thủ quy hoạch được duyệt, thường xuyên
rà soát điều chỉnh quy hoạch đảm bảo xác định được định hướng ưu tiên phát triển
một số ngành, lĩnh vực phù hợp với điều kiện thực tế phát triển của địa phương.
- Phát triển Khu công nghiệp phải đảm bảo mục tiêu phát triển kinh tế hài hoà với
các yếu tố xã hội, môi trường hướng tới phát triển bền vững. Xây dựng đồng bộ kết
cấu hạ tầng Khu công nghiệp gắn chặt với bảo vệ môi trường; chăm lo đời sống vật
chất, tinh thần cho người lao động. . Phát triển các KCN theo chiều sâu và tăng
cường thu hút các ngành CN hiện đại có hàm lượng chất xám cao, ít ô nhiễm môi
trường hoạt động trong KCN. Đồng thời, phát triển các KCN có chú trọng đến mục
18
tiêu tạo việc làm, giảm thất nghiệp, chuyển một bộ phận lao động nông nghiệp có thu
nhập thấp vào làm trong các KCN. Tạo môi trường đầu tư hấp dẫn, môi trường sản
xuất kinh doanh thuận lợi để thu hút mạnh mẽ đầu tư trong nước và nước ngoài vào
các KCN, nhất là thu hút các dự án đầu tư đi kèm chuyển giao công nghệ tiên tiến và
tạo ra sản phẩm có sức cạnh tranh.
- Khai thác triệt để các lợi thế so sánh, tiếp tục phát triển đồng bộ các KCN, CCN
gắn với việc quy hoạch các đô thị - dân cư - dịch vụ và gắn với quy hoạch phát triển
giao thông vận tải.
- Xây dựng nhanh và đồng bộ về cơ sở hạ tầng các KCN tập trung trên địa bàn
tỉnh, nhất là các KCN mới đưa vào quy hoạch, nhằm nhanh chóng khai thác các
nguồn lực cho phát triển sản xuất CN. Đi đôi với phát triển mạnh các KCN tập trung,
cần hỗ trợ hoạt động của DN trong KCN bằng cách phát triển mạnh CN nông thôn và
CN ven đô thị với tư cách CN hỗ trợ, dịch vụ hoặc DN vệ tinh. Ở các thành phố, thị
xã, chú trọng nâng cấp cải tạo các cơ sở CN hiện có, đưa các cơ sở không có khả
năng xử lý ô nhiễm ra ngoài thành phố, ưu tiên thu hút các cơ sở CN mới chuyển vào
KCN. . Trên cơ sở đó phát triển các mối quan hệ thị trường với các cơ sở CN và tiểu
thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh, gắn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_van_quan_ly_nha_nuoc_doi_voi_khu_cong_nghiep_tr.pdf