Phát triển KT-XH với BVMT là một trong những ưu tiên hàng đầu của
Nghệ An trong chiến lược PTBV. Nghệ An xác định từ năm 2015 đến năm
2020, tập trung nổ lực cao để đạt được các chỉ tiêu KT-XH như: Tốc độ tăng
trưởng giá trị sản xuất công nghiệp xây dựng bình quân hàng năm là 14-15%,
trong đó tốc độ tăng trưởng công nghiệp đạt 16-17 %/năm. Phát triển KT-XH
phải gắn liền với BVMT. Bảo đảm đến năm 2020: phủ xanh cơ bản đất trống,
đồi núi trọc; nâng cao tỷ lệ che phủ rừng và chất lượng của độ che phủ, đạt
57%. 85% dân số nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh. 98% dân số đô thị
được dùng nước sạch. 80% cơ sở sản xuất kinh doanh đạt tiêu chuẩn môi
trường; rác thải được thu gom, xử lý 95-96%. Đời sống vật chất, văn hóa, tinh
thần của nhân dân được nâng cao hơn.
27 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 23/02/2022 | Lượt xem: 425 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Nghệ An, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
on người, giữa con người với thế giới tự nhiên và nhân
tạo. Con người tồn tại và phát triển trong môi trường cộng đồng xã hội.
1.1.3. Bảo vệ môi trường
Theo các nhà khoa học, môi trường được coi là hệ thống các yếu tố vật
chất tự nhiên và nhân tạo có tác động đối với sự tồn tại và phát triển của con
người và sinh vât. Bảo vệ môi trường là những hoạt động giữ cho môi trường
trong lành, sạch đẹp, cải thiện môi trường, bảo đảm cân bằng sinh thái, ngăn
chặn, khắc phục các hậu quả xấu do con người và thiên nhiên gây ra cho môi
trường, khai thác, sử dụng hợp lý và tiết kiệm TNTN.
6
Chính vì thế, vấn đề BVMT không còn là vấn đề kinh tế mà là vấn đề
chính trị, xã hội. Nó vừa là thách thức, vừa là nhiệm vụ cấp thiết cần được giải
quyết bằng mọi nỗ lực của cá nhân, cộng đồng và xã hội. Do vậy, Đảng và Nhà
nước ta đang tập trung thực hiện nhiệm vụ cấp thiết về BVMT trên các mặt
như: Xây dựng văn hóa ứng xử thân thiện với môi trường; gắn nhiệm vụ
BVMT với phát triển KT-XH; tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, xử lý,
giải quyết dứt điểm các vi phạm pháp luật BVMT; hoàn thiện hệ thống pháp
luật về BVMT.
1.2. Quản lý nhà nƣớc về bảo vệ môi trƣờng
1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường
Quản lý môi trường được hiểu là sự tổng hợp các biện pháp, luật pháp,
chính sách kinh tế, kỹ thuật, xã hội thích hợp nhằm bảo vệ chất lượng môi
trường sống và phát triển KT-XH theo các mục tiêu PTBV.
QLNN về BVMT là xác định rõ chủ thể Nhà nước, bằng chức trách, nhiệm
vụ và quyền hạn của mình thông qua hoạt động quản lý thống nhất. Nhà nước
thông qua các công cụ và hình thức khác nhau để thực hiện việc BVMT. QLNN
về BVMT được xác định vai trò chủ đạo của Nhà nước trong việc xây dựng cơ
chế, chính sách, luật định, thể chế để BVMT, xây dựng và phát triển đất nước
theo định hướng PTBV.
1.2.2. Vai trò, sự cần thiết quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường
Nhà nước quản lý, BVMT được nhìn nhận dưới các góc độ: Chỉ đạo, tổ
chức BVMT; phân phối nguồn lợi chung; tổ chức khai thác và sử dụng tối ưu
nguồn tài nguyên quốc gia; chỉ đạo, tổ chức toàn dân BVMT. Vai trò QLNN về
BVMT còn thể hiện trong việc tiến hành xây dựng, ban hành và cưỡng chế thực
hiện các chuẩn mực hành vi trong sản xuất, sinh hoạt, trong khai thác, sử dụng
tài nguyên, nhằm BVMT, ngăn không cho các hoạt động trên tác hại đến môi
trường và cuộc sống của nhân dân.
1.2.3. Nguyên tắc quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường
Quản lý nhà nước về BVMT là giữ gìn cân bằng giữa phát triển kinh tế và
BVMT, nhằm hướng tới mục tiêu PTBV đất nước. Một số nguyên tắc cơ bản
7
cần được chú trọng như: Kết hợp hài hòa các mục tiêu quốc tế - quốc gia - vùng
lãnh thổ và cộng đồng dân cư trong quản lý môi trường. QLNN về BVMT là
làm sao cho nguồn tài nguyên được sử dụng hiệu quả cho lợi ích lâu dài của
con người, đồng thời sử dụng ấy không làm quá sức chịu đựng của hệ sinh thái.
1.2.4. Nội dung quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường
Theo Giáo trình QLNN về xã hội của Học viện Hành chính: “ QLNN là
một dạng quản lý xã hội đặc biệt, xuất hiện và tồn tại cùng với sự xuất hiện và
tồn tại của nhà nước QLNN được hiểu trước hết là hoạt động của các cơ
quan nhà nước thực thi quyền lực nhà nước”, trong đó; “ QLNN về TN&MT
với việc xác định chủ thể là nhà nước với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn đưa
ra các biện pháp, pháp luật, chính sách, kinh tế, khoa học công nghệ, văn hóa,
xã hội, giáo dục thích hợp nhằm khai thác, sử dụng hợp lý tài nguyên, BVMT
và PTBV của quốc gia”.
Vấn đề trọng tâm QLNN về BVMT là quản lý tài nguyên, BVMT, chủ động
ứng phó với BĐKH, phục vụ PTBV theo hướng bảo đảm tính tổng thể, liên
ngành, liên vùng của đất nước. QLNN về BVMT đặt ra các nhiệm vụ, giải pháp
cụ thể từ tăng cường QLNN, hoàn thiện hệ thống pháp luật, đến các cơ chế,
chính sách; thanh tra, kiểm tra; phát triển khoa học công nghệ để BVMT.
1.3. Bảo vệ môi trƣờng theo định hƣớng phát triển bền vững
Nội dung QLNN về BVMT theo định hướng PTBV đã được Đảng và Nhà
nước ta khẳng định trong nhiều chỉ thị, nghị quyết và được cụ thể hóa trên
những những nhiệm vụ cụ thể: (1) Chống tình trạng thoái hoá đất, sử dụng hiệu
quả và bền vững tài nguyên đất, (2) BVMT nước và sử dụng bền vững tài
nguyên nước, (3) Khai thác hợp lý và sử dụng tiết kiệm, bền vững tài nguyên
khoáng sản, (4) BVMT biển, ven biển, hải đảo và phát triển tài nguyên biển, (5)
Bảo vệ và phát triển rừng, (6) Giảm ô nhiễm không khí ở các đô thị và khu
công nghiệp, (7) Quản lý chất thải rắn và chất thải nguy hại, (8) Bảo tồn đa
dạng sinh học, và (9) Thực hiện các biện pháp giảm nhẹ BĐKH và hạn chế ảnh
hưởng của BĐKH, phòng, chống thiên tai và tăng trưởng xanh.
8
1.4. Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc về bảo vệ môi trƣờng ở một số địa
phƣơng
1.4.1. Tỉnh Thanh hóa và Hà Tĩnh
- Tỉnh Thanh Hóa
Ở Thanh Hóa đã Quy hoạch BVMT bền vững đến năm 2020. Mục tiêu quy
hoạch BVMT tổng thể và một số vùng trọng điểm của tỉnh Thanh Hóa đến năm
2020 là phát triển KT-XH gắn chặt với bảo vệ và cải thiện môi trường, bảo đảm
sự hài hòa giữa môi trường nhân tạo với môi trường thiên nhiên, bảo tồn đa
dạng sinh học, tăng cường khả năng quản lý môi trường, nâng cao năng lực và
kiện toàn hệ thống cơ quan QLNN về BVMT, thực hiện có hiệu quả Luật
BVMT nhằm cải thiện căn bản chất lượng môi trường khu vực nghiên cứu, góp
phần quản lý sử dụng và khai thác TNTN một cách hợp lý, đáp ứng yêu cầu
phát triển KT-XH bền vững.
Thanh Hóa không ngừng tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm
soát ONMT tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề và các cơ sở
sản xuất kinh doanh, phát hiện sớm và kịp thời xử lý nghiêm các cơ sở sản xuất
kinh doanh không tuân thủ pháp luật về BVMT. Kiên quyết đình chỉ các hoạt
động hoặc cấm hoạt động đối với trường hợp vi phạm nghiêm trọng về BVMT.
- Tỉnh Hà Tĩnh
Công tác QLNN về BVMT luôn được Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh quan
tâm, chỉ đạo quyết liệt. Nhiều chủ trương, chính sách về BVMT đã được ban
hành kịp thời như: Đề án quản lý chất thải rắn đến năm 2015 và định hướng
những năm tiếp theo; Quy hoạch quản lý chất thải rắn đô thị đến năm 2020 và
định hướng đến năm 2030; đồng thời, tổ chức thực hiện tốt Nghị quyết số
35/NQ-CP của Chính phủ về một số vấn đề cấp bách trong lĩnh vực BVMT,
Nghị quyết số 24-NQ/TW về chủ động ứng phó với BĐKH, tăng cường quản lý
tài nguyên và BVMT của Ban Chấp hành Trung ương Đảng.
Kinh nghiệm nổi bật trong QLNN về BVMT tỉnh Hà Tĩnh là đề cao vị trí,
chức năng của Chi cục BVMT. Tham mưu, giúp Giám đốc Sở TN&MT thực hiện
chức năng QLNN về BVMT trên địa bàn tỉnh. Chủ trì hoặc tham gia xây dựng các
9
văn bản quy phạm pháp luật, chương trình kế hoạch, dự án, đề án BVMT tổ chức
thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chương trình kế họach, dự án liên quan
đến chức năng, nhiệm vụ đã đựợc cấp có thẩm quyền ban hành, phê duyệt. Chỉ đạo,
hướng dẫn các tổ chức, cá nhân thực hiện các quy định về tiêu chuẩn, quy chuẩn về
môi trường quốc gia trong các hoạt động sản xuất, kinh doanh và dịch vụ. Tổ chức
thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược, báo cáo đánh giá tác động môi
trường, đề án BVMT, các dự án thiết lập các khu bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh
học thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND tỉnh; Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát
việc thực hiện sau khi được phê duyệt.
1.4.2. Bài học cần tham khảo cho Nghệ An trong quản lý nhà nước về
bảo vệ môi trường
Trong công tác QLNN về BVMT, Nghệ An cần tham khảo những bài học
kinh nghiệm của các tỉnh trong cả nước, nhất là những tỉnh láng giềng như
Thanh Hóa và Hà Tĩnh, có nhiều thành tựu đáng kể trong công tác QLNN về
BVMT. Có thể tham khảo những bài học kinh nghiệm sau đây:
Một là, để đạt mục tiêu phát triển mang tính bền vững, trong thời gian tới,
Nghệ An cần tăng quyền hạn và chức năng của các đơn vị cấp huyện và xã. Bổ
sung từ 1 đến 2 cán bộ chuyên trách quản lý cấp xã (1 cán bộ địa chính và 1 cán
bộ môi trường); đối với cấp huyện có ít nhất 3 cán bộ chuyên trách. Hoàn thiện
hệ thống quản lý môi trường của tỉnh.
Hai là, tạo lập cơ sở pháp lý thuận lợi nhằm khuyến khích các nguồn đầu
tư trong và ngoài nước đầu tư cho công tác BVMT, nhân rộng các mô hình phát
triển bền vững trong các ngành nông, lâm nghiệp, thủy sản và công nghiệp.
Ba là, thu hút sự tham gia của các tổ chức trong nước và quốc tế vào các
chương trình bảo vệ đa dạng sinh học, ứng phó BĐKH và nước biển dâng, cải thiện
điều kiện vệ sinh môi trường và cấp nước sạch cho người dân ở các vùng nông thôn.
Bốn là, đầu tư trang thiết bị, máy móc phục vụ công tác quan trắc từ
nguồn kinh phí sự nghiệp môi trường hằng năm cũng như từ các chương trình,
dự án,
10
Năm là, khi đề cập đến nhiệm vụ BVMT không phải chỉ nghĩ đến việc đầu
tư các công trình, hệ thống xử lý ô nhiễm, đó chỉ là vấn đề trước mắt, mà còn
phải chú ý đến tính bền vững.
Sáu là, xây dựng, ban hành các chính sách khuyến khích mọi nguồn lực
trong cộng đồng tham gia BVMT.
Bảy là, quy hoạch BVMT phải được lồng ghép vào các quy hoạch phát
triển KT-XH của các ngành, các cấp để bảo đảm sự hài hòa giữa môi trường tự
nhiên, nhân tạo, môi trường xã hội và bảo tồn đa dạng sinh học.
Bảy là, quy hoạch khu dân cư, đô thị, các trung tâm thương mại, nghĩa
trang: cần chú trọng vị trí, hệ sinh thái và nguồn nước của vùng.
Tám là, có cơ chế, chính sách hỗ trợ, khuyến khích cộng đồng tham gia
nghiên cứu, áp dụng các quy trình sản xuất hiện đại, thân thiện môi trường.
Chín là, bài học đắt giá nhất trong QLNN về BVMT cho Nghệ An rút ra
từ sự cố Formosa vùng biển Vũng Áng, Hà Tĩnh từ năm 2016, gây ra ONMT
nghiêm trọng đến vùng biển Nghệ An, Quảng Bình, Quãng Trị, Thừa Thiên -
Huế là kiên quyết không đánh đổi môi trường để nhận các đầu tư, dự án
quốc tế trong phát triển kinh tế, BVMT ở Nghệ An.
Tiểu kết Chƣơng 1
Các nhà khoa học đã đưa ra nhiều khái niệm cơ bản về môi trường, coi
môi trường là hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có tác động đối
với sự tồn tại và phát triển của con người và sinh vật. Công tác QLNN về
BVMT xác định rõ chủ thể là nhà nước, bằng chức trách, nhiệm vụ và quyền
hạn của mình đưa ra các biện pháp, luật pháp, chính sách kinh tế, kỹ thuật, xã
hội nhằm bảo vệ và nâng cao chất lượng môi trường sống, phát triển đất nước
bền vững. Nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế QLNN về BVMT, chúng ta rút ra
những kinh nghiệm quý giá cho Việt Nam là, nếu biết khắc phục những tồn tại
mà các nước đi trước đã gặp phải, tiếp thu những cái mới, tiên tiến, nhất định sẽ
rút ngắn được khoảng cách phát triển.
11
Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ BẢO VỆ MÔI
TRƢỜNG TẠI TỈNH NGHỆ AN
2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội tỉnh Nghệ An
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
Nghệ An là tỉnh nằm trên dải đất miền Trung, có nhiều điều kiện tự nhiên
thuận lợi, nhưng cũng đang phải đối mặt với nhiều vấn đề bức thiết về môi
trường. Địa hình của tỉnh chia làm 3 vùng: Vùng núi, vùng đồi và vùng đồng
bằng. Tài nguyên khoáng sản khá dồi dào và phong phú. Đất đai miền núi bị
chia cắt mạnh, nghiêng dốc và lồi lõm, quá trình rửa trôi diễn ra liên tục cả bề
mặt và chiều sâu. Điều kiện tự nhiên có nhiều thuận lợi, nhưng cũng gây ra
nhiều khó khăn cho Nghệ An trong phát triển kinh tế, BVMT.
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội
Dựa vào điều kiện tự nhiên, Nghệ An có đặc điểm kinh tế là phát triển
rừng, khai thác khoáng sản, trồng lúa nước và chăn nuôi gia súc, gia cầm. Từ
năm 2016, việc duy trì ổn định và đẩy nhanh tăng trưởng kinh tế theo hướng
đột phá trên cơ sở phát triển mạnh các chương trình, mục tiêu, công trình trọng
điểm đã thể hiện quan điểm chỉ đạo, chủ trương đúng đắn của lãnh đạo tỉnh về
phát triển KT-XH; giải quyết được nhiều vấn đề, nhất là tạo nhiều công ăn việc
làm, góp phần xóa đói, giảm nghèo. Tuy nhiên, sự phát triển kinh tế mạnh mẽ
cũng kéo theo tình trạng ONMT và hệ lụy đến sức khỏe của người dân.
2.2. Thực trạng quản lý nhà nƣớc về bảo vệ môi trƣờng tại tỉnh Nghệ An
2.2.1. Thực trạng bảo vệ môi trường tại tỉnh Nghệ An
Mấy năm gần đây, Nghệ An chú trọng phát triển KT-XH, nâng cao đời
sống của nhân dân đã kéo theo ONMT nghiêm trọng, trước hết là ONMT nước.
Nguyên nhân là do ô nhiễm ao hồ, các khu đất trũng bị san lấp, cống hóa nhiều
dòng sông, kênh mương, tiêu thoát nước để xây dựng đô thị và các KCN. Điều
này đã dẫn đến ONMT nước nghiêm trọng ở nhiều vùng thành thị và nông
thôn, nhất là các thị trấn, thị tứ và làng nghề.
12
Qua kết quả quan trắc các năm 2015-2016, cho thấy nước biển ven bờ
tỉnh Nghệ An tiếp tục bị ô nhiễm bởi hàm lượng TSS (tổng chất rắn lơ lửng
trong nước).
Nguồn ô nhiễm không khí chính trong khu vực là các cơ sở công nghiệp
với công nghệ sản xuất cũ lạc hậu, chất thải ra môi trường chưa được xử lý, tập
trung nhiều nhất tại các cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng, công nghiệp hoá chất,
giao thông vận tải. Điều đáng mừng là, môi trường không khí nông thôn chưa
có dấu hiệu ô nhiễm nặng.
Qua kết quả quan trắc cho thấy, chất lượng đất nông nghiệp trên địa bàn
tỉnh Nghệ An tại các vị trí quan trắc, các hóa chất bảo vệ thực vật nằm trong
ngưỡng quy chuẩn cho phép. Theo đánh giá chất lượng đất của Sở Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Nghệ An cho thấy, vùng đất núi nghèo các chất dinh dưỡng,
hàm lượng lân tổng số và đạm tổng số ở mức thấp.
Kết quả phân tích chất lượng đất tại khu vực khai thác khoáng sản có thể
nhận thấy qua Bảng sau:
Chỉ tiêu
Ký
hiệu mẫu
Chì Cadimi Cu Zn
QH - Đ03 62,500 0,412 16,800 22,200
QH - Đ01 31,600 0,021 68,900 43,100
HM - Đ02 22,700 0,034 49,600 44,100
QCVN 03:2008/BTNMT 300 10 100 300
Nguồn: Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Nghệ An 2010 – 2015
Những năm vừa qua, việc KTKS ở miền núi phía Tây Nghệ An đã
diễn ra khá sôi động dưới nhiều hình thức khác nhau, từ khai thác quy mô lớn
đến đào đãi tự do. Việc khai thác bừa bãi, thiếu tổ chức với nhiều thành phần
kinh tế tham gia đã làm cho môi trường KTKS vốn dễ bị suy thoái do nạn phá
13
rừng lại càng bị ô nhiễm và xuống cấp nghiêm trọng. Hiện nay, công tác
BVMT tại các khu vực KTKS đang dần được cải thiện.
Rừng Nghệ An bị suy thoái các hệ sinh thái và có nhiều biến động lớn
trong những năm gần đây.
Xu hướng quần thể của rất nhiều loài động thực vật ở Nghệ An đang suy
giảm, càng ngày càng có nhiều loài phải đối mặt với nguy cơ tuyệt chủng.
Nghệ An và các tỉnh Bắc miền Trung nằm trong khu vực thời tiết khắc nghiệt
và gánh chịu nhiều thiên tai. Tác động của BĐKH những năm gần đây làm cho tình
hình diễn biến của thời tiết, khí hậu ngày càng trở nên phức tạp và khó lường.
2.2.2. Công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường tại tỉnh Nghệ An
Hệ thống tổ chức bộ máy QLNN về BVMT của Nghệ An được củng cố và
hoàn thiện. Tính đến thời điểm hiện tại, Chi cục BVMT, Trung tâm Quan trắc và
Kỹ thuật môi trường đã đi vào hoạt động ổn định. Các phòng TN&MT của UBND
cấp huyện cũng bố trí cán bộ chuyên trách để bảo đảm công tác QLNN về BVMT.
Các huyện đồng bằng; huyện đảo có vườn quốc gia hoặc khu bảo tồn thiên nhiên;
các quận; thành phố trực thuộc tỉnh; các thị xã có dân số từ 35.000 người trở lên bố
trí từ 2 đến 3 công chức. Các huyện trung du, miền núi, các huyện đảo khác và các
thị xã có dân số dưới 35.000 người bố trí từ 1 đến 2 công chức.
Từ mấy năm qua, Nghệ An đã kịp thời xây dựng, rà soát, điều chỉnh các
quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển cho phù hợp với yêu cầu về
BVMT và PTBV; kịp thời ban hành các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn các ngành,
các cấp tổ chức thực hiện và hưởng ứng hành động với nhiều nội dung về
BVMT. Các Nghị quyết, Chỉ thị, Quyết định, Chương trình hành động QLNN
về BVMT của tỉnh đã triển khai thực hiện và có hiệu quả trong cuộc sống.
14
Kinh phí sự nghiệp môi trường bố trí các năm
(Đơn vị tính: 1000 VNĐ)
STT Năm Số tiền đầu tƣ (ngàn đồng) 1% tổng chi ngân sách
1 2010 9.500.000 -
2 2011 19.171.440 -
3 2012 24.924.000 -
4 2013 22.658.000 -
5 2014 28.975.000 -
Nguồn: Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Nghệ An, 2010 – 2015
Theo bảng trên, chúng ta nhận thấy: Đầu tư cho công tác BVMT những
năm trước đây có suy giảm mạnh, nhưng từ 2010 đến nay nguồn đầu tư này lại
tăng một cách đáng kể, góp phần quan trọng cho công tác QLNN về BVMT,
nâng cao chất lượng sống của nhân dân.
Công tác kiểm soát ONMT tại Nghệ An ngày càng được quan tâm và có
những chuyển biến nhất định thông qua việc từng bước hoàn thiện khung chính
sách trong quản lý chất lượng môi trường và các hoạt động thanh tra, kiểm tra.
Xã hội hóa công tác BVMT được Tỉnh ủy, UBND tỉnh Nghệ An hết sức
quan tâm.
2.3. Đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nƣớc về bảo vệ môi
trƣờng tỉnh Nghệ An giai đoạn 2010 -2017
2.3.1. Những thành tựu bước đầu quan trọng trong quản lý nhà nước
về bảo vệ môi trường tại tỉnh Nghệ An
Nghệ An triển khai thực hiện tốt Luật BVMT, các Thông tư, Nghị định,
các văn bản quy phạm pháp luật về môi trường và dựa vào tình hình thực tế của
tỉnh để ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về môi trường và thực hiện
có hiệu quả khả quan.
Xây dựng và tổ chức thực hiện các dự án xử lý, cải tạo, phục hồi môi
trường do hóa chất bảo vệ thực vật tồn lưu; khắc phục ô nhiễm, cải thiện môi
15
trường. UBND tỉnh ban hành Kế hoạch hành động ứng phó với BĐKH; bảo tồn
đa dạng sinh học.
Củng cố đội ngũ chuyên trách về bảo vệ môi trường. Nghệ An xác định,
trong QLNN về BVMT đối tượng quản lý chủ yếu là con người; tập thể người
cùng với các mối quan hệ KT-XH do họ tạo nên.
Hoạt động hợp tác quốc tế ở Nghệ An trong thời gian qua được phát triển
đúng hướng theo quan điểm đổi mới về chính sách đối ngoại, góp một phần
đáng kể nguồn vốn hỗ trợ của các nhà tài trợ và các đối tác quốc tế cho công tác
QLNN về BVMT.
Nghệ An tích cực đưa nội dung giáo dục BVMT và PTBV vào trường học
nhằm giáo dục cho thanh, thiếu niên và lớp trẻ trong độ tuổi đến trường nhận
thức được sâu sắc BVMT và PTBV.
2.3.2. Những tồn tại và thách thức đang đặt ra trong công tác quản lý
Nhà nước về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Nghệ An
Một số quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường đã bộc lộ sự bất cập,
không phù hợp với thực tiễn địa phương. Việc áp dụng các công cụ kinh tế
trong QLNN về BVMT chưa được đặt ra một cách tích cực, kết quả đạt được
rất hạn chế.
Hệ thống tổ chức chuyên môn về bảo vệ môi trường tuy đã được phát triển
về số lượng, song còn yếu về chất lượng, chưa đáp ứng được yêu cầu của quá
trình phân cấp quản lý. Mặc dù, cho đến nay cơ cấu QLNN về BVMT của
Nghệ An từ cấp tỉnh đến xã đã đầy đủ nhưng nhìn chung công tác quản lý môi
trường vẫn gặp nhiều khó khăn và thách thức.
Đầu tư cho bảo vệ môi trường đã có chuyển biến tích cực, song còn ở mức
thấp, chưa theo kịp yêu cầu của thực tiễn. Việc phân bổ, bố trí kinh phí cho
hoạt động QLNN trong lĩnh vực BVMT ở cấp tỉnh chưa đạt yêu cầu, trong khi
ở cấp huyện, cấp xã còn hạn chế.
Công tác BVMT, kiểm soát ô nhiễm đối với một số khu vực trọng điểm còn
nhiều bất cập. Công tác BVMT ở các KCN về tổng thể chưa đáp ứng được các
16
yêu cầu BVMT; hoạt động của nhiều KCN còn gây ONMT nghiêm trọng do
chất thải, đe dọa tới sự PTBV.
Hiệu quả thực thi một số công cụ QLNN về BVMT chưa cao. Hoạt động
quan trắc, giám sát môi trường định kỳ tại các doanh nghiệp còn thực hiện một
cách sơ sài, chủ yếu mang tính đối phó, chỉ khi có ban ngành thanh tra, kiểm tra
thì mới thuê cơ quan tư vấn làm báo cáo giám sát nên việc theo dõi và quản lý
nguồn và lượng phát thải còn gặp nhiều khó khăn.
2.3.3. Nguyên nhân thành công, chưa thành công và bài học kinh
nghiệm
Nguyên nhân thành công. Trước hết, phải kế đến sự lãnh đạo, chỉ đạo
quyết liệt, sâu sát của các cấp ủy đảng, chính quyền; sự tham gia tích cực của
các doanh nghiệp và người dân tỉnh Nghệ An đối với công tác QLNN về
BVMT. Đội ngũ làm công tác QLNN về BVMT từ cấp tỉnh đến xã, phường
không ngừng được củng cố, tăng cường và nâng cao năng lực, đủ sức hoàn
thành các nhiệm vụ BVMT trên địa bàn tỉnh.
Nguyên nhân chưa thành công. Bên cạnh những mặt mạnh, những cơ hội
và thuận lợi rất cơ bản, công tác QLNN về BVMT ở Nghệ An còn nhiều tồn
tại, yếu kém, trong đó có nguyên nhân khách quan là do: Tốc độ tăng trưởng
kinh tế nhanh, nhu cầu sử dụng tài nguyên lớn làm gia tăng nguy cơ tác động
xấu đến môi trường trên diện rộng. Thiên tai, mưa lũ và dịch bệnh ngày càng
diễn ra với quy mô và cường độ lớn, gây ra những hậu quả nghiêm trọng về
môi trường. Đội ngũ cán bộ tuy được tăng cường và đào tạo bài bản nhưng vẫn
chưa đáp ứng được những yêu cầu cấp thiết QLNN về BVMT hiện nay.
Trực tiếp và quyết định vẫn là những nguyên nhân chủ quan như: Một số
cấp ủy, chính quyền chưa nhận thức đúng mức, đầy đủ vai trò, tầm quan trọng
của công tác BVMT trong thời kỳ phát triên mới; một số doanh nghiệp, người
dân còn vi phạm pháp luật về BVMT, ý thức BVMT vẫn chưa trở thành nếp
sống của đa số dân cư. Công tác xã hội hóa BVMT và quản lý tài nguyên chưa
thật sự hiệu quả.
17
Bài học kinh nghiệm: Một là, phải tiếp tục quán triệt quan điểm BVMT là
sự nghiệp của toàn Đảng, toàn dân và toàn quân. Hai là, chú trọng nâng cao
hiệu lực và hiệu quả của công tác QLNN về BVMT. Ba là, phải khắc phục
ngay tư tưởng chạy theo các lợi ích trước mắt về kinh tế mà hy sinh những lợi
ích lâu dài về môi trường. Bốn là, tăng cường công tác thanh tra, xử lý kịp thời
các vi phạm pháp luật về BVMT. Năm là, chấn chỉnh kỷ cương ý thức chấp
hành pháp luật BVMT trong các doanh nghiệp, cộng đồng dân cư và trong toàn
xã hội.
Tiểu kết chƣơng 2
Nằm ở vị trí trung tâm vùng Bắc Trung Bộ, Nghệ An được thiên nhiên ưu
đãi về nhiều mặt, nhưng cũng chịu tác động tiêu cực lớn của khí hậu khắc
nghiệt. Trong những năm qua, nhờ tăng cường công tác QLNN về BVMT,
Nghệ An đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng, chất lượng đời sống nhân dân
từng bước được nâng lên. Bên cạnh các kết quả đạt được, Nghệ An vẫn còn tồn
tại một số khó khăn, vướng mắc trong công tác QLNN về BVMT. Tình trạng
ONMT nghiêm trọng vẫn xẩy ra ở nhiều nơi, ý thức chấp hành pháp luật của
doanh nghiệp và người dân chưa cao. Tuy nhiên, Nghệ An đang có nhiều cơ
hội lớn trong thực hiện các lĩnh vực ưu tiên định hướng mục tiêu PTBV đến
năm 2020.
Chương 3
ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ BẢO
VỆ MÔI TRƢỜNG TRÊN ĐỊA BÀN NGHỆ AN
3.1. Định hƣớng quản lý nhà nƣớc về bảo vệ môi trƣờng tỉnh Nghệ An
3.1.1. Quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường theo định hướng chỉ đạo
của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh
Để BVMT trong thời gian tới, quan điểm chỉ đạo của Tỉnh ủy, UBND tỉnh
Nghệ An là, chủ động ứng phó với BĐKH, tăng cường quản lý tài nguyên,
BVMT và tăng trưởng xanh. Đây những vấn đề có ý nghĩa quan trọng, có tầm
ảnh hưởng lớn, quan hệ, tác động qua lại, cùng quyết định sự PTBV của tỉnh; là
18
cơ sở, tiền đề cho hoạch định đường lối, chính sách phát triển KT-XH, bảo đảm
quốc phòng, an ninh và an sinh xã hội.
Phát huy nội lực gắn với khai thác tối đa nguồn lực từ bên ngoài, đẩy
mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ, nâng cao năng suất lao động và
chất lượng sản phẩm, từng bước xây dựng nền kinh tế tri thức, tăng cường
BVMT, chống BĐKH.
Mở rộng hợp tác quốc tế về BVMT và ứng phó với BĐKH nhằm tranh thủ
các cơ hội hỗ trợ về tài chính, công nghệ từ các hoạt động hợp tác đa phương
và song phương nhằm góp phần giải quyết những thách thức về cạn kiệt tài
nguyên, ô nhiễm và suy thoái môi trường, BĐKH trong tỉnh. Tăng cường công
tác thông tin, tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức, tạo sự chuyển
biến trong hành động của các cá nhân, tổ chức về sử dụng tiết kiệm, hiệu quả
và bền vững tài nguyên và BVMT, chủ động ứng phó với BĐKH.
3.1.2. Định hướng ưu tiên phát triển kinh tế - xã hội với bảo vệ môi
trường
Phát triển KT-XH với BVMT là một trong những ưu tiên hàng đầu của
Nghệ An trong chiến lược PTBV. Nghệ An xác định từ năm 2015 đến năm
2020, tập trung nổ lực cao để đạt được các chỉ tiêu KT-XH như: Tốc độ tăng
trưởng giá trị sản xuất công nghiệp xây dựng bình quân hàng năm là 14-15%,
trong đó tốc độ tăng trưởng công nghiệp đạt 16-17 %/năm. Phát triển KT-XH
phải gắn liền với BVMT. Bảo đảm đến năm 2020: phủ xanh cơ bản đất trống,
đồi núi trọc; nâng cao tỷ lệ che phủ rừng và chất lượng của độ che phủ, đạt
57%. 85% dân số nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh. 98% dân số đô thị
được dùng nước sạch. 80% cơ sở sản xuất kinh doanh đạt tiêu chuẩn môi
trường; rác thải được thu gom, xử lý 95-96%. Đời sống vật chất, văn hóa, tinh
thần của nhân dân được nâng cao hơn.
3.2. Giải pháp quản lý nhà nƣớc về bảo vệ môi trƣờng tỉnh Nghệ An
3.2.1. Hoàn thiện hệ thống pháp luật, xây dựng chiến lược, đề án,
chương trình bảo vệ môi trường
19
Nghệ An chú trọng hoàn thiện hệ thống pháp luật, ban hành các chế tài đủ
mạnh để BVMT, ngăn chặn, xử lý theo pháp luật nhằm chấm dứt
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_van_quan_ly_nha_nuoc_ve_bao_ve_moi_truong_tren.pdf