Tóm tắt Luận văn Quản lý nhà nước đối với thuế xuất, nhập khẩu tại cục hải quan TP hồ Chí Minh

Phương pháp nghiên cứu:

Phương pháp thu thập thông tin:

Được thực hiện thông qua nghiên cứu, tổng hợp từ các tài liệu,

công trình được công bố: như giáo trình Quản lý thuế của Đại học

Kinh tế quốc dân Hà Nội, Quản lý tài chính công của Học viện Hành

chính Quốc gia, số liệu của Cục Hải Quan TP. Hồ Chí Minh.

Phương pháp nghiên cứu phân tích, tổng hợp:

Nguồn dữ liệu cơ bản được thu thập là số liệu thứ cấp, vì vậy

luận văn sử dụng phương pháp này để phân tích, tổng hợp trên cơ sở

đó đánh giá thực trạng quản lý thuế xuất, nhập khẩu tại Cục Hải

Quan TP. Hồ Chí Minh thông qua công cụ sử dụng là phần mềm

Excel

pdf26 trang | Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 23/02/2022 | Lượt xem: 421 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Quản lý nhà nước đối với thuế xuất, nhập khẩu tại cục hải quan TP hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ý nhà nước về thuế xuất nhập khẩu tại Cục Hải Quan TP. Hồ Chí Minh. - Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước đối với thuế xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn - Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt động quản lý nhà nước đối với thuế xuất, nhập khẩu tại Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh. - Phạm vi nghiên cứu: 3 Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu quản lý nhà nước đối với thuế xuất nhập khẩu trong phạm vi được phân cấp tại Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh. Phạm vi thời gian: Nghiên cứu trong khoảng thời gian từ 2012 - 2016 và định hướng cho thời gian tiếp theo. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn - Phương pháp luận: Luận văn sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng để phân tích, đánh giá hoạt động quản lý nhà nước đối với thuế xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan TP.Hồ Chí Minh. - Phương pháp nghiên cứu: Phƣơng pháp thu thập thông tin: Được thực hiện thông qua nghiên cứu, tổng hợp từ các tài liệu, công trình được công bố: như giáo trình Quản lý thuế của Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội, Quản lý tài chính công của Học viện Hành chính Quốc gia, số liệu của Cục Hải Quan TP. Hồ Chí Minh. Phƣơng pháp nghiên cứu phân tích, tổng hợp: Nguồn dữ liệu cơ bản được thu thập là số liệu thứ cấp, vì vậy luận văn sử dụng phương pháp này để phân tích, tổng hợp trên cơ sở đó đánh giá thực trạng quản lý thuế xuất, nhập khẩu tại Cục Hải Quan TP. Hồ Chí Minh thông qua công cụ sử dụng là phần mềm Excel. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Ý nghĩa lý luận: Hệ thống hóa được khung lý thuyết về thuế xuất nhập khẩu và Quản lý nhà nước đối với thuế xuất nhập khẩu. 4 Ý nghĩa thực tiễn: - Góp phần hoàn thiện công tác Quản lý nhà nước đối với thuế xuất nhập khẩu tại Cục Hải Quan TP. Hồ Chí Minh. - Là tài liệu tham khảo hữu ích cho Học viên, sinh viên chuyên ngành và cán bộ quản lý có liên quan. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, mục lục, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, kết cấu luận văn gồm 03 chương: Chương 1: Cơ sở khoa học về Quản lý nhà nước đối với thuế xuất, nhập khẩu Chương 2: Thực trạng Quản lý nhà nước đối với thuế xuất, nhập khẩu tại Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh Chương 3: Định hướng và giải pháp hoàn thiện Quản lý nhà nước đối với thuế xuất, nhập khẩu tại Cục Hải Quan TP. Hồ Chí Minh. 5 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI THUẾ XUẤT, NHẬP KHẨU 1.1. Những vấn đề chung về thuế xuất, nhập khẩu 1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của thuế xuất, nhập khẩu 1.1.1.1.Khái niệm: “Thuế xuất, nhập khẩu là một loại thuế gián thu đánh vào các mặt hàng mậu dịch và phi mậu dịch được phép xuất khẩu, nhập khẩu qua biên giới Việt Nam”; “Thuế xuất, nhập khẩu là loại thuế gián thu đánh vào những mặt hàng được phép xuất khẩu, nhập khẩu qua biên giới Việt Nam kể cả thị trường trong nước vào khu phi thuế quan và từ khu phi thuế quan vào thị trường trong nước”. (Nguồn từ Luật thuế XK, thuế NK) 1.1.1.2. Đặc điểm của thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu: Về mặt kinh tế: Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là một phần của cải xã hội được tập trung vào ngân sách nhà nước để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước. Về mặt xã hội: Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu phản ánh mối quan hệ giữa Nhà nước và các pháp nhân, thể nhân tham gia hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá. 1.1.1.3 Vai trò của thuế Thể hiện trên các mặt sau: Một là, tạo nguồn thu ngân sách nhà nước. Hai là, kiểm soát và điều tiết đối với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá. Ba là, bảo hộ sản xuất trong nước. 6 Bốn là, khẳng định chủ quyền quốc gia và chống phân biệt đối xử trong thương mại quốc tế. 1.2. Quản lý nhà nƣớc đối với thuế xuất, nhập khẩu 1.2.1. Khái niệm và mục tiêu * Khái niệm: Quản lý thu thuế XNK được đề cập trong cuốn “Tài chính công” của Khoa Tài chính Nhà nước trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh (2005) thì “Quản lý thuế XNK là những biện pháp nghiệp vụ do cơ quan có chức năng thu ngân sách Nhà nước thực hiện đó là những hoạt động thường xuyên của cơ quan thu hướng về phía của đối tượng nộp nhầm đảm bảo thu thuế XNK đầy đủ, kịp thời và đúng luật. 1.2.2 Sự cần thiết phải quản lý thu thuế xuất nhập khẩu. Quản lý nhà nước đối với thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là rất cần thiết và có vai trò vô cùng quan trọng trong quản lý thuế thể hiện ở những khía cạnh sau: Thứ nhất, kiểm soát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Thứ hai, đảm bảo nguồn thu cho Ngân sách nhà nước. Thứ ba, bảo hộ sản xuất trong nước. Thứ tư, hạn chế tối đa hành vi vi phạm pháp luật về thuế . Thứ năm, thực hiện các chính sách đối ngoại. 1.2.3 Nội dung QLNN đối với thuế xuất, nhập khẩu tại Cục Hải quan cấp tỉnh, Thành phố. Nội dung quản lý thu thuế XNK là những hoạt động mà cơ quan Hải quan các cấp phải thực hiện trong quá trình thu thuế. Theo Luật quản lý thuế của Việt Nam, quản lý thu thuế nói chung và quản lý thu thuế xuất nhập khẩu nói riêng bao gồm các nội dung: 7 1.2.3.1. Cơ sở pháp lý liên quan đến QLNN đối với thuế XNK Các văn bản liên quan đến QLNN đối với thuế xuất nhập khẩu bao gồm các văn bản Luật và dưới Luật: - Luật ngân sách nhà nước năm 2015 và các văn bản hướn dẫn thi hành. - Quản lý thuế số 78 năm 2006, sửa đổi năm 2012 và các văn bản hướng dẫn thi hành. - Luật thuế xuất, nhập khẩu số 107 của Quốc Hội ngày 6/4/2016 và các văn bản hướng dẫn thi hành. - Luật Hải quan sửa đổi năm 2014 của Quốc Hội ngày 23/6/2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành. - Văn bản hợp nhất 11/VBHN - VPQH năm 2013 của Văn phòng Quốc hội về hợp nhất Luật Hải Quan. - Thông tư 51/2016/TT-BTC ngày 18/3/2016 của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung danh mục nhóm mặt hàng và mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi riêng ... - Chỉ thị số 15/2005/CT-TTg ngày 15/4/2005 về các biện pháp quản lý nợ đọng thuế và chống thất thu Ngân sách nhà nước. - Thông tư số 77/2008/TT-BTC ngày 15/9/2008 hướng dẫn thi hành một số biện pháp xử lý nợ đọng thuế. 8 1.2.3.2.Tổ chức bộ máy và nhân lực quản lý thuế xuất khẩu, nhập khẩu Quyết định 1919/QĐ-BTC ngày 06/09/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính năm 2016 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. 1.2.3.3. Hoạt động xây dựng, thu thập thông tin về ngƣời nộp thuế xuất, thuế nhập khẩu. Luật Quản lý thuế của Việt Nam ban hành ngày 29/11/2006 có dành Chương IX từ Điều 69 đến Điều 74 để quy định nội dung mới quan trọng, đó là thông tin về người nộp thuế. Trong đó Luật đã khẳng định rõ: “Thông tin về người nộp thuế là cơ sở để thực hiện quản lý thuế, đánh giá mức độ chấp hành pháp luật của người nộp thuế, ngăn ngừa, phát hiện vi phạm pháp luật về thuế”. 1.2.3.4. Quản lý thu nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu * Quá trình quản lý nộp thuế diễn ra theo trình tự như sau: Thứ nhất, tiến hành theo dõi quá trình chấp hành nghĩa vụ nộp thuế của DN; Thứ hai, tiếp nhận chứng từ nộp thuế của Doanh nghiệp và tiến hành xóa nợ thuế cho DN trên hệ thống mạng quản lý nợ thuế; Thứ ba, tiến hành tính phạt chậm nộp thuế nếu Doanh nghiệp nộp trể hạn so với thời hạn đã qui định trong các văn bản luật; 1.2.3.5. Quản lý nợ thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu Thực hiện phân loại, theo dõi đầy đủ, đôn đốc thu hồi nợ kịp thời và xử lý các khoản tiền thuế nợ, tiền chậm nộp, tiền phạt của người nộp thuế ( gọi là quản lý nợ thuế) có nghĩa vụ phải nộp vào 9 Ngân sách Nhà nước ( NSNN) đã được quy định tại Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13 và các văn bản hướng dẫn thực hiện và được áp dụng trong cơ quan Hải quan các cấp: Tổng cục Hải quan; Cục Hải quan tỉnh, thành phố, Cục Kiểm tra sau thông quan (sau đây gọi là Cục Hải quan); Chi cục Hải quan, Chi cục Kiểm tra sau thông quan (sau đây gọi là Chi cục Hải quan). 1.2.3.6. Quản lý miễn, giảm, hoàn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu Theo đó, Quy trình hoàn thuế, không thu thuế gồm các bước sau: (1) Tiếp nhận hồ sơ; (2) Phân loại và phân công xử lý hồ sơ; (3) Kiểm tra hồ sơ thuộc loại hoàn thuế, không thu thuế trước, kiểm tra sau; (4) Kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế; (5) Hoàn thuế, không thu thuế; (6) Thanh khoản và cập nhật thông tin; (7) Lưu trữ hồ sơ, thông tin; (8) Xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa; (9) Báo cáo số liệu hoàn thuế, không thu thuế. 1.2.3.7. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại tố cáo và xử lý vi phạm Mục tiêu: Ngoài việc khuyến khích đối tượng nộp thuế tuân thủ tự nguyện và hỗ trợ đối tượng nộp thuế trong việc kê khai thuế, cơ quan Hải quan phải nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra nhằm ngăn ngừa, phát hiện và xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm pháp luật thuế. 1.2.3.8. Công tác thông tin tuyên truyền Thời gian qua, các quy định pháp luật về thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu cơ bản đã tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ 10 chức, cá nhân trong hoạt động xuất, nhập khẩu và hoạt động của cơ quan hải quan khi thực thi quy định của pháp luật. 1.3. Một số nhân tố tác động đến quản lý nhà nƣớc đối với thuế xuất, nhập khẩu Trên thực tế, có thể khái quát lại gồm các nhóm yếu tố sau: - Yếu tố thuộc điều kiện tự nhiên: Quản lý thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ở cửa khẩu đồng bằng hoàn toàn khác với các tỉnh miền núi giáp biên. - Yếu tố kinh tế - xã hội: kinh tế kém phát triển, trong điều kiện giao lưu kinh tế và mở cửa, hoạt động kinh tế ngầm và mưu sinh sẽ quyết liệt hơn, do đó quản lý thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu càng gặp rất nhiều khó khăn. - Trình độ dân trí cao thấp khác nhau có tác động tới quản lý thu thuế thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu khác nhau. - Cơ chế chính sách và quy trình quản lý thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu của Nhà nước. Một hệ thống chính sách thuế tương đối ổn định, hoàn thiện sát thực tế sẽ góp phần quản lý thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu . - Năng lực cán bộ quản lý thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Ngoài những yếu tố trên, quản lý thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu có hiệu lực và hiệu quả cao hay không còn năng lực, trình độ, phẩm chất đội ngũ cán bộ thực thi nhiệm vụ. 1.4. Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc đối với thuế xuất, nhập khẩu tại một số địa phƣơng và bài học rút ra đối với Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh 1.4.1. Cục Hải quan Tp. Hà Nội: 11 Thứ nhất, sự nỗ lực, phấn đấu của toàn bộ Cán bộ, công chức của Cục Hải quan Tp. Hà Nội; Thứ hai, có nhiều giải pháp cụ thể để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao là hết sức khó khăn của tập thể lãnh đạo Cục và các Chi cục; Thứ ba, sự đoàn kết nhất trí cao của toàn thể cán bộ công chức tại Cục Hải quan Tp. Hà Nội; Thứ tư, công tác kiểm tra sau thông quan, cụ thể trong năm kiểm tra sau thông quan tại trụ sở 112/110 doanh nghiệp (đạt 102%) và tại cơ quan hải quan 734/350 cuộc (đạt 210%), số thuế thu nộp ngân sách nhà nước là 130,14 tỷ đồng, đạt 59,15% chỉ tiêu được giao.101% chỉ tiêu do Tổng Cục Hải quan giao. 1.4.2. Cục Hải quan TP. Hải phòng Cục Hải quan Tp. Hải phòng thường xuyên tập trung thực hiện 7 nhóm nội dung nhằm phát triển quan hệ đối tác với Doanh nghiệp, gồm: Tuyên truyền, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật; Hỗ trợ DN trong quá trình làm thủ tục hải quan; Tổ chức Hội nghị đối thoại DN; Tổ chức tham vấn Hải quan – Doanh nghiệp theo loại hình hoặc hàng hóa xuất nhập khẩu chủ yếu qua cửa khẩu; Triển khai phát triển đại lý hải quan; Xây dựng phát triển các doanh nghiệp ưu tiên; Đo thời gian giải phóng hàng. 12 1.4.3. Kinh nghiệm rút ra quản lý Nhà nƣớc (QLNN) tại Cục Hải quan Tp. Hồ Chí Minh. Thứ nhất, vận hành ổn định, hiệu quả Hệ thống VNACCS/VCIS tốt (chương trình thông quan điện tử), Thứ hai, hiện đại hóa công tác quản lý thuế dựa trên áp dụng toàn diện phương pháp quản lý hiện đại theo nguyên tắc quản lý rủi ro và ứng dụng công nghệ thông tin; Thứ ba, công tác quản lý rủi ro được áp dụng toàn diện, chuyên sâu trong tất cả các hoạt động nghiệp vụ hải quan tại các khâu trước, trong và sau thông quan. Thứ tư, các thủ tục hải quan được triển khai theo mô hình thủ tục hải quan điện tử thực hiện 24/7 tại mọi nơi, mọi lúc, đẩy nhanh thông quan hàng hóa và tạo thuận lợi thương mại. 13 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI THUẾ XUẤT, NHẬP KHẨU TẠI CỤC HẢI QUAN TP. HỒ CHÍ MINH 2. 2.1. Khái quát về TP. Hồ Chí Minh và những tác động đến Quản lý nhà nƣớc đối với thuế xuất, nhập khẩu tại cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh 2.1.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên. a. Vị trí địa lý Diện tích toàn thành phố là 2.056,5 km2, trong đó nội thành là 140,3km 2 , ngoại thành là 1.916,2km2. Độ cao trung bình so với mặt nước biển: nội thành là 5m, ngoại thành là 16km. b. Khí hậu: Khí hậu TP. Hồ Chí Minh mang tính chất cận xích đạo nên nhiệt độ cao và khá ổn định trong năm. c. Đặc điểm địa hình: Địa hình TP. Hồ Chí Minh phần lớn bằng phẳng, có ít đồi núi ở phía Bắc và Đông Bắc, với độ cao giảm dần theo hướng Đông Nam. Nhìn chung, địa hình TP. Hồ Chí Minh không phức tạp, song cũng khá đa dạng, có điều kiện để phát triển nhiều mặt. d. Dân số: TP. Hồ Chí Minh ngày nay bao gồm 19 quận và 5 huyện, tổng diện tích 2.095,06 km². Theo thống kê của Tổng cục Thống kê năm 2014 thì dân số TP. Hồ Chí Minh là 7.981.900 người. Tuy nhiên nếu tính những người cư trú không đăng ký thì dân số thực tế của thành phố này năm 2017 là 14 triệu người. 14 2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội Kinh tế thành phố luôn duy trì tăng trưởng ở mức cao trong nhiều năm liên tục. Điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến Quản lý nhà nước đối với thuế xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh. Với điều kiện kinh tế - xã hội của TP. Hồ Chí Minh như trên, có tác động rất lớn đến tình hình thu thuế xuất, nhập khẩu tại Cục Hải Quan TP. Hồ Chí Minh: Thứ nhất, số lượng doanh nghiệp tham gia hoạt động xuất nhập khẩu của TP. Hồ Chí Minh lớn; Thứ hai, việc thực hiện lộ trình cắt giảm thuế quan khi tham gia các hiệp định thương mại tự do; Thứ ba, diễn biến giá dầu thế giới không ổn định; Thứ tư, yêu cầu xử lý khối lượng công việc ngày càng gia tăng trong bối cảnh hội nhập quốc tế của Việt Nam ngày càng sâu rộng; Thứ năm, yêu cầu về chống buôn lậu, gian lận thương mại ngày càng diễn ra phức tạp. 2.2. Đánh giá thực trạng Quản lý nhà nƣớc đối với thuế xuất, nhập khẩu tại Cục Hải Quan TP. Hồ Chí Minh 2.2.1. Tình hình thu thuế xuất, nhập khẩu tại cục Hải Quan TP. Hồ Chí Minh giai đoạn 2012 - 2016 Tình hình thu thuế xuất nhập khẩu tại Cục Hải Quan TP. Hồ Chí Minh giai đoạn 2012- 2016. Bảng số 02: Tình hình thu thuế xuất, nhập khẩu giai đoạn 2012 -2106 Đơn vị tính: tỷ đồng Chỉ tiêu 2012 2013 2014 2015 2016 Tổng thu 78.900 76.671 89.164 93.927 101.157 15 XNK Tron g đó: Thuế (NK+VA T) Thuế (NK+VA T) Thuế (NK+VA T) Thuế (NK+VA T) Thuế (NK+VA T) (Nguồn: Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh) 2.2.2. Quản lý thu nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2.2.2.1. Quản lý khai thuế (VNACCS) * Ƣu điểm: Với người khai hải quan, hệ thống mới này có những ưu điểm nổi bật như sau: Tốc độ thông quan nhanh (sử dụng chữ ký số): với luồng Xanh chỉ mất 1-3 giây, nghĩa là chỉ cần một cú click chuột là gần như đã có kết quả phân luồng; Với luồng Vàng hay Đỏ, thời gian xử lý phụ thuộc vào mức độ chuẩn của bộ hồ sơ và hàng hóa; Hạn chế hồ sơ giấy; Không cần phải khai riêng tờ khai trị; Giảm bớt số loại hình xuất nhập khẩu: dự kiến hệ thống VNACCS / VCIS chỉ còn khoảng trên 40 mã loại hình xuất khẩu, nhập khẩu (thay vì hơn 200 như hiện nay; Không phân biệt loại hình mậu dịch và phi mậu dịch: * Nhƣợc điểm của hệ thống VNACCS Nhược điểm rõ nhất là quy trình khai hải quan VNACCS phức tạp hơn so với số lượng tiêu chí phải khai. Vì vậy, với phần mềm mới này, doanh nghiệp nên có sự chuẩn bị sớm về mặt đào tạo kỹ năng nghiệp vụ. 2.2.2.2. Các quy định về thu, nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu Các quy định về quản lý thuế cần tập trung một số nội dung như sau: 16 Thủ tục hành chính thuế đã từng bước được cải tiến; Ý thức tuân thủ phạm luật về thuế ngày càng được nâng cao, vai trò của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong công tác thuế từng bước được tăng cường; Công tác quản lý thuế từng bước được kiện toàn, hiệu lực thực hiện luật pháp thuế được tăng cường, nguồn thu thuế cúa Nhà nước được đảm bảo. Các thủ tục về quản lý thuế được ban hành có tính pháp lý chưa cao; Các quy định về quản lý thu còn chưa thống nhất và và phân tán; Các quyền và nghĩa vụ thuế của Người nộp thuế chưa được đề cao. 2.2.3. Quản lý miễn, giảm, hoàn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu Hệ thống kế toán thuế XNK theo mô hình xử lý tập trung cấp Tổng cục tích hợp với Hệ thống thông quan tự động VNACCS để thực hiện nhận các thông tin về tờ khai, thông báo thuế, thông báo lệ phí và danh sách DN XNK Ngược lại Hệ thống kế toán thuế tập trung (KTTT) sẽ gửi sang Hệ thống VNACCS các thông tin về hạn mức, bảo lãnh, danh sách DN nợ thuế, trạng thái tờ khai đã nộp thuế. 2.2.4. Công tác thông tin tuyên truyền Có những nội dung cơ bản sau đây: Về mục đích tuyên truyền. Về hình thức tuyên truyền. Về nội dung tuyên truyền. 2.3. Đánh giá chung về quản lý nhà nƣớc đối với thuế xuất, nhập khẩu tại Cục Hải quan Thành phố Hồ Chí Minh 2.3.1. Kết quả đạt đƣợc Thứ nhất, Cục Hải quan Tp. Hồ Chí Minh là đơn vị lớn nhất trong Ngành Hải quan cả về số kim ngạch xuất nhập khẩu, biên chế, 17 số thu ngân sách Nhà nước cũng như số lượng doanh nghiệp làm thủ tục hải quan; Thứ hai, Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh thường xuyên tổ chức tuyên truyền, phổ biến, tập huấn trong cộng đồng Doanh nghiệp (DN) và cán bộ công chức Hải quan; Thứ ba, Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh chủ trì thường xuyên tổ chức rà soát DN chấp hành tốt pháp Luật hải quan; Thứ tư, công tác tham vấn giá tính thuế, công tác kiểm tra sau thông quan từng đơn vị thực hiện có hiệu quả; Thứ năm, Cục Hải quan Thành phố đã tổ chức hơn 10 Hội nghị đối thoại doanh nghiệp từ cấp Chi cục đến cấp Cục; Thứ sáu, đã chỉ đạo các Chi cục hải quan bố trí bàn hướng dẫn thủ tục hải quan; Thứ bảy, đã trang bị máy móc thiết bị kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất nhập khẩu, như các loại máy soi container, máy soi hành lý, camera giám sát ... 2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân: 2.3.2.1. Hạn chế Thứ nhất, đối với công tác quản lý khai thuế Thứ hai, công tác quản lý nộp thuế Thứ ba, công tác thanh tra, kiểm tra thuế: Thứ tư, Tình hình nợ đọng thuế còn phức tạp, dây dưa kéo dài 2.3.2.2. Nguyên nhân Sở dĩ còn những hạn chế như trên trong quản lý nhà nước đối với thuế xuất, nhập khẩu tại Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh do một số nguyên nhân cơ bản sau: Thứ nhất, hệ thống pháp luật liên quan đến quản lý thuế và thuế xuất, nhập khẩu hiện còn chưa đồng bộ; Thứ hai, về phân loại hàng hóa, mã hóa hàng hóa để xác định mức thuế phải nộp; Thứ ba, xác định trị giá đối với các trường hợp chuyển giá còn chậm; Thứ 18 tư, về quản lý miễn giảm thuế, hoàn thuế đã có nhiều tiến bộ khi áp dụng Luật Quản lý thuế; Thứ năm, về quản lý thu nợ thuế cũng còn nhiều bất cập; Thứ sáu, quá trình áp dụng QLRR còn một mặt hạn chế; Thứ bảy, hoạt động kiểm tra sau thông quan trong những năm qua đã đóng góp cho nguồn thu ngân sách nhiều; Thứ tám, nguồn nhân lực trong hoạt động quản lý thuế xuất, nhập khẩu tại Cục Hải quan chưa đáp ứng được với yêu cầu trong tình hình mới và hội nhập kinh tế quốc tế. 19 CHƢƠNG 3: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI THUẾ XUẤT, NHẬP KHẨU TẠI CỤC HẢI QUAN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 3. 3.1. Phƣơng hƣớng, và mục tiêu hoàn thiện quản lý nhà nƣớc đối với thuế xuất, nhập khẩu tại Cục Hải Quan TP. Hồ Chí Minh trong giai đoạn từ nay đến năm 2020 3.1.1. Phƣơng hƣớng hoàn thiện Quản lý nhà nƣớc đối với thuế xuất, nhập khẩu Thứ nhất, tiếp tục vận hành và triển khai hiệu quả Hệ thống VNACCS/VCIS; Thứ hai, triển khai áp dụng quản lý rủi ro trong tất cả các hoạt động nghiệp vụ; Thứ ba, tăng cường kiểm tra, kiểm soát phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại; Thứ tư, đề án tăng cường năng lực công tác kiểm tra sau thông quan đến năm 2020. Thứ năm, xây dựng tổ chức bộ máy và phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu quản lý hải quan hiện đại; Thứ sáu, tiếp tục đầu tư, xây dựng trụ sở làm việc, trang bị hạ tầng công nghệ thông tin hiện đại; Thứ bảy, đẩy mạnh quan hệ đối tác Hải quan - Doanh nghiệp trong trao đổi thông tin, hỗ trợ doanh nghiệp về thủ tục hải quan. 3.1.2. Mục tiêu 3.1.2.1. Mục tiêu tổng quát Thứ nhất, xây dựng Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh trở thành cơ quan hải quan điện tử hiện đại, hoạt động trên nền tảng ứng dụng công nghệ thông tin và quản lý rủi ro, với thủ tục đơn giản, minh bạch, đạt chuẩn quốc tế. 20 Thứ hai, tổ chức, xây dựng đội ngũ cán bộ công chức chuyên nghiệp, liêm chính, được trang bị đầy đủ các phương tiện làm việc hiện đại và hoạt động hiệu lực, hiệu quả nhất góp phần tạo thuận lợi cho hoạt động thương mại, du lịch và đầu tư trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh. 3.1.2.2. Mục tiêu cụ thể Thứ nhất, vận hành ổn định, hiệu quả Hệ thống VNACCS/VCIS và nâng cấp theo tiến độ của Ngành, giảm tỷ lệ can thiệp, giảm thủ tục, giấy tờ; Thứ hai, hiện đại hóa công tác quản lý thuế dựa trên áp dụng toàn diện phương pháp quản lý hiện đại theo nguyên tắc quản lý rủi ro và ứng dụng công nghệ thông tin mạnh mẽ; Thứ ba, công tác quản lý rủi ro được áp dụng toàn diện, chuyên sâu trong tất cả các hoạt động nghiệp vụ hải quan; Thứ tư, công tác kiểm tra sau thông quan đạt đến trình độ chuyên nghiệp, chuyên sâu; Thứ năm, công tác kiểm soát hải quan được áp dụng đầy đủ các biện pháp nghiệp vụ kiểm soát hải quan; Thứ sáu, hoàn thiện tổ chức bộ máy theo hướng gọn nhẹ, hiệu quả đáp ứng yêu cầu. 3.1.2.3 Một số chỉ tiêu chủ yếu Các thủ tục hải quan được triển khai theo mô hình thủ tục hải quan điện tử thực hiện 24/7 tại mọi nơi, mọi lúc, sẵn sàng trên các thiết bị công nghệ để đẩy nhanh thông quan hàng hóa và tạo thuận lợi thương mại; 3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc đối với thuế xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan Tp. Hồ Chí Minh: 3.2.1. Tổ chức thực hiện tốt các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến quản lý thuế xuất, nhập khẩu 21 Thứ nhất, rà soát, kiến nghị sửa đổi hệ thống cơ sở pháp Luật hải quan và pháp luật có liên quan đến hoạt động quản lý nhà nước về hải quan; Thứ hai, rà soát quy trình nghiệp vụ thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp Cục và các Chi cục Hải quan trực thuộc; Thứ ba, tổ chức triển khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật; Thứ tư, vận hành Cơ chế một cửa quốc gia để thực hiện kết nối, trao đổi thông tin bằng phương thức điện tử, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với hàng hóa xuất nhập khẩu, phương tiện, hành lý xuất nhập cảnh; Thứ năm, đẩy mạnh thực hiện Đề án “Giải pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động kiểm tra chuyên ngành đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, 3.2.2 Tăng cƣờng công tác thu thập xử lý thông tin, quản lý đối tƣợng nộp thuế. Thứ nhất, triển khai công tác điều tra nghiên cứu, phân tích dự báo nắm tình hình hoạt động nhập khẩu trên địa bàn; Thứ hai, xây dựng và hoàn thiện Phòng thu thập và xử lý thông tin nghiệp vụ; Thứ ba, sử dụng, khai thác hiệu quả các phần mềm của ngành Hải quan trong việc thu thập số liệu, thông tin về doanh nghiệp, hàng hóa xuất nhập khẩu. 3.2.2. Tăng cƣờng công tác thanh tra, kiểm tra sau thông quan Thứ nhất, tăng cường hoạt động của lực lượng kiểm soát hải quan cả về số lượng lẫn chất lượng; Thứ hai, thu thập thông tin để áp dụng quản lý rủi ro trong công tác kiểm tra sau thông quan; Thứ ba, đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong việc thu thập thông tin và đánh giá, phân loại doanh nghiệp; Thứ tư, áp dụng quản lý rủi ro trong việc lựa chọn đối tượng kiểm tra sau thông quan. 22 3.2.3. Tăng cƣờng công tác kiểm soát, chống gian lận thƣơng mại Tăng cường số lượng công chức cho Đội Kiểm soát Hải quan để thường xuyên tuần tra, giám sát hoạt động XNK của doanh nghiệp. 3.2.4. Kiểm soát chặt chẽ các khoản nợ đọng, không để nợ xấu phát sinh Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh cần phân loại nợ, khoanh nợ một cách chi tiết, cụ thể đến từng doanh nghiệp để có biện pháp xử lý phù hợp. 3.2.5. Xây dựng qui chế phối hợp thu thuế nhập khẩu với ngân hàng thƣơng mại và các cơ quan hữu quan Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh cần có qui chế phối kết hợp với các đơn vị trên địa bàn; Quy chế phối hợp quy định rõ các nội dung về thông tin trao đổi cung cấp giữa các cơ quan; Chủ động ký kết các Quy chế phối hợp với các đơn vị Công an, Bộ đội Biên phòng, An ninh hàng không và

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftom_tat_luan_van_quan_ly_nha_nuoc_doi_voi_thue_xuat_nhap_kha.pdf
Tài liệu liên quan