Nâng cao hiệu quả công tác tổ chức cán bộ làm công tác tại
Sở Lao động – TB&XH và đặc biệt là Phòng Người có công, phòng
Lao động – TB&XH cấp huyện. Đây là công tác vô cùng quan trọng
nhằm nâng cao trách nhiệm của cán bộ, công chức Lao động –
TB&XH. Xây dựng đề án vị trí việc làm cụ thể cho từng vị trí, thực
hiện đúng với nhiệm vụ trong bản mô tả công việc và khung năng
lực của từng cán bộ công chức, nhằm thực hiện tốt chức trách cũng
như nhiệm vụ của mình được giao. Phải công bằng, khách quan,
minh bạch trong tuyển chọn, đánh giá, đề bạt cán bộ, công chức theo
đúng năng lực thực tế.
26 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 09/03/2022 | Lượt xem: 356 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Quản lý nhà nước đối với người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Bình Dương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu đề tài luận văn góp phần hoàn hiện
quản lý nhà nước đối với người có công với cách mạng trên địa bàn
tỉnh Bình Dương.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện được mục đích, luận văn tập trung giải quyết
ba nhiệm vụ sau: Hệ thống hóa cơ sở khoa học quản lý nhà nước
đối với người có công với cách mạng; Phân tích và đánh giá thực
trạng quản lý nhà nước đối với người có công với cách mạng trên
địa bàn tỉnh Bình Dương; Đề xuất giải pháp hoàn thiện quản lý nhà
nước với người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là quản lý nhà nước
đối với người có công với cách mạng.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Nội dung nghiên cứu: đề tài luận văn tập trung nghiên cứu
các nội dung quản lý nhà nước đối với người có công với cách
mạng. Địa bàn nghiên cứu: tỉnh Bình Dương. Thời gian nghiên cứu:
thực trạng quản lý nhà nước đối với người có công với cách mạng
từ năm 2013 đến nay, từ đó đề xuất giải pháp cho thời gian tới.
55. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Tiếp cận dựa trên cơ sở những nguyên lý của Chủ nghĩa
Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng Cộng
sản Việt Nam về người có công với cách mạng.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các phương pháp sau đây:
- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: nghiên cứu các vấn đề lý
luận, các luận điểm, luận cứ có liên quan đến đề tài luận văn.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm thực tiễn: nghiên cứu
kinh nghiệm của một số địa phương về quản lý nhà nước đối với người
có công với cách mạng.
- Phương pháp phân tích để xử lý các dữ liệu nhằm tạo lập hệ
thống thông tin phục vụ cho việc nghiên cứu, đánh giá các khía cạnh
hay phương diện thực hiện chính sách ưu đãi đối với người có công,
kết hợp các phương pháp khác để xây dựng các luận điểm về thực hiện
chính sách ưu đãi đối với người có công với cách mạng.
- Phương pháp thống kê là nghiên cứu của tập hợp nhiều lĩnh
vực khác nhau, bao gồm phân tích, giải thích, trình bày và tổ chức dữ
liệu. Khi áp dụng thống kê trong tổng hợp số liệu báo cáo năm của Sở
LĐ-TB&XH nhằm thống kê thông tin tổng hợp để nghiên cứu luận
văn.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Hệ thống những lý luận cơ bản về quản lý nhà nước đối với
người có công với cách mạng.
66.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Phân tích, đánh giá thực trạng người có công với cách
mạng và quản lý nhà nước đối với người có công với cách mạng trên
địa bàn tỉnh Bình Dương từ năm 2013 đến nay, từ đó xác định được
nguyên nhân của thực trạng.
- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối
với người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
- Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho các nhà quản
lý ngành và chính quyền địa phương trong việc quản lý nhà nước
đối với người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo,
nội dung chính của luận văn gồm 03 chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học quản lý nhà nước đối với người
có công với cách mạng.
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước đối với người có
công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
Chương 3: Quan điểm và giải pháp hoàn thiện quản lý
nhà nước đối với người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh
Bình Dương.
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG
1.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài
1.1.1. Người có công với cách mạng
7Theo Pháp lệnh ưu đãi Người có công với cách mạng
số 26/2005/PL-UBTVQH11 ngày 29/6/2005 và Pháp lệnh sửa
đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh ưu đãi Người có công
với cách mạng số 04/2012/PL-UBTVQH13 ngày 16/7/2012 của
Ủy ban Thường vụ Quốc hội thì khái niệm “người có công với cách
mạng” cũng được hiểu theo nghĩa rộng này, bao gồm: Người hoạt
động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945; Người hoạt
động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa
tháng Tám năm 1945; Liệt sĩ; Bà mẹ Việt Nam anh hùng; Anh hùng
Lực lượng vũ trang nhân dân; Anh hùng lao động trong thời kỳ
kháng chiến; Thương binh, người hưởng chính sách như thương
binh; Bệnh binh; Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc
hóa học; Người hoạt động cách mạng hoặc hoạt động kháng chiến
bị địch bắt tù, đày; Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân
tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế; Người có công giúp
đỡ cách mạng.
Theo quy định của Pháp lệnh thì đối tượng được hưởng ưu
đãi không chỉ bao gồm những NCC kể trên mà còn có thể có cả
thân nhân của họ.
1.1.2. Quản lý nhà nước đối với người có công với cách
mạng
Chủ thể QLNN đối với NCC: Chính phủ thống nhất QLNN
đối với NCC, Bộ LĐ-TB&XH tham mưu trực tiếp cho Chính phủ
thực hiện QLNN đối với NCC, Bộ, ngành có liên quan trong
phạm vi, quyền hạn có trách nhiệm QLNN đối với NCC. UBND
các cấp thực hiện chức năng QLNN đối với NCC trên phạm vi đơn
vị hành chính của cấp mình; Sở LĐ-TB&XH cấp tỉnh thực hiện
8chức năng QLNN đối với NCC trên địa bàn tỉnh và tham mưu với
UBND tỉnh, các Sở ban ngành cấp tỉnh thực hiện chức năng QLNN
đối với NCC trong phạm vi nhiệm vụ của mình; Phòng LĐ-
TB&XH cấp huyện thực hiện chức năng QLNN đối với NCC, tham
mưu UBND cấp huyện QLNN đối với NCC; công chức Văn hóa
- Xã hội tham mưu UBND cấp xã thực hiện QLNN đối với
NCC trên địa bàn cấp xã.
1.2. Nội dung quản lý nhà nước đối với người có công với
cách mạng
1.2.1. Ban hành và tổ chức thực hiện thể chế quản lý nhà
nước đối với người có công với cách mạng
Pháp luật về ưu đãi NCC là công cụ quan trọng trong
việc quản lý xã hội trong lĩnh vực này, pháp luật về ưu đãi NCC
nhằm thể chế hóa các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà
nước đối với NCC; tạo môi trường pháp lý thuận lợi để các cơ quan,
tổ chức, gia đình, cá nhân nâng cao nhận thức, tham gia tích cực
vào việc đền ơn đáp nghĩa, chăm lo cho NCC, tạo sự đồng thuận
cao, góp phần bảo đảm công bằng xã hội và tạo điều kiện thuận
lợi để NCC xây dựng cuộc sống, tiếp tục khẳng định vai trò trong
cộng đồng xã hội.
1.2.2. Tổ chức thực thi chính sách đối với người có công
với cách mạng
Trên cơ sở định hướng của Đảng, Quốc hội, Ủy ban
Thường vụ Quốc hội ban hành hoặc sửa đổi, bổ sung Pháp lệnh
ưu đãi Người có công với cách mạng, Pháp lệnh quy định danh
hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”, Chính phủ
cùng với các Bộ ngành tích cực ban hành các Nghị định, Thông
9tư hướng dẫn kịp thời tổ chức thực hiện, đồng thời bố trí nguồn lực
và phân bổ nguồn lực để thực hiện chính sách. Các cấp chính quyền
phối hợp cùng các tổ chức chính trị xã hội tích cực xây dựng kế
hoạch triển khai thực hiện, đã kịp thời tiến hành phổ biến, tuyên
truyền chính sách; có sự phân công, phối hợp giữa các ngành, các
cấp trong thực hiện chính sách.
1.2.3. Xây dựng và kiện toàn tổ chức bộ máy và phát triển
đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước đối với người có công với cách
mạng
Hệ thống cơ quan QLNN đối với NCC được hình thành ở
4 cấp, trong đó Trung ương gồm Chính Phủ thống nhất quản lý
nhà nước đối với NCC; Bộ LĐ-TB&XH chịu trách nhiệm trước
Chính Phủ thực hiện QLNN đối với NCC; các Bộ ngành có liên
quan có trách nhiệm thực hiện QLNN đối với đối với N C C như:
Bộ Quốc Phòng, Bộ Công an, Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng, Bộ
Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông
thôn, Bộ Y tế, Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Cơ quan QLNN cấp tỉnh gồm UBND tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương thực hiện QLNN đối với NCC trên địa bàn tỉnh;
Sở LĐ-TB&XH thực hiện QLNN đối với NCC tại địa phương cùng
với các ngành chức năng có liên quan, trong đó Sở LĐ-TB&XH
đóng vai trò chính trong tham mưu cho UBND cấp tỉnh; Cơ quan
QLNN cấp huyện gồm UBND huyện, thành phố, thị xã thực hiện
QLNN đối với NCC trên địa bàn; Phòng LĐ-TB&XH giúp UBND
huyện thực hiện QLNN đối với NCC trong địa bàn cấp huyện và
các phòng có liên quan; Cơ quan QLNN cấp xã gồm UBND xã,
phường, thị trấn thực hiện QLNN đối với NCC trên địa bàn; Công
10
chức Văn hóa - Xã hội tham mưu UBND cấp xã thực hiện QLNN
đối với NCC trong địa bàn cấp xã.
1.2.4. Hỗ trợ và huy động nguồn lực tài chính cho hoạt
động quản lý nhà nước đối với người có công với cách mạng
Ngân sách trung ương bảo đảm kinh phí để thực hiện các
chế độ, chính sách đối với NCC chủ yếu hỗ trợ tài chính thông qua
hình thức trợ cấp, phụ cấp, bảo hiểm y tế và các chế độ ưu đãi khác.
Ngân sách địa phương trong điều kiện cụ thể mà các địa phương
bổ sung để nâng cao mức trợ cấp hoặc tặng quà, cho các đối tượng
chính sách ở địa phương trong dịp lễ, tết. Cùng với nguồn lực tài
chính từ ngân sách nhà nước, chủ trương tạo tài chính từ xã hội
hóa để thực hiện chính sách ưu đãi NCC đã được triển khai bước
đầu và thu được kết quả tích cực.
1.2.5. Thanh tra, kiểm tra, tổng kết và đánh giá hoạt
động quản lý nhà nước đối với người có công với cách mạng
Trong lĩnh vực ưu đãi đối với người có công với cách
mạng, việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân trong thực
hiện chính sách đối với người có công phải được giải quyết dứt
điểm ngay từ cơ sở, đúng thời gian quy định, không để xảy ra tình
trạng khiếu nại, tố cáo tồn đọng, kéo dài.
1.3. Vai trò quản lý nhà nước đối với người có công với
cách mạng
1.3.1. Thực hiện mục tiêu của Đảng và Nhà nước đối với
người có công với cách mạng
QLNN đối với người có công với cách mạng cũng nhằm
hạn chế tiêu cực trong việc lập hồ sơ hưởng chế độ ưu đãi, hạn chế
thất thoát trong việc chi ưu đãi cho người có công với cách mạng,
11
tạo ra môi trường lành mạnh, công bằng trong việc chăm lo đời
sống cho người có công với cách mạng..
1.3.2. Điều chỉnh hỗ trợ hoạt động đối với người có công
với cách mạng
Thường xuyên hoàn thiện QLNN đối với người có công với
cách mạng, xem nó như một trong những nội dung quan trọng trong
chiến lược đảm bảo an sinh xã hội của quốc gia, góp phần thực hiện
mục tiêu lý tưởng của Đảng và Nhà nước: “Dân giàu, nước mạnh, xã
hội dân chủ, công bằng, văn minh”.
1.4. Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với người có công
với cách mạng và giá trị tham khảo cho tỉnh Bình Dương
1.4.1. Kinh nghiệm của một số địa phương
Kinh nghiệm của tỉnh Cao Bằng: Một số quy định về điều
kiện, thủ tục, hồ sơ trong việc giải quyết các chế độ ưu đãi cho người
HĐKC bị nhiễm CĐHH, giám định lại vết thương còn sót hoặc vết
thương bị tái phát đối với người bị thương còn bất cập; các quy định
về điều khoản chuyển tiếp khi giải quyết chính sách chưa chặt chẽ.
Kinh nghiệm của tỉnh Kiên Giang: Một số địa phương triển
khai thực hiện chương trình thiếu đồng bộ giữa đào tạo và giới thiệu
việc làm, vay vốn và giáo dục nâng cao ý thức cho hộ nghèo, hộ
chính sách thoát nghèo bền vững, cán bộ làm công tác LĐ-TB&XH
thay đổi thường xuyên nên khối lượng công việc trong thời gian qua
đạt hiệu quả chưa cao, chậm tiến độ so với yêu cầu.
Kinh nghiệm của tỉnh Bình Phước: Hiện nay số biên chế tại
các cơ quan, đơn vị giảm, đặc biệt là ở cấp huyện và cấp xã nên cán
bộ phụ trách công tác chính sách người có công với cách mạng phải
kiêm nhiệm nhiều công việc khác nhau và tại một số xã cán bộ phụ
12
trách công tác chính sách người có công với cách mạng thường
xuyên biến động, dẫn đến việc thực hiện chính sách người có công
với cách mạng gặp nhiều khó khăn, giải quyết hồ sơ và bảo hiểm y
tế đôi lúc còn chậm trễ.
1.4.2. Giá trị tham khảo cho tỉnh Bình Dương
Qua nghiên cứu, tìm hiểu việc thực hiện chức năng QLNN
đối với người có công với cách mạng ở tỉnh Cao Bằng, tỉnh Kiên
Giang và tỉnh Bình Phước; trên cơ sở quan điểm, đường lối của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, có thể so sánh và rút
ra bài học kinh nghiệm trong hoạt động QLNN đối với người có
công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI NGƯỜI
CÓ CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG
2.1. Khái quát về điều kiện phát triển tỉnh Bình Dương
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
Tỉnh Bình Dương có diện tích tự nhiên 2.694,64 km2, chiếm
khoảng 0,83% diện tích cả nước. Dân số năm 2017 là 2.070.951
người, mật độ dân số khoảng 769 người/km2. Cơ cấu hành chính
gồm: 03 thành phố là thành phố Thủ Dầu Một, Thuận An, Dĩ
An, 02 thị xã và 04 huyện; toàn tỉnh có 91 xã, phường, thị trấn.
2.1.2. Điều kiện kinh tế
Trong những năm qua, kinh tế của tỉnh đã đạt được nhiều
thành tựu khả quan, tốc độ GDP tăng bình quân là 13%/năm; đến
cuối năm 2017, cơ cấu kinh tế của tỉnh được chuyển dịch theo hướng
13
công nghiệp, dịch vụ và nông nghiệp, với tỷ trọng tương ứng 63,99%
- 23,68% - 3,74%; GDP bình quân đầu người là 120 triệu đồng/năm.
2.1.3. Điều kiện xã hội
Bình Dương luôn là vùng đất của hội tụ. Thế và lực của Bình
Dương hôm nay là kết quả phấn đấu kiên cường, năng động, sáng
tạo không ngơi nghỉ của bao lớp cư dân qua các thời kỳ lịch sử. Đó
là hành trang, là vốn liếng quan trọng để Bình Dương cất cánh trong
thời kỳ mới – thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phấn đấu sớm
trở thành đô thị văn minh, giàu đẹp.
2.2. Thực trạng người có công với cách mạng trên địa
bàn tỉnh Bình Dương
2.2.1. Số lượng người có công với cách mạng đang quản lý
trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Trên địa bàn tỉnh hiện có trên 63.000 người được công nhận
và giải quyết chế độ ưu đãi người có công, trong đó: Bà mẹ Việt Nam
anh hùng: 2.102 (hiện còn sống 75 mẹ); cán bộ lão thành cách mạng:
32; cán bộ Tiền khởi nghĩa: 59; Anh hùng lực lượng vũ trang nhân
dân: 10; thương binh, thương binh loại B: 4.939; bệnh binh: 1.049;
Liệt sĩ: 16.450. Hiện nay, đang chi trả trợ cấp hàng tháng 8.495 đối
tượng, với số tiền trên 13,3 tỷ đồng/tháng.
2.2.2. Chất lượng cuộc sống người có công với cách mạng
trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Về đời sống kinh tế: Đến nay toàn tỉnh đã có hơn 99,71%
NCC có mức sống bằng và cao hơn mức sống trung bình của các hộ
dân cư ở địa phương.
Về trình độ học vấn, văn hóa, xã hội: Chế độ ưu đãi giáo
dục, đào tạo đối với NCC và con của họ đã góp phần không nhỏ
14
vào việc tạo điều kiện cho NCC và con của họ tham gia học tại
các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề,
các bậc phổ thông.
Về sức khỏe: NCC trên địa bàn tỉnh được Đảng, Nhà nước,
gia đình và xã hội thường xuyên quan tâm chăm sóc sức khỏe,
chính quyền địa phương tổ chức thăm hỏi, hỗ trợ khi ốm đau, giúp
NCC vượt qua nỗi đau của bệnh tật, sống lành mạnh, yêu đời, có
ích cho gia đình, xã hội và có nhiều tấm gương điển hình tiên tiến
như lời dạy của Bác Hồ: “Thương binh tàn nhưng không phế”.
Về việc làm: Một bộ phận NCC vẫn còn lao động, buôn
bán, sản xuất, kinh doanh, trồng trọt, chăn nuôi một phần kiếm
thêm thu nhập kinh tế cho gia đình, một phần do vẫn còn sức khỏe
hoặc vẫn hăng say lao động và đã có nhiều tấm gương điển hình
tiến tiến của NCC làm kinh tế giỏi.
2.3. Phân tích thực trạng quản lý nhà nước đối với người
có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Bình Dương
2.3.1. Ban hành và tổ chức thực hiện thể chế quản lý nhà
nước đối với người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Bình
Dương
Từ năm 2013 đến nay, UBND tỉnh đã ban hành nhiều văn
bản chỉ đạo, kế hoạch triển khai thực hiện trên lĩnh vực NCC. Ngoài
ra, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cũng đã ban hành nhiều
văn bản hướng dẫn, đôn đốc tổ chức thực hiện các chính sách, pháp
luật ưu đãi đối với NCC trên địa bàn tỉnh.
2.3.2. Tổ chức thực thi chính sách đối với người có công
với cách mạng trên địa bàn tỉnh Bình Dương
15
Từ năm 2013 đến 2018 đã xác nhận công nhận trên 6.000
người có công với cách mạng, nâng tổng số toàn tỉnh hiện nay
hơn 63.000 người có công được công nhận.
Tổ chức chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho người có
công: Ngoài việc thực hiện các chế độ trợ cấp theo quy định trên,
Đảng nhà nước chính quyền các cấp còn quan tâm đề ra những
chủ trương chính sách và tổ chức thực hiện các chính sách khác
nhằm hỗ trợ tốt hơn nâng cao đời sống cho người có công như
chính sách hỗ trợ nhà ở cho người có công với cách mạng. Tính
từ năm 2013 - 2018 tỉnh đã thực hiện hỗ trợ được 835 hộ, trong đó
xây mới 157 hộ, sửa chữa 678 hộ, tổng số tiền gần 30 tỷ đồng, trong
đó Trung ương hỗ trợ 10 tỷ đồng, địa phương hỗ trợ gần 30 tỷ đồng.
Công tác mộ và việc cung cấp thông tin mộ liệt sĩ: UBND
tỉnh đã chỉ đạo Sở Lao động – TB&XH phối hợp cùng Bộ Chỉ huy
Quân sự tỉnh thực hiện công tác tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ và
cung cấp cơ sở thông tin dữ liệu về thông tin quản lý liệt sĩ an táng
tại các nghĩa trang liệt sĩ trên địa bàn tỉnh Bình Dương cho Quân khu
7 biết để thuận lợi trong công tác tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ.
Trong giai đoạn 2013 – 2018 đã quy tập được trên 600 hài cốt liệt sĩ
đưa vào các nghĩa trang liệt sĩ an táng.
2.3.3. Kiện toàn tổ chức bộ máy và phát triển đội ngũ cán
bộ quản lý nhà nước đối với người có công với cách mạng trên
địa bàn tỉnh Bình Dương
Đội ngũ cán bộ công chức QLNN đảm nhiệm trực tiếp, làm
việc trong lĩnh vực người có công toàn tỉnh có 115 cán bộ, công chức
làm công tác chính sách ưu đãi Người có công, thường xuyên được
củng cố, kiện toàn ổn định, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ công tác. Sở
16
Lao động – TB&XH tỉnh hàng năm đều xây dựng kế hoạch và trực
tiếp tổ chức 03 lớp tập huấn cho 209 lượt cán bộ, lãnh đạo trực tiếp
và gián tiếp làm công tác chính sách người có công cấp huyện và cấp
xã.
Hàng năm đều rà soát, cử cán bộ, công chức đi học cao cấp
lý luận chính trị hoặc trung cấp lý luận chính trị, các lớp bồi dưỡng
chuyên viên chính hoặc chuyên viên, các lớp liên thông cao đẳng,
đại học hệ vừa học vừa làm để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp
vụ cũng như về lý luận chính trị để đáp ứng nhu cầu công việc trong
lĩnh vực chính sách người có công.
2.3.4. Hỗ trợ và huy động nguồn lực tài chính cho hoạt
động quản lý nhà nước đối với người có công với cách mạng trên
địa bàn tỉnh Bình Dương
Trong những năm qua, Đảng và nhà nước ta r ấ t quan tâm
chăm lo ưu đãi cho NCC và thân nhân của họ. Các chính sách
được mở rộng, các chế độ được nâng lên, song song theo đó là
đầu tư nguồn lực cũng tăng lên để thực hiện tốt chăm lo cho
NCC. Từ năm 2013 – 2018, Trung ương chi cho tỉnh Bình Dương
thực hiện các chế độ với số tiền hàng năm trên 400 tỷ đồng.
Ngoài nguồn kinh phí của Trung ương, tỉnh Bình Dương
cũng đã dành một phần đáng kể thực hiện chính sách cho người có
công trên địa bàn tỉnh: Đầu tư xây dựng các công trình ghi công,
hỗ trợ xây mới và sửa chữa nhà ở cho người có công, hỗ trợ công
tác tìm kiếm, cất bóc quy tập hài cốt liệt sĩ hy sinh qua các thời
kỳ chiến tranh trong nước và làm nghĩa vụ quốc tế nước
bạn Lào, Campuchia, hỗ trợ kinh phí đưa Đoàn người có công đi
tham quan Thủ đô Hà Nội – viếng lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh, tham
17
quan di tích nhà tù Côn Đảo, Phú Quốc, hỗ trợ quà tết Nguyên đán
cho gia đình chính sách. Từ năm 2013 – 2018, ngân sách địa
phương đã hỗ trợ trên 10 tỷ đồng/năm. Hàng năm tỉnh đã huy động
sự đóng góp xã hộ i hóa trên 05 tỷ đồng.
2.3.5. Thanh tra, kiểm tra, tổng kết và đánh giá hoạt
động quản lý nhà nước đối với người có công với cách mạng trên
địa bàn tỉnh Bình Dương
Kết quả tổng rà soát việc thực hiện chính sách ưu đãi NCC
(2014 – 2015) trên địa bàn thì các đối tượng được rà soát đều được
hưởng đúng, đủ các chế độ theo quy định. Tuy nhiên, có 118 trường
hợp cho rằng chưa kê khai hưởng chế độ của nhà nước, Sở Lao động
– TB&XH đã tổ chức đoàn cán bộ nghiệp vụ đến tiếp xúc trực tiếp
tại địa phương cư trú của 118 trường hợp này. Sau đó, có 09 trường
hợp đã được xem xét, giải quyết, còn lại 109 trường hợp chưa đủ
điều kiện theo quy định đề nghị trả lại địa phương, chờ ý kiến của
Cục Người có công hướng dẫn giải quyết.
2.4. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với người
có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Bình Dương
2.4.1. Những kết quả đạt được
Trong thời gian qua, công tác giải quyết chế độ chính sách
cho người có công trên địa bàn tỉnh Bình Dương luôn đảm bảo đúng,
đầy đủ, kịp thời, có phối hợp chặt chẽ, đồng bộ, hiệu quả từ các
ngành, các cấp, các địa phương trong và ngoài tỉnh. Đến năm 2018,
kết quả điều tra đời sống người có công có 99,71% người có công
trong tỉnh có mức sống ngang bằng hoặc cao hơn mức sống trung
bình của người dân cùng nơi cư trú. Có 91/91 xã, phường, thị trấn
trong tỉnh Bình Dương đều giữ vững danh hiệu “Xã, phường làm tốt
18
công tác Thương binh Liệt sĩ và Người có công”. Trong những năm
qua chưa phát hiện tình trạng tham ô, tham nhũng, gây khó khăn cho
NCC trong việc chi trả, giải quyết chế độ chính sách.
2.4.2. Những hạn chế
Bên cạnh những kết quả đạt được, công tác giải quyết chế
độ chính sách cho người có công trên địa bàn tỉnh Bình Dương cũng
còn những khó khăn, hạn chế nhất định.
2.4.3. Nguyên nhân hạn chế
Quy trình hoạch định chính sách công nói chung và
chính sách ưu đãi người có công nói riêng ở nước ta hiện nay vẫn
chưa hoàn thiện; Công tác tuyên truyền phổ biến chính sách chưa
đầy đủ, chưa rộng khắp; Công tác bố trí cán bộ, công tác đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ chưa được chú trọng hoặc thực hiện hình thức; Do
điều kiện kinh tế đất nước còn khó khăn, mặt khác việc xác định
nội dung đầu tư còn dàn trãi, có những trường hợp không hiệu quả
làm cho nguồn lực bị hạn chế; Thiếu cơ chế theo dõi trong việc
phối hợp, triển khai, thực hiện và giải quyết các chính sách người có
công tại địa bàn dân cư.
CHƯƠNG 3
QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH
MẠNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG
3.1. Quan điểm và định hướng về quản lý nhà nước đối
với người có công với cách mạng
3.1.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước đối với người
có công với cách mạng
19
Đổi mới quản lý Nhà nước về ưu đãi xã hội, chú trọng cả 3
nội dung thể chế chính sách, tổ chức bộ máy và công chức công vụ.
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, ngăn ngừa, xử lý những sai
sót, tiêu cực, trong lĩnh vực này, tăng niềm tin, sự tôn vinh, lòng biết
ơn của xã hội đối với người có công với nước đây là một trong những
định hướng hàng đâu trong công tác quản lý nhà nước.
3.1.2. Định hướng của tỉnh Bình Dương trong quản lý
nhà nước đối với người có công với cách mạng
Tại Nghị quyết đại hội Đảng bộ tỉnh Bình Dương lần thứ IX
năm 2010 khẳng định quan điểm “Giải quyết kịp thời các vấn đề bức
xúc, nhất là lao động, việc làm, bồi dưỡng, tái định cư, đẩy mạnh
chương trình giảm nghèo, bảo đảm an sinh xã hội, nâng cao chất
lượng của đời sống nhân dân. Thực hiện tốt chính sách ưu đãi đối
với người có công với cách mạng và đối tượng bảo trợ xã hội; kéo
giảm chênh lệch mức sống, hưởng thụ văn hóa giữa các tầng lớp dân
cư giữa đô thị và nông thôn” .
3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với người
có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Bình Dương
3.2.1. Hoàn thiện hệ thống pháp luật, tăng cường tuyên
truyền và phổ biến pháp luật đối với người có công với cách
mạng
Điều chỉnh những bất cập trong việc công nhận cán bộ Lão
thành cách mạng, cán bộ tiền khởi nghĩa, có thể sẽ bổ sung các nội
dung liên quan đến thân nhân cán bộ Lão thành cách mạng và cán
bộ tiền khởi nghĩa. Họ cũng là người hi sinh và được so sánh với các
anh hùng liệt sỹ thì thân nhân của họ cũng phải được hưởng những
chính sách như của thân nhân liệt sỹ, để đảm bảo công bằng cho họ.
20
Đây là nhóm những người giác ngộ cách mạng ngay từ những ngày
đầu kháng chiến, dù hiện nay còn sóng hay đã từ trần thì sự cống
hiến của họ cũng như nhau. Tuy nhiên theo quy định tại Nghị định
số 31/2013/NĐ-CP thì người còn sống có lý lịch mới xác nhận, trong
khi những người đã hi sinh, từ trần thì lại được công nhận bằng các
căn cứ khác như: Lịch sử đảng bộ địa phương, các giấy tờ, tài liệu
lưu trữ khác. Như vậy thì không hợp lý, không công bằng đối với họ,
vì vậy đề xuất căn cứ của họ như nhau và mở rộng căn cứ để xác
nhận: lý lịch, lịch sử đảng bộ địa phương, tài liệu lưu trữ, các giấy tờ
khác có liên quan.
Tăng cường công tác tuyên truyền giáo dục và hướng dẫn
nhân dân, đối tượng chính sách đối với từng cơ sở phường, xã, thị
trấn đi đôi với đảm bảo công bằng, công khai, dân chủ tạo lòng tin
của người dân vào Đảng và nhà nước.
3.2.2. Hoàn thiện tổ chức bộ máy và phát triển đội ngũ
cán bộ quản lý nhà nước đối với người có công với cách mạng
Nâng cao hiệu quả công tác tổ chức cán bộ làm công tác tại
Sở Lao động – TB&XH và đặc biệt là Phòng Người có công, phòng
Lao động – TB&XH cấp huyện. Đây là công tác vô cùng quan trọng
nhằm nâng cao trách nhiệm của cán bộ, công chức Lao động –
TB&XH. Xây dựng đề án vị trí việc làm cụ thể cho từng vị trí, thực
hiện đúng với nhiệm vụ trong bản mô tả công việc và khung năng
lực của từng cán bộ công chức, nhằm thực hiện tốt chức trách cũng
như nhiệm
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_van_quan_ly_nha_nuoc_doi_voi_nguoi_co_cong_voi.pdf