Đối với chủ thể sử dụng đất
GCNQSDĐ là cơ sở để các chủ thể sử dụng đất thực hiện các
quyền như: chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế, cho thuê,
thế chấp, góp vốn liên doanh bằng đất đai, sản xuất kinh doanh, và
các nghĩa vụ cần thiết giúp cho các chủ thể sử dụng đất yên tâm đầu
tư và khai thác hiệu quả những tiềm năng trên mảnh đất của mình;
trong trường hợp xảy ra tranh chấp hoặc bị xâm phạm các chủ thể sẽ
được nhà nước bảo hộ đối với phần diện tích đã được cấp
GCNQSDĐ
26 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 22/02/2022 | Lượt xem: 396 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Quản lý nhà nước về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nh giá thực trạng và đề xuất
giải pháp đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận đất lâm nghiệp trên
địa bàn huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc”, Luận văn Thạc sỹ, Đại
học Thái Nguyên.
- ThS. Phạm Thu Thủy (2015), “Một số vấn đề về cấp
GCNQSDĐ theo Luật Đất đai 2013”, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật
số 4 năm 2015;
- Trần Mạnh Tuấn (2017), “Quản lý nhà nước về cấp
GCNQSDĐ – Từ thực tiễn tỉnh Đắk Nông”, Luận văn Thạc sỹ, Học
viện Hành chính quốc gia cơ sở thành phố Hồ Chí Minh. Luận văn đã
khái quát cơ sở lý luận về cấp GCNQSDĐ, thực trạng công tác quản
lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ tại tỉnh Đắk Nông và đề ra một số
phương hướng, giải pháp nhằm tăng cường công tác này tại tỉnh Đắk
Nông.
- Hoàng Thị Hương (2017), “Thủ tục cấp GCNQSDĐ ở
thành phố Hà Nội”, Luận văn Thạc sỹ, Học viện Hành chính quốc gia
cơ sở Hà Nội;
Ngoài ra vẫn còn nhiều công trình nghiên cứu khác về đề tài
quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ. Mỗi công trình nghiên cứu
khoa học đã được công bố đều là những tài liệu có giá trị nhất định,
phục vụ cho quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trước hết, đề tài được thực hiện nhằm nghiên cứu nắm vững
những quy định pháp luật hiện hành về thủ tục cấp GCNQSDĐ tại
thành phố thuộc tỉnh.
Sau đó, đề tài nghiên cứu thực trạng quản lý nhà nước về cấp
GCNQSDĐ tại thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau, từ đó rút ra những
4
thành tựu, hạn chế trong quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ tại
đây, đồng thời chỉ rõ những nguyên nhân, hạn chế và đề xuất phương
hướng, giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý nhà nước về cấp
GCNQSDĐ tại thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cở sở lý luận về cấp GCNQSDĐ: Làm rõ khái
niệm, vai trò, nội dung quản lý, thủ tục cấp GCNQSDĐ,
- Phân tích thực trạng quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ
tại thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau trong những năm gần đây.
- Đề xuất phương hướng, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
công tác quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ tại thành phố Cà Mau,
tỉnh Cà Mau.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý nhà nước
về cấp GCNQSDĐ tại thành phố thuộc tỉnh.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Luận văn nghiên cứu cơ sở lý luận quản lý
nhà nước về cấp GCNQSDĐ tại thành phố thuộc tỉnh.
- Về không gian: Luận văn chỉ giới hạn phạm vi nghiên cứu
quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ cho các hộ gia đình, cá nhân tại
thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau.
- Về thời gian: Nghiên cứu, đánh giá thực trạng quản lý nhà
nước về cấp GCNQSDĐ tại thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau từ năm
2016 đến nay, định hướng nghiên cứu đến năm 2025.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
5
Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở vận dụng phương
pháp nghiên cứu khoa học của phép duy vật biện chứng và phép duy
vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác – Lê Nin.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn được thực hiện thông qua việc thực hiện các
phương pháp nghiên cứu như: phương pháp thống kê, phân tích, tổng
hợp, so sánh đánh giá để nghiên cứu thực tiễn quản lý nhà nước về
cấp GCNQSDĐ trên địa bàn thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Về mặt lý luận
Đề tài được thực hiện với mong muốn hệ thống hóa về mặt lý
luận trong công tác quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ trong phạm
vi toàn quốc. Phân tích và làm rõ các khái niệm, nội dung quản lý và
các yếu tố tác động đến công tác quản lý nhà nước về cấp
GCNQSDĐ.
6.2. Về mặt thực tiễn
Luận văn phân tích thực trạng công tác quản lý nhà nước về
cấp GCNQSDĐ trên địa bàn thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau, từ đó
chỉ ra những hạn chế, bất cập và đề xuất các giải pháp nhằm góp
phần vào việc hoàn thiện và nâng cao chất lượng quản lý nhà nước về
cấp GCNQSDĐ tại thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau.
Ngoài ra, luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu tham
khảo cho sinh viên và học viên, cán bộ làm công tác liên quan đến
quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ tại Cà Mau nói riêng và cả
nước nói chung.
6
7. Bố cục luận văn
Ngoài phần mở đầu, mục lục, kết luận và danh mục tài liệu
tham khảo, luận văn được kết cấu thành 03 chương với nội dung cụ
thể như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất tại thành phố thuộc tỉnh.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý nhà nước về cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất tại thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp tăng cường công tác
quản lý nhà nước về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại thành
phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau.
7
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ CẤP GIẤY
CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TẠI THÀNH PHỐ
THUỘC TỈNH
1.1. Tổng quan quản lý nhà nƣớc về cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất
1.1.1. Khái niệm quản lý nhà nước về cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất
Theo khoản 16 Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định: “Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp
của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở
hữu tài sản khác gắn liền với đất.”
Quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ là một trong những nội
dung quan trọng của quản lý nhà nước về đất đai, là tổng hợp các
hoạt động của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền như: ban hành
văn bản quy phạm pháp luật về cấp GCNQSDĐ; tổ chức thực hiện
quản lý quy trình, thủ tục cấp GCNQSDĐ cho tổ chức, hộ gia đình,
cá nhân; quản lý đội ngũ nguồn nhân lực;để thực hiện chức năng
quản lý nhà nước về đất đai và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp cho
các chủ thể sử dụng đất.
1.1.2. Sự cần thiết của việc cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất
* Đối với nhà nước
GCNQSDĐ là điều kiện đảm bảo để Nhà nước quản lý chặt
chẽ toàn bộ quỹ đất trong phạm vi lãnh thổ; đảm bảo cho đất đai
được sử dụng đầy đủ, hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả nhất. Hơn nữa,
8
việc cấp GCNQSDĐ cũng là căn cứ để nhà nước lập quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất đai hiệu quả, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội
[14.Tr, 32].
* Đối với chủ thể sử dụng đất
GCNQSDĐ là cơ sở để các chủ thể sử dụng đất thực hiện các
quyền như: chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế, cho thuê,
thế chấp, góp vốn liên doanh bằng đất đai, sản xuất kinh doanh, và
các nghĩa vụ cần thiết giúp cho các chủ thể sử dụng đất yên tâm đầu
tư và khai thác hiệu quả những tiềm năng trên mảnh đất của mình;
trong trường hợp xảy ra tranh chấp hoặc bị xâm phạm các chủ thể sẽ
được nhà nước bảo hộ đối với phần diện tích đã được cấp
GCNQSDĐ.
1.1.3. Nguyên tắc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Theo Điều 98 Luật Đất đai 2013, việc cấp GCNQSDĐ phải
tuân thủ 05 nguyên tắc.
Một là, GCNQSDĐ được cấp theo từng thửa đất.
Hai là, thửa đất có nhiều người chung quyền dụng đất, nhiều
người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì
GCNQSDĐ phải ghi đầy đủ tên của những người có chung quyền sử
dụng đất, người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và
cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận;
Ba là, người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn
liền với đất được nhận GCNQSDĐ sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ
tài chính theo quy định của pháp luật.
Bốn là, trường hợp quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ
và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng vào GCNQSDĐ,
trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi tên một người.
9
Năm là, trường hợp có sự chênh lệch diện tích giữa số liệu đo
đạc thực tế với số liệu ghi trên giấy tờ hoặc Giấy chứng nhận đã cấp
mà ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh giới
thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, không có
tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề thì khi cấp hoặc cấp
đổi GCNQSDĐ diện tích đất được xác định theo số liệu đo đạc thực
tế.
1.1.4. Các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong quản lý
nhà nước về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại thành phố
thuộc tỉnh
Các cơ quan trực tiếp thực hiện công tác cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất: Bộ TN&MT, UBND cấp tỉnh, UBND cấp
huyện, Văn phòng Đăng ký đất đai và các Chi nhánh Văn phòng
Đăng ký đất đai.
Cơ quan phối hợp thực hiện công tác cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất: UBND cấp xã, cơ quan Thuế.
1.1.5. Các yếu tố chi phối, ảnh hưởng đến quản lý nhà nước
về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
- Chính sách pháp luật
- Năng lực của đội ngũ cán bộ ngành
- Sự hiện đại của cơ sở vật chất kỹ thuật
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
- Nguồn gốc sử dụng đất
1.2. Nội dung quản lý nhà nƣớc về cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất
1.2.1. Hoạt động tổ chức thực thi văn bản quy phạm pháp
luật
10
1.2.2. Xây dựng đội ngũ công chức, viên chức thực hiện
nhiệm vụ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
1.2.3. Quản lý quy trình, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất
1.2.4. Hoạt động thanh tra, kiểm tra
1.3. Kinh nghiệm của một số huyện, thành phố thuộc tỉnh
trong công tác quản lý nhà nƣớc về cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất
1.3.1. Kinh nghiệm của các địa phương
1.3.2. Bài học rút ra có thể áp dụng cho thành phố Cà Mau,
tỉnh Cà Mau
Tiểu kết chương 1
Công tác quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ là một trong
15 nội dung quản lý nhà nước về đất đai, đóng vai trò quan trọng và
đảm bảo cho việc cấp GCNQSDĐ được thực hiện đúng thẩm quyền,
trình tự, thủ tục, phòng chống quan liêu, tham nhũng trong lĩnh vực
đất đai.
Chương này đã hệ thống hóa những vấn đề cơ bản trong
quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ. Đây là những nền tảng lý
thuyết cơ bản để học viên tiếp tục thực hiện chương 2.
11
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ
CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TẠI
THÀNH PHỐ CÀ MAU, TỈNH CÀ MAU
2.1. Kết quả cấp GCNQSDĐ tại thành phố Cà Mau từ năm
2016 đến năm 2019
Từ năm 2016 đến 2019, qua 04 năm thực hiện mô hình một
cấp, kết quả cấp GCNQSDĐ tại thành phố Cà Mau đạt kết quả như
sau:
Kết quả cấp GCNQSDĐ lần đầu cho hộ gia đình, cá nhân:
Năm 2016 (945 Giấy/63,9ha); năm 2017 (691 Giấy/97,1ha); năm
2018 (484 Giấy/71,3ha); năm 2019 (649 Giấy/15,99ha). Lũy tiến đến
năm 2019 thành phố Cà Mau đã cấp GCNQSDĐ lần đầu cho hộ gia
đình, cá nhân đạt 18.961,59/19.548,04ha đủ điều kiện được cấp, đạt
tỷ lệ 97%.
Kết quả thống kê từ bảng 2.1 cho thấy tỷ lệ cấp GCNQSDĐ
lần đầu có xu hướng giảm; tỷ lệ cấp GCNQSDĐ trường hợp đăng ký
biến động có xu hướng tăng do nhu cầu sử dụng đất tăng theo sự
phát triển kinh tế - hạ tầng của thành phố. Ngoài công tác cấp mới
GCNQSDĐ, Chi nhánh VPĐKĐĐ thành phố Cà Mau còn là đầu mối
tiếp nhận và giải quyết các thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai
như: đăng ký giao dịch bảo đảm, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục
đích sử dụng đất, cấp đổi GCNQSDĐ,
2.2. Hoạt động quản lý nhà nƣớc về cấp GCNQSDĐ tại
thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau từ năm 2016 đến nay
2.2.1. Hoạt động tổ chức thực thi văn bản quy phạm pháp
luật
12
HĐND, UBND tỉnh đã ban hành nhiều văn bản quy phạm
pháp luật, văn bản chỉ đạo về quản lý đất đai (đặc biệt là công tác cấp
GCNQSDĐ). Việc tổ chức thực hiện các văn bản được triển khai
đồng bộ, quá trình triển khai thực hiện thường xuyên rà soát, để kịp
thời sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ cho phù hợp với tình hình thực tế
của tỉnh.
2.2.2. Xây dựng đội ngũ công chức, viên chức thực hiện
nhiệm vụ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Đội ngũ nhân lực thực hiện công tác cấp GCNQSDĐ tại
thành phố Cà Mau là đội ngũ viên chức, người lao động công tác tại
Sở Tài nguyên và Môi trường (VPĐKĐĐ tỉnh), Phòng Tài nguyên và
Môi trường, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thành phố Cà
Mau. Tuy thực hiện nhiệm vụ ở các cơ quan, đơn vị khác nhau nhưng
đội ngũ này lại có mối quan hệ phối hợp chặt chẽ với nhau và được
quy định cụ thể theo Quy chế phối hợp thực hiện giải quyết thủ tục
hành chính về đất đai trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
2.2.3. Quản lý quy trình, thủ tục cấp GCNQSDĐ
Trong khuôn khổ có giới hạn, luận văn chỉ giới thiệu cụ thể
quy trình thủ tục đăng ký, cấp GCNQSDĐ lần đầu và trường hợp
chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, góp vốn
bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của
vợ hoặc chồng thành của chung vợ chồng cho hộ gia đình, cá nhân.
Trình tự, thủ tục được thực hiện theo quy định của Quyết định số
52/2018/QĐ-UBND ngày 28/12/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà
Mau ban hành Quy chế phối hợp thực hiện thủ tục hành chính về đất
đai trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
13
2.2.4. Hoạt động thanh tra, kiểm tra
Hoạt động thanh – kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo,
tranh chấp về lĩnh vực đất đai có nhiều tiến bộ hơn so với các năm
trước cả về số lượng lẫn chất lượng. Chính sách pháp luật đất đai
ngày càng hoàn thiện, giải quyết nhanh chóng và có hiệu quả lĩnh
vực tranh chấp đất đai.
2.3. Đánh giá chung tình hình quản lý nhà nƣớc về cấp
GCNQSDĐ tại thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau từ năm 2016
đến năm 2019
2.3.1. Những kết quả đạt được
Một là, hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của địa phương
quy định về công tác quản lý đất đai được bàn hành đầy đủ, kịp thời,
đảm bảo điều chỉnh các mối quan hệ trong công tác quản lý đất đai
của tỉnh.
Hai là, hệ thống cơ quan VPĐKĐĐ được kiện toàn và đi vào
hoạt động, đảm bảo thống nhất từ cấp huyện đến cấp tỉnh và
VPĐKĐĐ tỉnh được Sở TN&MT ủy quyền ký cấp GCNQSDĐ đối
với hộ gia đình, cá nhân trong các trường hợp quy định tại điểm a và
điểm b khoản 1, Điều 37 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày
15/5/2014.
Ba là, đội ngũ công chức, viên chức ngành có trình độ chuyên
môn, kỹ năng, nghiệp vụ đạt chuẩn theo quy định. Góp phần nâng
cao hiệu quả quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ.
Bốn là, sự hiện đại của cơ sở vật chất kỹ thuật là một trong
những phương tiện quan trọng để góp phần nâng cao hiệu quả quản
lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ tại thành phố Cà Mau.
14
Năm là, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một trong những
cơ sở quan trọng để thực hiện cấp GCNQSDĐ cho người sử dụng
đất, đảm bảo đúng mục đích sử dụng đất.
Sáu là, việc xác định nuồn gốc đất được tiến hành đúng theo
quy định đã góp phần quan trọng vào kết quả cấp GCNQSDĐ tại
thành phố Cà Mau.
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân
* Về hạn chế
Một là, hệ thống Văn phòng đăng ký đất đai hoạt động theo cơ
chế đơn vị sự nghiệp tự thu, tự chi, do đó chưa đảm bảo kinh phí
trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao.
Hai là, công tác cải cách thủ tục hành chính trong cấp
GCNQSDĐ đã được đẩy mạnh, đạt được một số kết quả tích cực,
nhưng vẫn chưa đáp ứng được mong đợi của người dân, doanh
nghiệp.
Ba là, việc công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được
thực hiện theo quy định, nhưng nhận thức của người dân và doanh
nghiệp chưa cao, tính minh bạch trong thực hiện quy hoạch tại một
số địa phương còn hạn chế.
Bốn là, Chi nhánh VPĐKĐĐ thành phố Cà Mau gặp khó khăn
trong việc xác định thành viên các hộ gia đình theo GCNQSDĐ đã
cấp cho hộ gia đình trước đây.
Năm là, Chi nhánh VPĐKĐĐ thành phố Cà Mau gặp khó khăn
đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân trước đây thỏa thuận chuyển
nhượng bằng giấy tay có chữ ký của các bên, hoặc có Hợp đồng
chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định nhưng chỉ chuyển
nhượng một phần diện tích đất đến khi lập thủ tục thì khi bên chuyển
quyền không trao Giấy chứng nhận cho bên nhận chuyển quyền để
15
nộp kèm hồ sơ.
* Nguyên nhân:
- Nguyên nhân khách quan
Một là, một số văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn việc
công nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân còn chưa được
cụ thể hoặc khó thực hiện, do đó ảnh hưởng đến hoạt động của cơ
quan thực hiện đăng ký đất đai và cấp GCNQSDĐ.
Hai là, việc biến động đất đai do hoán đổi, chuyển nhượng
quyền sử dụng đất của người dân và các dự án đầu tư vào địa bàn
thành phố trong những năm qua rất lớn, dẫn đến việc sai lệch về thửa
đất trên giấy chứng nhận đã cấp theo bản đồ và thửa đất được đo vẽ
so với bản đồ địa chính mới lập, gây khó khăn khi kê khai, rà soát,
xét duyệt và lập hồ sơ cấp giấy chứng nhận trên địa bàn.
Ba là, một số văn bản quy phạm pháp luật về quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất chưa sát với thực tế để áp dụng thực hiện, như
chưa có quy định chi tiết về cách xử lý việc chồng chéo giữa quy
hoạch sử dụng đất cấp tỉnh và cấp huyện, giữa quy hoạch sử dụng đất
và quy hoạch chuyên ngành.
- Nguyên nhân chủ quan
Một là, công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho người
dân về công tác đo đạc, lập hồ sơ địa chính, cấp GCNQSDĐ chưa
tốt, chưa triệt để.
Hai là, năng lực đội ngũ công chức, viên chức của một số bộ
phận còn hạn chế, chất lượng giải quyết công việc chưa đảm bảo, còn
thụ động trong công tác tham mưu xây dựng ban hành văn bản quy
phạm pháp luật dẫn đến việc ban hành các văn bản chỉ đạo, hướng
dẫn chưa kịp thời.
16
Ba là, sự lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ cải cách thủ tục
hành chính trong lĩnh vực đất đai ở một số UBND xã/phường thiếu
tập trung, chưa thật sự sát sao trong tuyên truyền, vận động, giải
thích cho người dân, tổ chức hiểu; chưa quyết liệt trong đôn đốc,
kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch để kịp thời chấn chỉnh,
uốn nắn những hạn chế, yếu kém.
Tiểu kết chƣơng 2
Qua nghiên cứu thực trạng công tác quản lý nhà nước về cấp
GCNQSDĐ trên địa bàn thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau, bên cạnh
những kết quả đạt được vẫn tồn tại một số mặt yếu kém do nhiều
nguyên nhân khác nhau.
Tuy nhiên, về mặt tổng thể thì công tác quản lý nhà nước về
cấp GCNQSDĐ trên địa bàn thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau đã có
những tiến triển đáng ghi nhận. Chương 2 của đề tài đã phân tích và
chỉ ra những hạn chế còn tồn đọng trong công tác quản lý nhà nước
về cấp GCNQSDĐ trên địa bàn thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau để
từ đó đề ra các phương hướng và giải pháp nhằm tăng cường hiệu
quả công tác công tác quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ trên địa
bàn trong thời gian tới.
17
CHƢƠNG 3
PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ
NHÀ NƢỚC VỀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ
DỤNG ĐẤT TẠI THÀNH PHỐ CÀ MAU, TỈNH CÀ MAU
3.1. Phƣơng hƣớng tăng cƣờng công tác quản lý nhà nƣớc
về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại thành phố Cà
Mau, tỉnh Cà Mau
3.1.1. Tiếp tục hoàn thiện chính sách pháp luật đất đai tại
địa phương
Sở Tư pháp thực hiện tốt công tác chủ trì, phối hợp với Sở
TN&MT và các cơ quan, đơn vị có liên quan thẩm định các văn bản
quy phạm pháp luật do HĐND, UBND tỉnh ban hành về đất đai đúng
tiến độ, kịp thời và chất lượng; phối hợp chặt chẽ với Sở TN&MT và
các cơ quan, đơn vị có liên quan trong rà soát, tổng hợp những bất
cập, chồng chéo, vướng mắc giữa các quy định của pháp luật trong
lĩnh vực đất đai, để kịp thời đề xuất, kiến nghị cơ quan có thẩm
quyền xem xét, hướng dẫn.
3.1.2. Nâng cao chất lượng công tác lập và tổ chức thực hiện
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động sâu rộng, để các
tổ chức, hộ gia đình cá nhân trên địa bàn của huyện, thành phố Cà
Mau thấy được tầm quan trọng của Kế hoạch sử dụng đất và chủ
động đăng ký công trình, dự án.
UBND thành phố cần nghiêm túc thực hiện đúng các quy định về lập
Kế hoạch sử dụng đất như: Các công trình, dự án đưa vào Kế hoạch
sử dụng đất, UBND cấp huyện phải đảm bảo nguyên tắc Kế hoạch sử
dụng đất phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan
18
nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; phải được ghi vốn và có văn bản
chấp thuận chủ trương đầu tư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3.1.3. Quản lý tốt công tác đăng ký đất đai, lập hồ sơ địa
chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Sở TN&MT chủ trì, phối hợp với UBND thành phố Cà Mau tăng
cường chỉ đạo đẩy mạnh công tác đăng ký đất đai, cấp, đổi
GCNQSDĐ cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân. Đặc biệt cấp Giấy
chứng nhận lần đầu; trọng tâm là đất ở tại đô thị, đất ở tại nông thôn,
đất nông, lâm nghiệp trong các lâm ngư trường đã bàn giao về địa
phương để giao lại cho dân theo Nghị định số 181/2004/NĐ CP ngày
29/10/2004 của Chính phủ (nay là Nghị định số 43/2014/NĐ-
CP ngày 15/5/2014) theo hướng cải cách thủ tục hành chính, giảm
phiền hà cho người sử dụng đất; rà soát trình tự, thủ tục thực hiện cấp
Giấy chứng nhận tại các dự án phát triển nhà ở, khu đô thị mới
để đảm bảo chủ đầu tư dự án phải hoàn thành nghĩa vụ nộp tiền sử
dụng đất và hoàn thành trách nhiệm đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật
trước khi thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở tại các khu vực thuộc dự án theo đúng quy định của pháp luật
về phát triển đô thị, đất đai và nhà ở; thực hiện việc ghi nợ tiền sử
dụng đất trên Giấy chứng nhận đối với trường hợp hộ gia đình, cá
nhân là đối tượng được ghi nợ tiền sử dụng đất theo quy định;
3.1.4. Kiện toàn bộ máy, xây dựng đội ngũ viên chức - người
lao động trong ngành
Sở TN&MT chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Tài chính và cơ
quan, đơn vị có liên quan nghiên cứu văn bản quy định về cơ cấu
tổ chức, nhiệm vụ được giao của ngành TN&MT và căn cứ tình hình
thực tế của địa phương để tham mưu, đề xuất UBND tỉnh giải pháp
kiện toàn bộ máy và cán bộ làm công tác quản lý đất đai đáp ứng yêu
19
cầu tăng cường công tác quản lý đất đai, nhằm đảm bảo cho công tác
quản lý của ngành ngày càng được chặt chẽ và đạt hiệu quả hơn.
3.1.5. Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý về cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Cục Thuế tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở TN&MT
và các sở, ngành liên quan rà soát các văn bản do UBND ban
hành, quy định về luân chuyển hồ sơ thực hiện nghĩa vụ tài chính về
đất đai (nếu có), qua đó đề xuất bãi bỏ các quy định không còn phù
hợp; sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành văn bản mới thay thế, để thực
hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước và phù hợp với tình hình
thực tế của địa phương.
3.2. Một số giải pháp tăng cƣờng công tác quản lý nhà
nƣớc về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn
thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau
3.2.1. Tổ chức thực thi văn bản quy phạm pháp luật và đẩy
mạnh hoạt động tuyên truyền pháp luật đến người dân về trách
nhiệm và quyền lợi của họ trong cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất
Một là, Chi nhánh VPĐKĐĐ thành phố Cà Mau thực hiện
phổ biến chương trình, kế hoạch thi hành VBQPPL và tuyên truyền,
phổ biến nội dung, tinh thần cơ bản của VBQPPL đất đai đến các đối
tượng trực tiếp phải thi hành.
Hai là, lãnh đạo UBND thành phố, lãnh đạo Chi nhánh
VPĐKĐĐ thành phố Cà Mau thường xuyên theo dõi, đôn đốc, kiểm
tra việc tổ chức thi hành VBQPPL đang tổ chức thi hành để kịp thời
nhắc nhở, uốn nắn.
Ba là, trong quá trình tổ chức thi hành pháp luật, phải theo dõi
việc thi hành pháp luật để kịp thời phát hiện những khó khăn, bất hợp
20
lý của việc thi hành VBQPPL để kiến nghị cơ quan có thẩm quyền
sửa đổi, bổ sung.
Bốn là, để tổ chức thi hành pháp luật tốt phải xây dựng lực
lượng và cơ sở vật chất vững mạnh để đảm bảo cho việc tổ chức thi
hành pháp luật.
Năm là, họat động tuyên truyền pháp luật về cấp GCNQSDĐ
cần được phối, kết hợp với các nội dung tuyên truyền pháp luật ở các
lĩnh vực khác.
3.2.2. Tiếp tục cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất
đai. Đơn giản hóa các thủ tục hành chính liên quan đến cấp
GCNQSDĐ
Đẩy mạnh cải cách các thủ tục hành chính về đất đai thuộc
thẩm quyền của UBND thành phố, VPĐKĐĐ, đảm bảo tính công
khai, minh bạch, rút ngắn tối đa thời gian thực hiện; bãi bỏ, điều
chỉnh các nội dung công việc và các loại giấy tờ không đúng quy
định, không đúng thẩm quyền, kéo dài thời gian thực hiện, gây phiền
hà cho người dân và doanh nghiệp khi thực hiện các giao dịch về đất
đai; xử lý nghiêm các công chức, viên chức có hành vi vi
phạm trong thực hiện thủ tục hành chính về đất đai.
3.2.3. Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhà nước
về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Văn phòng đăng ký đất đai tỉnh Cà Mau có thể tham khảo các
phần mềm về cấp GCNQSDĐ của các tỉnh khác như: Phần mềm
ELIS (quản lý in ấn hồ sơ địa chính, luân chuyển hồ sơ cấp tỉnh phục
vụ in ký cấp GCN) của tỉnh Bắc Ninh; phần mềm ứng dụng GIS hỗ
trợ cấp GCNQSDĐ của tỉnh Bình Dương;để tham mưu cho Sở
21
TN&MT trình UBND tỉnh về việc ứng dụng, nâng cấp các phần mềm
trong cấp GCNQSDĐ.
Ngoài ra, Chi nhánh VPĐKĐĐ thành phố Cà Mau có thể
nghiên cứu và tham mưu VPĐKĐĐ tỉnh triển khai Hệ thống thông
tin đất đai – VNPT iLIS.
3.2.4. Tiếp tục kiện toàn cơ cấu tổ chức, bộ máy và nâng cao
chất lượng đội ngũ nhân lực
Tiếp tục kiện toàn Chi nhánh VPĐKĐĐ thành phố Cà Mau về:
Cơ cấu tổ chức, chuyên môn, cơ sở vật chất kỹ thuật và kinh phí hoạt
động.
Nâng cao năng lực trình độ cán bộ địa chính xã và viên chức-
người lao động thuộc Chi nhánh VPĐKĐĐ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_van_quan_ly_nha_nuoc_ve_cap_giay_chung_nhan_quy.pdf