Rà soát, hoàn thiện thể chế quản lý nhà nước về bồi dưỡng
công chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
Thứ nhất, đối với thể chế do các cơ quan nhà nước ở trung ương ban
hành
Luận văn đề xuất việc sửa đổi quy định quản lý chương trình bồi dưỡng,
chứng chỉ bồi dưỡng, quy định các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, kiểm định chất lượng
cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, cơ chế tài chính, hợp tác quốc tế trong quản lý BDCC.
Thứ hai, đối với địa phương (tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương),
Luận văn đề xuất: (i) Tổ chức rà soát, sửa đổi, bổ sung các quy định về quản
lý bồi dưỡng công chức ở địa phương nói chung, công chức cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh nói riêng; có chế độ phù hợp đối với công
chức khi được cử tham gia các khóa/lớp bồi dưỡng; (ii) Xây dựng cơ chế tạo
động lực, khuyến khích công chức tự học, tự bồi dưỡng; (iii) Quy định gắn
quá trình tham gia bồi dưỡng của công chức gắn với việc phân loại, đánh giá,
thi đua, khen thưởng hàng năm; (iv) Xây dựng chiến lược, kế hoạch đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của địa phương; (v) Nghiên cứu, chỉ23
đạo đặt hàng các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, nghiên cứu biên soạn chương
trình, tài liệu bồi dưỡng theo yêu cầu của vị trí việc làm, kiến thức, kỹ năng
chuyên ngành phù hợp với nhu cầu thực tế của địa phương trong từng giai
đoạn.
28 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 18/03/2022 | Lượt xem: 672 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Quản lý nhà nước về bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân tỉnh – Từ thực tiễn tỉnh An Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về bồi dưỡng công chức cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang
- Chương 3: Quan điểm và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về bồi
dưỡng công chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh- Từ thực
9
tiễn tỉnh An Giang
10
Chương 1
LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC
CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP TỈNH
1.1. Khái niệm, nguyên tắc quản lý nhà nước về bồi dưỡng công
chức
1.1.1. Công chức và bồi dưỡng công chức
Hiện nay, ở nước ta, công chức được hiểu là " Là công dân Việt Nam,
được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh tương ứng với vị
trí việc làm trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức
chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị
thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp,
công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà
không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp, công
nhân công an, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.”
Nếu như đào tạo "là một quá trình trang bị cho người học một hệ thống
kiến thức, kỹ năng để đảm nhiệm một công việc lâu dài, mang tính nghề
nghiệp, thường được thực hiện trong vài năm và được cấp văn bằng trong hệ
thống giáo dục quốc dân" thì "bồi dưỡng công chức là quá trình bổ sung, cập
nhật kiến thức về chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng nhằm nâng cao phẩm chất
đạo đức, trình độ, năng lực, kỹ năng nghiệp vụ của cán bộ, công chức đáp ứng
yêu cầu công việc, phù hợp với sự phát triển của đất nước trong điều kiện
công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa và hội nhập quốc tế".
1.1.2. Khái niệm quản lý nhà nước về bồi dưỡng công chức
Luận văn quan niệm: quản lý nhà nước về BDCC được hiểu là hoạt
động tổ chức, điều hành BDCC của các chủ thể có thẩm quyền (phần lớn là
Chính phủ, bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân), trên cơ sở Hiến pháp,
luật nhằm bảo đảm BDCC đạt được mục tiêu đã xác định trước, góp phần
nâng cao năng lực thực thi công vụ, nhiệm vụ của công chức, xây dựng đội
ngũ công chức chính quy, chuyên nghiệp nói riêng, xây dựng nền công vụ
hiện đại, kiến tạo, phục vụ nói chung.
11
Gắn với đề tài này, quản lý nhà nước về BDCC cơ quan chuyên thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh là hoạt động tổ chức, điều hành BDCC của các chủ thể
(Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Nội vụ và các cơ quan, cá nhân có thẩm quyền),
trên cơ sở Hiến pháp, luật nhằm bảo đảm BDCC cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh đạt được mục tiêu đã xác định trước, góp phần nâng cao
năng lực thực thi công vụ, nhiệm vụ của công chức cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.
1.1.3. Nguyên tắc quản lý nhà nước về bồi dưỡng công chức
Quản lý nhà nước về BDCC là một trong những lĩnh vực quản lý nhà
nước nên tuân theo những nguyên tắc chung của quản lý nhà nước đó là:
nguyên tắc Đảng lãnh đạo đối với hành chính nhà nước; nguyên tắc pháp
quyền; nguyên tắc tập trung dân chủ; nguyên tắc nhân dân tham gia vào hoạt
động hành chính nhà nước; nguyên tắc kết hợp quản lý ngành với quản lý
lãnh thổ; nguyên tắc phân định giữa quản lý nhà nước về kinh tế và quản trị
kinh doanh của doanh nghiệp; nguyên tắc công khai, minh bạch. Cụ thể hóa
vào lĩnh vực quản lý nhà nước về BDCC, những nội dung cơ bản là: (i)
Nguyên tắc Đảng lãnh đạo công tác bồi dưỡng công chức; (ii) Nguyên tắc
pháp quyền trong quản lý nhà nước về bồi dưỡng công chức; (iii) Nguyên tắc
tập trung dân chủ trong quản lý nhà nước về bồi dưỡng công chức; (iv) Nguyên
tắc phân định giữa quản lý nhà nước về bồi dưỡng công chức với quản trị nội
bộ của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; (v) Nguyên tắc
công khai, minh bạch, hiệu quả; (vi) Nguyên tắc kết hợp quản lý ngành với
quản lý lãnh thổ trong quản lý nhà nước về BDCC
1.1.4. Chủ thể, đối tượng của quản lý nhà nước về bồi dưỡng công
chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
1.1.4.1. Chủ thể quản lý nhà nước về bồi dưỡng công chức cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
Chủ thể quản lý quản lý nhà nước về BDCC bao gồm: (1) Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ; (2) Bộ, cơ quan ngang bộ; (5) Hội đồng nhân dân cấp
và Ủy ban nhân dân tỉnh; (6) Sở Nội vụ.
1.1.4.2. Đối tượng quản lý nhà nước về bồi dưỡng công chức cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
12
Đối tượng quản lý nhà nước là các cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự tác
động của chủ thể quản lý nhà nước. Trong quản lý nhà nước về BDCC, đối
tượng quản lý chủ yếu gồm: (1) Công chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh; (2) Các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức viên
chức; (3) Giảng viên, báo cáo cáo viên, cộng tác viên tham gia BDCC.
1.2. Nội dung quản lý nhà nước về bồi dưỡng công chức
1.2.1. Xây dựng, ban hành thể chế quản lý nhà nước về bồi dưỡng
công chức
Ban hành thể chế quản lý nhà nước về BDCC bao gồm việc xây dựng,
trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các chiến
lược, chính sách, văn bản quy phạm pháp luật, định mức kinh tế- kỹ thuật về
bồi dưỡng công chức. Kết quả của hoạt động này là các chiến lược, quy hoạch,
chính sách, văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, đề án về BDCC được ban
hành.
1.2.2. Tổ chức thực hiện thể chế quản lý nhà nước về bồi dưỡng công
chức
Tổ chức thực hiện thể chế quản lý nhà nước về bồi dưỡng bao gồm các
hoạt động chính như: (i) Phổ biến, quán triệt, tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ
thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước về BDCC đến các chủ thể có liên quan BDCC; (ii) Xây dựng, ban hành
kế hoạch thực hiện thể chế quản lý nhà nước về bồi dưỡng công chức; (iii)Tổ
chức thực hiện các hoạt động BDCC, với hoạt động chính (như: giảng dạy,
học tập, thảo luận, nghiên cứu thực tế, kiểm tra, đánh giá) và các hoạt động hỗ
trợ (chiêu sinh, quản lý lớp, khai giảng, bế giảng).
1.2.3. Kiểm soát quản lý nhà nước về bồi dưỡng công chức
Kiểm soát quản lý nhà nước về BDCC bao gồm một chuỗi các hoạt
động do các cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện nhằm bảo đảm cho quản lý
nhà nước về BDCC thực hiện theo đúng yêu cầu, chương trình, nội dung bồi
dưỡng, đạt được mục tiêu đã đề ra, có hiệu quả, góp phần nâng cao phẩm
chất, năng lực thực thi công vụ, nhiệm vụ của công chức.
Kiểm soát quản lý nhà nước về BDCC được thể hiện qua các hoạt động
chính: Một là, hoạt động kiểm tra của của cơ quan có thẩm quyền quản lý nhà
nước về BDCC; Hai là, hoạt động thanh tra chuyên ngành việc thực hiện đào
13
tạo, bồi dưỡng; Ba là, hoạt động giám sát của Quốc hội, Hội đồng nhân dân;
Bốn là, hoạt động giám sát của tổ chức xã hội, cơ quan báo chí, công dân;
Năm là, hoạt động tự kiểm tra, đánh giá của các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức đối với hoạt động BDCC do mình thực hiện.
1.3. Các yếu tố tác động đến quản lý nhà nước về bồi dưỡng công chức
1.3.1. Sự phát triển của kinh tế, xã hội
Sự phát triển của kinh tế, xã hội tác động mạnh mẽ đến quản lý nhà
nước về BDCC trên nhiều khía cạnh: Thứ nhất, sự phát triển kinh tế, xã hội,
khoa học và công nghệ tạo ra tiền đề, khả năng để nhà nước, xã hội, cơ sở đào
tạo, bồi dưỡng đầu tư về nhân lực, vật lực (cơ sở vật chất, kỹ thuật, công
nghệ) phục vụ quản lý nhà nước về BDCC và bản thân hoạt động BDCC.
Thứ hai, đặt ra những yêu cầu, đòi hỏi đối với quản lý nhà nước về BDCC
phải thay đổi, thích ứng với sự phát triển của kinh tế, xã hội, khoa học và
công nghệ.
1.3.2. Mức độ hoàn thiện của thể chế quản lý nhà nước về bồi dưỡng
công chức
Nếu thể chế quản lý nhà nước về BDCC có nội dung đồng bộ, thống
nhất ngay trong nội tại cũng như đồng bộ, thống nhất với các bộ phận khác
của thể chế quản lý công vụ, công chức nói chung sẽ đảm bảo cho sự gắn kết
chặt chẽ giữa BDCC với các hoạt động khác của quá trình quản lý công chức,
đáp ứng yêu cầu liên thông giữa đào tạo, bồi dưỡng với quản lý công chức.
1.3.3. Năng lực tổ chức thực hiện quản lý nhà nước về bồi dưỡng công
chức
Năng lực tổ chức thực hiện quản lý nhà nước về BDCC thể hiện khả
năng lực triển khai các hoạt động quản lý nhà nước về BDCC, thể hiện ở: (i)
Chất lượng tham mưu ban hành các kế hoạch, chương trình thực hiện thể chế
quản lý nhà nước về BDCC; (ii) Tiến độ, khối lượng công việc được hoàn
thành; (iii) Tính hợp pháp, hợp lý, hiệu quả của các quyết định quản lý nhà
nước về BDCC; (iv) Kiểm soát, đánh giá được chất lượng BDCC; (v) Các
nguồn lực vật chất đáp ứng được nhu cầu của BDCC.
14
Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BỒI DƯỠNG CÔNG
CHỨC
CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
2.1. Phân tích tình hình thực hiện nội dung quản lý nhà nước về bồi
dưỡng công chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh An
Giang
2.1.1. Ban hành văn bản quản lý nhà nước về bồi dưỡng công chức
thuộc thẩm quyền của chính quyền tỉnh An Giang
Trong nội dung này, Luận văn đã hệ thống, đề cập đến thực trạng ban
hành văn bản quản lý nhà nước về bồi dưỡng công chức thuộc thẩm quyền
của chính quyền tỉnh An Giang, cho thấy, căn cứ nhiệm vụ, quyền hạn, thực
tế địa phương, tỉnh An Giang đã ban hành nhiều văn bản phục vụ quản lý nhà
nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức nói chung, bồi
dưỡng công chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh nói riêng.
2.2.2. Tổ chức thực hiện bồi dưỡng công chức của chính quyền tỉnh
An Giang
2.2.2.1. Khái quát về đội ngũ công chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh An Giang
(1) Về số lượng
Toàn tỉnh hiện có 37.358 cán bộ, công chức, viên chức (không bao gồm
cán bộ, công chức cấp xã); trong đó, công chức các cơ quan chuyên môn
thuộc UBND tỉnh là 1.039 người, chiếm khoảng 2,78% tổng số cán bộ, công
chức, viên chức toàn tỉnh.
Trên cơ sở phân tích số liệu đội ngũ công chức các cơ quan chuyên môn
thuộc UBND tỉnh (ở các khía cạnh như: theo tuổi, giới tính, ngạch, trình độ
chuyên môn, lý luận chính trị, tin học, ngoại ngữ) cho thấy, công chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang chiếm số lượng
không nhiều (chiếm 2,78% trong tổng số công chức toàn tỉnh, chiếm 45,9%
tổng số công chức cấp huyện, cấp tỉnh), nhưng có trình độ về chuyên môn,
nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học khá cao so với mặt bằng chung của đội ngũ
công chức trong toàn tỉnh, đã được đào tạo về cơ bản, tạo tiền đề cho công tác
15
bồi dưỡng được thuận lợi hơn.
2.2.2.2. Tình hình tổ chức bồi dưỡng công chức
Luận văn nêu thực trạng tổ chức bồi dưỡng công chức của tỉnh ở các
phương diện: (1) Về phương thức bồi dưỡng; (2) Về số lớp bồi dưỡng và số
học viên tương ứng; (3) Về nội dung bồi dưỡng; (4) Kinh phí.
2.2.2.3. Về chủ thể bồi dưỡng
Có nhiều cơ sở đào tạo, bồi dưỡng tham gia bồi dưỡng công chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh An Giang như: Trường Chính
trị Tôn Đức Thắng, các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng trực thuộc, bộ ngành Trung
ương (Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Học viện Hành chính Quốc
gia, Trường/Học viện bồi dưỡng cán bộ của các bộ/ngành).
2.2.3 Về kiểm soát bồi dưỡng công chức ở tỉnh An Giang
2.2.3.1. Hoạt động kiểm tra, thanh tra của cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền
Hàng năm, Sở Nội vụ tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Chính
phủ, Bộ Nội vụ và các cơ quan nhà nước cấp trên về công tác quản lý bồi
dưỡng công chức của địa phương khi có yêu cầu.
Sở Nội vụ An Giang kiểm soát hoạt động bồi dưỡng công chức thông
qua hoạt động tham mưu cho Ủy ban nhân dân ban hành các quyết định về tổ
chức các khóa bồi dưỡng công chức, quyết định cử công chức đi học các khóa
bồi dưỡng; phối hợp với với cơ sở đào tạo, bồi dưỡng tổ chức các khóa bồi
dưỡng. Tuy nhiên, qua thực tế cho thấy, việc giám sát của Hội đồng nhân dân
tỉnh đối với công tác quản lý đào tạo, bồi dưỡng công chức chưa được chú
trọng. Sở Nội vụ chưa tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện kiểm
tra, thanh tra chuyên đề về quản lý BDCC trên địa bàn tỉnh. Bộ Nội vụ chưa
tổ chức được việc kiểm tra, thanh tra công tác quản lý nhà nước về BDCC tại
An Giang.
2.2.3.2. Hoạt động tự kiểm tra của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng
Trong thời gian qua, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh đã tiến
hành thanh tra về việc thực hiện Quy chế quản lý đào tạo của trường chính trị
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Quy chế đào tạo cao cấp lý luận
chính trị tại trường Chính trị Tôn Đức Thắng. Đối với các cơ sở đào tạo, bồi
dưỡng khác, việc đánh giá chất lượng khóa học đã được thực hiện đối với một
số khóa/lớp học thông qua một số hình thức như trao đổi, lắng nghe thông tin
16
phản hồi từ các học viên, chủ nhiệm lớp, phát phiếu khảo sát, kiểm tra, đánh
giá khi kết thúc khóa học.
2.2. Phân tích các yếu tố tác động đến quản lý nhà nước về bồi
dưỡng công chức ở tỉnh An Giang
2.2.1. Khái quát về tỉnh An Giang
An Giang là một tỉnh nằm ở phía Tây Nam của Tổ quốc, thuộc vùng
đồng bằng sông Cửu Long. Toàn tỉnh có 11 đơn vị hành chính, gồm 2 thành
phố, 1 thị xã, 8 huyện với 156 xã, phường, thị trấn. Tỉnh có gần 100km đường
biên giới giáp 2 tỉnh Kandal và Tàkeo, Vương quốc Campuchia. An Giang có
02 cửa khẩu quốc tế, 02 cửa khẩu chính, 01 cửa khẩu phụ và nhiều đường
mòn, lối mở. An Giang có diện tích tự nhiên 3.536 km2, trong đó hơn 80% là
diện tích đất sản xuất nông nghiệp (tương đương 297.000ha) và hơn 65% dân
số là lao động nông thôn. Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động là 3,18%.
An Giang là tỉnh đa dân tộc, đa tôn giáo, trong đó, dân tộc Kinh chiếm trên
94,7% dân số toàn Tỉnh; dân tộc Khmer chiếm 4,2%, sống tập trung ở 02
huyện miền núi Tri Tôn và Tịnh Biên, hầu hết theo đạo Phật giáo Nam Tông;
dân tộc Chăm chiếm trên 0,67%, sống tập trung ở thị xã Tân Châu và huyện
An Phú, hầu hết theo đạo Hồi; dân tộc Hoa chiếm trên 0,38%, phần lớn theo
đạo Phật giáo Đại Thừa, đạo Khổng và tín ngưỡng dân gian.
2.2.2. Tình hình kinh tế- xã hội của An Giang (2016- 2020)
2.2.2.1. Tình hình phát triển kinh tế An Giang (2016 - 2020)
Trong giai đoạn 2016 - 2020, tỉnh đã tập trung nguồn lực thực hiện đạt
và vượt 8/15 chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ X, 5/15 chỉ tiêu
đạt trên 80%. Tốc độ tăng trưởng GRDP An Giang giai đoạn 2016 - 2020 đạt
5,25%, cao hơn giai đoạn 2010 - 2015 (đạt 5,07%), nhưng thấp hơn so với
giai đoạn 2000 – 2005, 2006 – 2011 (8,5%, 9,66%). Xét về quy mô kinh tế,
quy mô kinh tế của An Giang cả 2 giai đoạn 2011 - 2015, 2016 - 2020 vẫn trụ
hạng 5/13 tỉnh thành. So sánh quy mô của giai đoạn 2016 - 2020 so với giai
đoạn 2011 - 2015 thì quy mô giai đoạn sau tăng gấp 1,36 lần so giai đoạn
trước. Đời sống người dân được cải thiện, GRDP bình quân đầu người năm
2020 đạt trên 46,8 triệu đồng (tăng gần 16 triệu đồng so năm 2015).
2.2.2.2. Kết quả phát triển văn hóa, xã hội chủ yếu của tỉnh (giai đoạn
2016- 2020)
17
Tỉnh luôn quan tâm kết hợp nhiều nguồn lực ngân sách và xã hội triển
khai đồng bộ các chính sách phúc lợi, an sinh xã hội, như giáo dục, y tế, việc
làm, giảm nghèo, bảo hiểm, nhà ở, tập trung cho vùng khó khăn, các đối
tượng bị ảnh hưởng bởi thiên tai, sạt lở, hộ chính sách, hộ khó khăn, hộ
nghèo, góp phần tạo nên nét văn hóa riêng cho tỉnh- nét văn hóa về an sinh xã
hội vì cộng đồng.
Nhìn nhận tổng quan, cho thấy, An Giang có những lợi thế chính sau: (i)
Lợi thế về nguồn lợi về thủy sản, trữ lượng nước ngọt; (ii) Lợi thế về phát
triển du lịch (cả ở phương diện kinh tế và văn hóa) do sự đa dạng về dân tộc,
tôn giáo, di tích lịch sử, di tích văn hóa; (iii) Lợi thế về phát triển kinh tế biên
mậu; (iv) Lợi thế về nhân lực (tỉnh có dân số trẻ nên có thể cung cấp lao động
cho phát triển kinh tế, xã hội).
Bên cạnh đó, tỉnh cũng có những thách thức nhất định: (i) Chuyển dịch
cơ cấu kinh tế của còn chậm, năng suất trong các ngành còn thấp, đặc biệt là
trong lĩnh vực du lịch và nông nghiệp- hai ngành được xác định là kinnh tế
mũi nhọn của tỉnh; (ii)Tỷ trọng nông nghiệp còn cao, nên thu ngân sách của
tỉnh thấp; (iii) Hạ tầng giao thông (cả giao thông đường bộ và đường thủy)
của tỉnh chưa phát triển, đòi hỏi nguồn vốn đầu tư lớn; (iv) Dân số đông song
chất lượng chưa cao; (v) Quốc phòng, an ninh còn tiềm ẩn những rủi ro do có
đường biên giới và là địa phương đa dân tộc, tôn giáo, đòi hỏi cần phải tiếp
tục đầu tư nhiều.
Với sự phát triển kinh tế, xã hội cũng như những lợi thế, thách thức của
tỉnh đã có những tác động thuận lợi đến quản lý nhà nước về BDCC của tỉnh,
thể hiện trước hết ở việc tỉnh đã có bố trí được nguồn ngân sách để đáp ứng
được cơ bản nhu cầu của công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên
chức của tỉnh nói chung, bồi dưỡng cho công chức thuộc cơ quan chuyên môn
Ủy ban nhân dân tỉnh nói riêng, với tổng kinh phí ước tính là 155 tỷ (cho giai
đoạn 2016- 2020).
Đồng thời, quá trình phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh cũng đặt ra cho
quản lý nhà nước về BDCC những đòi hỏi đó là:
Thứ nhất, công chức của tỉnh nói chung, công chức cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh nói riêng cần phải được bồi dưỡng thường xuyên để
cập nhật, bổ sung kịp thời kiến thức, kỹ năng cần thiết về quản lý nhà nước trên
18
các lĩnh vực (kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng, hội nhập quốc tế)
nhằm bảo đảm họ được trang bị, nắm vững chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước, đồng thời có được kỹ năng ở mức độ thuần
thục trong thực thi nhiệm vụ, công vụ được giao. Thứ hai, hoạt động quản lý nhà
nước về BDCC cần được triển khai có kế hoạch, khoa học, thiết thực, hiệu quả.
Các sở phải chủ động trong tham mưu về công tác bồi dưỡng công chức thuộc
ngành, lĩnh vực mình quản lý. Sở Nội vụ chủ động nắm bắt kịp thời nhu cầu bồi
dưỡng để tham mưu kịp thời cho Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
tỉnh.
2.2.2. Mức độ hoàn thiện của thể chế quản lý nhà nước về bồi dưỡng
công chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang
Tuy nhiên, nghiên cứu thực tế cho thấy, còn có một số bất cập, thiếu hụt
sau: Một là, tỉnh chưa tổ chức biên soạn, phê duyệt được chương trình bồi
dưỡng theo yêu cầu của vị trí việc làm, kiến thức, kỹ năng chuyên ngành cho
cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân
tỉnh. Thứ hai, An Giang chưa ban hành quy chế quy định trách nhiệm đối với
cán bộ, lãnh đạo, quản lý tham gia giảng dạy các chương trình bồi dưỡng cán
bộ, công chức, viên chức tại tỉnh. Thứ ba, quy định về đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức, viên chức của tỉnh chưa đề cao trách nhiệm người đứng đầu cơ
quan, đơn vị quản lý, sử dụng công chức trong việc khảo sát, nắm bắt nhu cầu
bồi dưỡng, cử công chức đi học.
2.2.3. Năng lực tổ chức thực hiện quản lý nhà nước về bồi dưỡng
công chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang
Năng lực tổ chức thực hiện quản lý nhà nước về bồi dưỡng công chức
của tỉnh An Giang đáp ứng được cơ bản nhu cầu thực tế. Bên cạnh đó, thực tế
cho thấy, trong quá trình tổ chức thực hiện quản lý nhà nước về bồi dưỡng
công chức cũng bộc lộ những thiếu hụt, đó là: (i) Việc xây dựng kế hoạch
BDCC chưa gắn chặt với công tác quy hoạch, tạo nguồn cho các vị trí lãnh
đạo, quản lý; (ii) Chưa tham mưu, chỉ đạo xây dựng mạng lưới liên kết giữa
tỉnh với các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng trong và ngoài nước; (iii) Chưa xây
dựng được những chương trình BDCC có tính chất chuyên đề/đặc thù gắn với
việc phục vụ phát triển các ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh; (iv) Việc kiểm
soát chất lượng các hoạt động BDCC chưa được thực hiện thường xuyên với
19
những hình thức phù hợp.
2.3. Nhận xét về thực trạng quản lý nhà nước về bồi dưỡng công
chức cơ quan chuyên môn thuộc tỉnh An Giang
2.3.1. Kết quả đạt được và nguyên nhân
2.3.1.1. Kết quả đạt được
Từ những phân tích trên, có thể thấy, quản lý nhà nước về bồi dưỡng
công chức cơ quan chuyên môn thuộc tỉnh An Giang đạt được những kết quả
chủ yếu sau: Thứ nhất, về thể chế, Tỉnh đã ban hành kịp thời, tương đối đầy đủ
quy định về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh,
tạo khuôn khổ pháp lý cho hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức,
viên chức. Thứ hai, trong điều kiện ngân sách còn có hạn, tỉnh đã cố gắng bố trí
ngân sách đáp ứng cơ bản nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên
chức của tỉnh. Thứ ba, đối với công chức thuộc cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh được bồi dưỡng tương đối đầy đủ về lý luận chính trị, quản
lý nhà nước, về tin học và ngoại ngữ. Thứ tư, công tác BDCC đã góp phần
trang bị, cập nhật, củng cố cho công chức kiến thức, kỹ năng cần thiết trong
quá trình thực thi công vụ, góp phần đổi mới tư duy quản lý, nâng cao năng lực
tham mưu, quản lý, điều hành của công chức. Thứ năm, tổ chức bộ máy, năng
lực nghiên cứu, giảng dạy của Trường Chính trị Tôn Đức Thắng được kiện
toàn, nâng cao, phục vụ tốt hơn nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức,
viên chức của tỉnh. Chất lượng các khóa/lớp bồi dưỡng tổ chức tại tỉnh An
Giang từng bước được nâng cao.
2.3.1.2. Nguyên nhân của kết quả đạt
Những kết quả đạt trên có được do những nguyên nhân chủ yếu sau: (i)
Sự quan tâm, lãnh đạo của Tỉnh ủy về công tác cán bộ, trong đó có nội dung
về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; (ii) Nhận thức, trách
nhiệm của của lãnh đạo, quản lý cấp sở trong việc thực hiện bồi dưỡng công
chức thuộc sở đã được nâng cao một bước; (iii) Bản thân công chức khi được
cử tham gia các khóa/lớp bồi dưỡng cũng đã ý thức được quyền, trách nhiệm
của công chức trong quá trình BDCC; (iv) Các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức, viên chức cũng đã có nhiều nỗ lực, cố gắng trong việc đổi mới
chương trình, nội dung, giáo trình, tài liệu, phương thức giảng dạy, năng lực
của giảng viên, báo cáo viên; (v) Đảng, Nhà nước ngày càng quan tâm chuẩn
20
hoá đội ngũ cán bộ các cấp nên tăng cường công tác bồi dưỡng các đối tượng
cán bộ, công chức.
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân
2.3.2.1. Hạn chế
Bên cạnh những kết quả đạt được, quản lý nhà nước về BDCC (trong đó
có công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh) còn có
những hạn chế như: Thứ nhất, trong các chương trình, kế hoạch về phát triển
nhân lực của tỉnh, hiện đang tập trung cho công tác đào tạo nhân lực; nội
dung về bồi dưỡng (trong đó có BDCC) còn chưa được tương xứng với vị trí,
vai trò của công tác BDCC. Thứ hai, các bộ phận tham mưu, giúp việc chưa
đề xuất việc xây dựng các chương trình bồi dưỡng gắn với yêu cầu phục vụ
phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh. Thứ ba, tinh thần, ý thức tự học, tự nghiên
cứu, tự bồi dưỡng của công chức chưa cao, chưa đồng đều; ý thức trách
nhiệm của một bộ phận công chức trong công việc còn thấp, có tâm lý an
phận, thiếu ý chí, khát vọng phát triển, cống hiến, phục vụ; một bộ phận thiếu
rèn luyện, tu dưỡng đạo đức công vụ.
2.3.2.1. Nguyên nhân của hạn chế
Một là, cơ chế quản lý BDCC còn thể hiện tính bao cấp, chưa khuyến
khích, tạo động lực và áp lực cho công chức trong việc chủ động tham gia các
khóa bồi dưỡng. Hai là, một bộ phận công chức chưa nhận thức đầy đủ, đúng
đắn về vai trò của bồi dưỡng và trách nhiệm của bản thân trong việc tham gia
các khóa bồi dưỡng. Ba là, một số giảng viên các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng
còn thiếu kinh nghiệm về thực tiễn trên các lĩnh vực quản lý. Bốn là, công tác
kiểm soát chất lượng bồi dưỡng chưa được chú trọng. Năm là, tỉnh chưa chú
trọng đến công tác hợp tác quốc tế trong công tác BDCC.
21
Chương 3
QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC
CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
- TỪ THỰC TIỄN TỈNH AN GIANG
3.1. Quan điểm hoàn thiện quản lý nhà nước về bồi dưỡng công chức cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh - Từ thực tiễn tỉnh An Giang
3.1.1. Xác định bồi dưỡng công chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh là một trong những nhiệm vụ quan trọng, thường
xuyên của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh
Lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành BDCC phải được xem là nhiệm vụ quan
trọng, khách quan, thường xuyên của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh. Tỉnh ủy,
Ủy ban nhân dân tỉnh lãnh đạo, bảo đảm gắn chặt giữa bồi dưỡng với tạo
nguồn, quy hoạch, bổ nhiệm, sử dụng công chức lãnh đạo, quản lý; có định
hướng, yêu cầu về cơ chế quản lý, nội dung, chương trình, chất lượng bồi
dưỡng phù hợp với chiến lược cán bộ, chiến lược phát triển kinh tế- xã hội
của tỉnh; quyết định cử công chức lãnh đạo, quản lý cấp sở tham gia các
khóa/lớp bồi dưỡng theo thẩm quyền.
3.1.2. Bảo đảm bồi dưỡng công chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh đáp ứng được thực tiễn địa phương, thiết thực, hiệu
quả
Mỗi địa phương (tỉnh) có đặc điểm địa lý, dân cư, phong tục, tập quán,
điều kiện, định hướng phát triển kinh tế - xã hội, năng lực thực thi công vụ
của đội ngũ công chức khác nhau, dẫn đến việc tổ chứ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_van_quan_ly_nha_nuoc_ve_boi_duong_cong_chuc_cac.pdf