Tóm tắt Luận văn Quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Krông buk tỉnh Đăk Lăk

Công tác quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông

thôn trên địa bàn huyện Krông Búk được thực hiện dựa trên các căn

cứ pháp lý như sau: Luật Giáo dục nghề nghiệp; Quyết định số

1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính Phủ Phê duyệt Đề án

Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020. Quyết định số

971/QĐ-TTg ngày 01/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ Về sửa đổi,

bổ sung Quyết định 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009

Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk quan tâm,

chỉ đạo, cụ thể đã ban hành các văn bản như: Quyết định số 1799/QĐ-

UBND ngày 10/8/2011 của UBND tỉnh Đắk Lắk về việc ban

hành Kế hoạch phát triển giáo dục, đào tạo và dạy nghề tỉnh Đắk

Lắk giai đoạn 2012 – 2015; Quyết định số 39/2011/QĐ-UBND ngày

04/12/2011 củaUBND tỉnh Đắk Lắk về Ban hành quy định về mức

hỗ trợ chi phí đào tạo trình độ sơ cấp nghề miễn phí cho LĐNT trên

địa bàn tỉnh. Quyết định số 3276/QĐ-UBND ngày 22/12/2011 của

UBND tỉnh Đắk Lắk phê duyệt Đề án đào tạo nghề cho lao động

nông thôn tỉnh Đắk Lắk đến năm 2020

pdf26 trang | Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 07/03/2022 | Lượt xem: 358 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Krông buk tỉnh Đăk Lăk, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tác giả Nguyễn Hữu Tình (2017). - "Quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Đắk Nông, Luận văn thạc sỹ Quản lý công của tác giả Lê Thị Mỹ Hằng (2017). - "Phân tích các yếu tố ảnh hướng đến công tác dạy nghề Việt Nam: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng giai đoạn 2013 – 4 2020”, Luận án tiến sỹ Kinh tế của tác giả Nguyễn Chí Trường (2012). Mỗi công trình nghiên cứu chọn cách tiếp cận ở những góc độ khác nhau. Mặt khác, đào tạo nghề và đào tạo nghề cho lao động nông thôn và công tác quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở mỗi địa phương khác nhau sẽ có những đặc thù riêng. Tuy nhiên, chưa có một công trình nào đi sâu nghiên cứu và phân tích một cách có hệ thống công tác quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại huyện Krông Búk, tỉnh Đắk Lắk. Chính vì vậy, tác giả luận văn đã lựa chọn đề tài "Quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Krông Búk, tỉnh Đắk Lắk" làm đề tài nghiên cứu là không trùng lặp với các đề tài được nghiên cứu trước đó. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn nhằm góp phần phát triển kinh tế xã hội của huyện Krông Búk hiện nay. 3.2. Nhiệm vụ Để thực hiện mục đích đó, luận văn tập trung giải quyết các nhiệm vụ sau: - Phân tích cơ sở lý luận của quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn. - Phân tích thực trạng quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho LĐNT của huyện Krông Búk, tỉnh Đắk Lắk trong thời gian qua. - Đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm tiếp tục hoàn thiện QLNN về đào tạo nghề cho LĐNT trên địa bàn huyện Krông Búk, 5 tỉnh Đắk Lắk trong thời gian tới. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là lý luận và thực tiễn hoạt động quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Krông Búk, tỉnh Đắk Lắk. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian, luận văn nghiên cứu hoạt động quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn địa bàn huyện Krông Búk, tỉnh Đắk Lắk. - Về thời gian: luận văn đánh giá hoạt động quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn địa bàn huyện Krông Búk, tỉnh Đắk Lắk từ năm 2013 đến năm 2017. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Luận văn được thực hiện trên dựa trên cơ sở lý luận là quan điểm của Đảng và Nhà nước về đào tạo nghề, quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn; phương pháp luận là hệ thống các quan điểm, nguyên tắc của phép biện chứng duy vật. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Trong quá trình thực hiện luận văn, tác giả có sử dụng các phương pháp sau: phương pháp thống kê, tổng hợp; phương pháp khái quát hóa; phương pháp chuyên gia; phương pháp khảo cứu các tài liệu thứ cấp. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Luận văn là công trình chuyên khảo phân tích một cách hệ thống và tương đối toàn diện các vấn đề lý luận về đào tạo nghề cho 6 lao động nông thôn và quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông. Qua đó, luận văn cung cấp, bổ sung thêm các căn cứ lý luận và thực tiễn, góp phần làm phong phú và hoàn thiện thêm lý luận về đào tạo nghề và quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông. Với những kết quả đạt được, luận văn góp phần hoàn thiện hơn nữa công tác quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn nhằm góp phần phát triển kinh tế xã hội của huyện Krông Búk hiện nay; làm tài liệu tham khảo phục vụ việc học tập, nghiên cứu của sinh viên, học viên cao học chuyên ngành Quản lý công và cho những ai quan tâm. 7. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo. Phần nội dung kết quả nghiên cứu được kết cấu thành 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận của quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn. Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Krông Búk, tỉnh Đắk Lắk. Chương 3: Giải pháp tiếp tục hoàn thiện quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Krông Búk, tỉnh Đắk Lắk. Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN 1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghề cho lao động nông thôn 1.1.1. Khái niệm đào tạo nghề cho lao động nông thôn 7 ĐTN là hoạt động trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người lao động để họ có thể hành nghề hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành khóa học. Có 03 hình thức đào tạo nghề: trình độ sơ cấp, trình độ trung cấp và trình độ cao đẳng. Theo Quyết định số 971/QĐ-TTg ngày 01/7/2015 sửa đổi, bổ sung cho Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng chính phủ thì lao động nông thôn tham gia học nghề phải là: Từ đủ 15 tuổi đến 60 tuổi (đối với nam), 55 tuổi (đối với nữ), có trình độ học vấn và sức khỏe phù hợp với nghề cần học; Người lao động có hộ khẩu thường trú tại xã; Người lao động có hộ khẩu thường trú tại phường, thị trấn đang trực tiếp làm nông nghiệp hoặc thuộc hộ gia đình có đất nông nghiệp bị thu hồi. Như vậy, đào tạo nghề cho lao động nông thôn là hoạt động có mục đích, có tổ chức nhằm truyền đạt những kiến thức, kỹ năng, thái độ của một nghề nào đó cho người lao động ở khu vực nông thôn, từ đó tạo năng lực cho người lao động đó có thể thực hiện thành công nghề đã được đào tạo. 1.1.2. Khái niệm đặc điểm và vai trò quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn * Khái niệm quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn: Quản lý là sự tác động có tổ chức, có mục đích của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý và khách thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để đạt được các mục tiêu đặt ra trong sự vận động của sự vật. Đào tạo nghề cho LĐNT là một trong những hoạt động của lĩnh vực giáo dục đào tạo. Do vậy cần có sự QLNN để hoạt động này 8 được diễn ra đúng hướng và phù hợp với sự phát triển KT - XH của đất nước. Quản lý nhà nước đối với đào tạo nghề là một dạng quản lý do các cơ quan trong bộ máy nhà nước làm chủ thể, định hướng điều hành, chi phối mọi hoạt động liên quan đến đào tạo nghề như: chiến lược, quy hoạch, chính sách, tổ chức hoạt động của các cơ sở doanh nghiệp, đào tạo bồi dưỡng giáo viên, cán bộ quản lý...nhằm đảm bảo trật tự, kỷ cương trong hoạt động dạy nghề, thực hiện được mục tiêu đào tạo nguồn nhân lực trực tiếp đáp ứng được yêu cầu về số lượng và chất lượng, phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế và tiến trình hội nhập của khu vực và quốc tế; đảm bảo tính kinh tế, hiệu lực, hiệu quả của hoạt động dạy nghề. Như vậy, Quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho LĐNT là hoạt động quản lý theo ngành do các cơ quan chức năng thực hiện, sử dụng quyền lực công để điều hành, điều chỉnh toàn bộ các hoạt động ĐTN cho LĐNT nhằm thực hiện mục tiêu đã đề ra. * Đặc điểm của quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn: Chủ thể quản lý: là các cơ quan trong bộ máy nhà nước từ Trung ương tới địa phương được giao nhiệm vụ QLNN về đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo quy định của pháp luật. Đối tượng quản lý: là mọi hoạt động về ĐTN cho LĐNT ở tất cả các cơ sở GDNN. Bao gồm các hoạt động chủ yếu như: xây dựng và thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển ĐTN; điều kiện hoạt động dịch vụ, tư vấn nghề; đăng ký và cấp giấy chứng nhận hoạt động ĐTN 9 Mục tiêu: là nhằm đào tạo các nhân lực trực tiếp cho sản xuất, kinh doanh và dịch vụ, có năng lực hành nghề tương ứng với trình độ đào tạo; có đạo đức, sức khỏe; có trách nhiệm nghề nghiệp; có khả năng sáng tạo, thích ứng với môi trường làm việc trong bối cảnh hội nhập quốc tế; bảo đảm nâng cao năng suất, chất lượng lao động; tạo điều kiện cho người học sau khi hoàn thành khóa học có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc học lên trình độ cao hơn. * Vai trò của quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn - Thực hiện chức năng quản lý của Nhà nước đối với lĩnh vực đào tạo nghề - Góp phần thực hiện công nghiệp hóa hiện, đại hóa nông nghiệp và nông thôn - Tạo việc làm, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho lao động nông thôn 1.2. Nội dung quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghề cho lao động nông thôn 1.2.1. Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, chính sách, kế hoạch đào tạo nghề cho lao động nông thôn Đào tạo nghề cho LĐNT là sự nghiệp của Đảng, nhà nước và toàn xã hội, trong đó có sự tham gia của Chính phủ, các Bộ, ngành, địa phương, các cơ sở dạy nghề, cơ sở sử dụng lao động và người lao động nông thôn để nâng cao chất lượng LĐNT, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. ĐTN theo nhu cầu học nghề của LĐNT, nhu cầu sử dụng lao động của doanh nghiệp và yêu cầu của thị trường lao động; gắn đào tạo nghề với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch 10 xây dựng nông thôn mới, đáp ứng nhiệm vụ tái cơ cấu ngành nông nghiệp và giảm nghèo bền vững. Quản lý nhà nước nhằm định hướng mục tiêu đào tạo nghề cho LĐNT và đề ra giải pháp tốt nhất để cân đối cung - cầu nhân lực, nâng cao trình độ dân trí và chất lượng nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. 1.2.2. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn * Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về ĐTN cho LĐNT - Bộ máy quản lý nhà nước về ĐTN cho LĐNT: Luật Giáo dục nghề nghiệp số 74/2014/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa 13, thông qua ngày ngày 27 tháng 11 năm 2014 và Nghị định 48/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Giáo dục nghề nghiệp thì trong tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về đào tạo nghề nói chung và đào tạo nghề cho lao động nông thôn nói riêng nói chung có quy định rõ chức năng nhiệm vụ của các cơ quan liên quan trong việc tham gia quản lý nhà nước về ĐTN hoặc cơ quan có trách nhiệm phối hợp nhằm tránh tình trạng chồng chéo trong việc thực hiện. - Cán bộ, công chức làm QLNN về ĐTN cho LĐNT: Cán bộ, công chức làm công tác quản lý nhà nước là người có trách nhiệm, thẩm quyền về mặt hành chính và chuyên môn, đại diện cho Nhà nước về mặt pháp lý, chịu trách nhiệm trước các cơ quan quản lý cấp trên để cụ thể hóa các chủ trương, chính sách tác động đến cơ sở đào tạo nhằm thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra. * Thẩm quyền của các cơ quan QLNN về ĐTN cho LĐNT - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội: 11 Là cơ quan thường trực Đề án; chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Nội vụ tổng hợp nội dung và nhu cầu kinh phí hằng năm và từng giai đoạn của Đề án gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, trình Thủ tướng Chính phủ. - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Chủ trì chỉ đạo và chịu trách nhiệm về việc tổ chức đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn. Chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương xác định nhu cầu, xây dựng kế hoạch đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn hằng năm và từng giai đoạn. - Ủy ban nhân dân tỉnh: Chỉ đạo việc tổ chức triển khai thực hiện Đề án và chịu trách nhiệm về kết quả, hiệu quả đào tạo nghề cho lao động nông thôn và đào tạo, bồi dưỡng công chức xã trên địa bàn.Chỉ đạo việc tổ chức thực hiện đào tạo nghề cho người lao động theo cơ chế đặt hàng đào tạo nghề và chịu trách nhiệm trực tiếp về hiệu quả thực hiện nguồn vốn về đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo Đề án trên địa bàn. - Ngoài các cơ quan quản lý nhà nước là chủ thể trực tiếp quản lý về đào tạo nghề cho LĐNT, còn có một số cơ quan, tổ chức như các Bộ Tài Chính, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Nội vụ và các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp cùng tham gia phối hợp, tổ chức đào tạo nghề cho lao động nông thôn. 1.2.3. Chính sách, pháp luật về đào tạo nghề cho lao động nông thôn - Chính sách đối với người học nghề: Theo Quyết định 46/QĐ- TTg ngày 25/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ Quy định chính sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng. 12 - Chính sách đối với nhà giáo, cán bộ quản lý: Theo Thông tư 07/2017-BLĐTBXH ngày 10/3/2017 của Bộ Lao động – Thương binh Xã hội về Quy định chế độ làm việc của nhà giáo giáo dục nghề nghiệp. - Chính sách đối với cơ sở giáo dục nghề nghiệp: Theo Quyết Định 46/2015/QĐ-TTg ngày 28 tháng 09 năm 2015 của Thủ Tướng Chính Phủ quy định chính sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng. (Hiện nay UBND tỉnh Đắk Lắk đã ban hành Quyết định 21/2017/QĐ-UBND thay thế Quyết định 39/2011/QĐ-UBND ngày 07/12/2011 về quy định mức hỗ trợ chi phí đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 03 tháng trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk) Ngoài kinh phí hỗ trợ các cơ sở giáo dục nghề nghiệp theo quy định. Các cơ sở GDNN còn được hỗ trợ về mua sắm trang thiết bị phục dạy nghề, kinh phí xây dựng chương trình, giáo trình cũng như bồi dưỡng giáo viên dạy nghề. 1.2.4. Đầu tư, quản lý và sử dụng các nguồn lực để phát triển đào tạo nghề Nguồn lực đầu tư vào phát triển đào tạo nghề bao gồm các nguồn lực của nhà nước, sự tham gia đóng góp của các tổ chức, cá nhân, các doanh nghiệp trong xã hội và sự tham gia hợp tác của các tổ chức quốc tế vào hoạt động đào tạo nghề. Tuy nhiên, để có thể đầu tư các nguồn lực này một cách có hiệu quả thì nhà nước với vai trò là chủ thể quản lý, bằng các cơ chế, chính sách thu hút, khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia vào thực hiện nhiệm vụ đào tạo nghề, thực hiện huy động, quản lý và sử dụng các nguồn lực để phát triển. - Nguồn lực về cơ sở vật chất, thiết bị cho đào tạo nghề. 13 - Nguồn lực về giáo viên, nhà giáo tham gia dạy nghề. - Đầu tư Chương trình, giáo trình đào tạo nghề. 1.2.5. Tổ chức thực hiện việc kiểm định chất lượng đào tạo nghề Kiểm định và đánh giá chất lượng của cơ sở GDNN là một nhiệm vụ thường xuyên của các cơ quan quản lý nhà nước trong công tác đào tạo nghề. Căn cứ theo Thông tư 15/2017/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động Thương binh & Xã hội về quy định tiêu chí, tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp: - Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp sử dụng tiêu chí, tiêu chuẩn làm công cụ để tự đánh giá các hoạt động nhằm đảm bảo, nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp và giải trình với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, người học và xã hội về chất lượng đào tạo của cơ sở mình. - Tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp sử dụng tiêu chí, tiêu chuẩn để đánh giá và công nhận đạt tiêu chuẩn hoặc không đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp đối với cơ sở giáo dục nghề nghiệp. - Các tổ chức, cá nhân khác có cơ sở để nhận định, đánh giá và tham gia phản biện xã hội đối với chất lượng cơ sở giáo dục nghề nghiệp mà họ quan tâm. 1.2.6. Thanh tra, kiểm tra các hoạt động đào tạo nghề Công tác thanh tra, kiểm tra là một giai đoạn quan trọng trong chu trình quản lý nhà nước, là phương thức bảo đảm pháp chế xã hội chủ nghĩa, tăng cường kỷ luật và nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước. Việc thanh tra, giám sát nhằm phát hiện và chấn chỉnh kịp 14 thời những sai sót trong quá trình thực hiện, đảm bảo công tác dạy nghề đạt hiệu quả và nâng cao năng lực xây dựng kế hoạch, quản lý, triển khai thực hiện Đề án đào tạo nghề lao động nông thôn. Đánh giá tình hình thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nội dung của đề án, tình hình quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện các hoạt động của đề án đảm bảo đúng mục đích, đối tượng nhằm đạt hiệu quả cao. 1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghề cho lao động nông thôn 1.3.1. Các yếu tố khách quan Thứ nhất, Các chính sách hỗ trợ đào tạo nghề của Nhà nước cho lao động nông thôn trong những năm qua có quan tâm, có phân ra từng nhóm đối tượng để hỗ trợ, nhưng mức hỗ trợ còn thấp chưa đáp ứng được nhu cầu nguyện vọng của những người học nghề. Thứ hai, cơ cấu ngành, nghề đào tạo vẫn chưa thật phù hợp với cơ cấu ngành, nghề của thị trường lao động, sự mất cân đối giữa vùng và các huyện trong tỉnh. Thứ ba, số lượng các cơ sở GDNN trong doanh nghiệp còn ít, chưa đáp ứng được nhu cầu lao động có tay nghề giỏi, thuần thục của bản thân doanh nghiệp. Thứ tư, chất lượng đào tạo nghề vẫn còn thấp, nội dung chương trình, giáo trình giảng dạy chất lượng chưa cao, chưa gắn chặt lý luận với thực tiễn. Thứ năm, người lao động qua đào tạo nghề, kỹ năng thực hành và khả năng thích ứng với sự thay đổi công nghệ của doanh nghiệp còn hạn chế. 15 1.3.2. Các yếu tố chủ quan Hiện nay, cánh cửa các trường đại học ngày một rộng mở với nhiều hệ đào tạo, nhiều loại hình, tạo cơ hội tốt nhất để mọi người có thể đến với các giảng đường đại học và có một thực tế không thể phủ nhận là đa số người dân không muốn học nghề mà chỉ muốn học đại học.Một hệ lụy tất yếu, số người đến với học nghề thì ngày càng ít đi, trong khi đó, lao động qua đào tạo nghề lại là lực lượng lao động chính trong sự nghiệp CNH - HĐH đất nước. Bên cạnh đó năng lực của cán bộ công chức làm công tác quản lý nhà nước về đào tạo nghề cũng là một trong những yếu tố chủ quan quan ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn. Chƣơng 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KRÔNG BÚK, TỈNH ĐẮK LẮK 2.1. Hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại huyện Krông Búk trong thời gian qua * Về mạng lưới tổ chức hoạt động đào tạo nghề: Huyện Krông Búk, có 02 cơ sở giáo dục nghề nghiệp: Trung tâm GDNN Bảo An (là cơ sở tư thục, chuyên đào tạo và sát hạch lái xe) và Trung tâm GDNN-GDTX huyện Krông Búk. Trung tâm dạy nghề huyện Krông Búk được thành theo Quyết định số 2070/QĐ-UBND ngày 23 tháng 8 năm 2004 của UBND huyện Krông Búk. Năm 2017, Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ra Quyết định số 1509/QĐ-UBND ngày 23 tháng 6 năm 2017 về việc thành lập Trung 16 tâm Giáo dục nghề nghiệp – Giáo dục thường xuyên huyện Krông Búk trên cơ sở đổi tên Trung tâm dạy nghề huyện Krông Búk thành Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp – Giáo dục thường xuyên huyện Krông Búk, thêm chức năng và nhiệm vụ (vì huyện Krông Búk chưa có Trung tâm Giáo dục thường xuyên và Trung tâm kỹ thuật hướng nghiệp). Đội ngũ cán bộ quản lý cơ sở GDNN, hiện nay có 01 giám đốc, 02 phó giám đốc, 03 giáo viên và 4 viên chức khác. * Về đội ngũ nhà giáo; chương trình, giáo trình: - Đội ngũ nhà giáo: Đội ngũ nhà giáo tham gia dạy nghề có vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác dạy nghề. Trong những năm qua, huyện Krông Búk đã đặc biệt quan tâm phát triển đội ngũ nhà giáo. Tính đến năm 2017, đội ngũ cán bộ, nhà giáo của Trung tâm GDNN- GDTX huyện Krông Búk là 10 người. - Về chương trình, giáo trình: Hàng năm, Trung tâm GDNN vẫn thực hiện việc nghiên cứu, bổ sung, đổi mới chương trình làm sao phù hợp với sự thay đổi của tiến bộ khoa học, kỹ thuật và công nghệ sản xuất. Chương trình dạy nghề trình độ sơ cấp và dưới 03 tháng được cơ sở GDNN áp dụng các chương trình dạy nghề phi nông nghiệp do Tổng cục Dạy nghề ban hành, chương trình dạy nghề nông nghiệp do Bộ NN&PTNT ban hành. * Về cơ sở vật chất, kinh phí đầu tư cho đào tạo nghề: - Cơ sở vật chất Trong giai đoạn 2006 đến 2011: Trung tâm GDNN-GDTX được đầu tư mua sắm thiết bị và cơ sở vật chất phục vụ công tác dạy 17 nghề với số tiền: hơn 4.427.000.000 đồng với 11 ngành nghề như: May dân dụng, May công nghiệp, Điện dân dụng, Sửa chữa xe gắn máy, Tin học... Giai đoạn 2013-2017, không đầu tư mua sắm thêm thiết bị dạy nghề. Giai đoạn 2013 đến 2017: Trung tâm được đầu tư sơn sửa lại khu hiệu bộ với số tiền: 420.000.000 đồng. - Về kinh phí tổ chức đào tạo nghề: Huyện Krông Búk là huyện mới chia tách, ngân sách địa phương còn hạn chế. Nên nguồn lực đầu tư ĐTN cho LĐNT của huyện chủ yếu là nguồn hỗ trợ của Trung ương, cụ thể từ nguồn kinh phí Đề án 1956 (Chương trình mục tiêu Quốc gia). Tổng kinh phí đầu tư cho công tác ĐTN cho LĐNT giai đoạn 2013-2017: 1.728.498.700 đồng (Nguồn Trung ương: 1.602.911.700 đồng; nguồn địa phương: 125.587.000 đồng) * Kết quả ĐTN trong những năm qua: Thực hiện Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án ĐTN cho LĐNT đến năm 2020. Trong những năm từ 2013 đến năm 2017, đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Krông búk với hơn 600 học viên tham gia học nghề. Cơ sở GDNN chủ yếu đào tạo các nghề như: Chăn nuôi thú y, Sửa chữa may nông nghiệp, Dệt thổ cẩm truyền thống. Qua 05 năm thực hiện ĐTN cho LĐNT, trong tổng số lao động được ĐTN, tỷ trọng lao động học nghề nông nghiệp chiếm 46%, lao động học nghề phi nông nghiệp chiếm 54% so với tổng số; qua đào tạo đã có những học viên thành lập tổ hợp tác, hợp tác xã và doanh nghiệp. 18 2.2. Thực trạng quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện krông búk, tỉnh Đắk Lắk trong thời gian qua 2.2.1. Khung pháp lý về đào tạo nghề cho lao động nông thôn Công tác quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Krông Búk được thực hiện dựa trên các căn cứ pháp lý như sau: Luật Giáo dục nghề nghiệp; Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính Phủ Phê duyệt Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020. Quyết định số 971/QĐ-TTg ngày 01/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ Về sửa đổi, bổ sung Quyết định 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk quan tâm, chỉ đạo, cụ thể đã ban hành các văn bản như: Quyết định số 1799/QĐ- UBND ngày 10/8/2011 của UBND tỉnh Đắk Lắk về việc ban hành Kế hoạch phát triển giáo dục, đào tạo và dạy nghề tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2012 – 2015; Quyết định số 39/2011/QĐ-UBND ngày 04/12/2011 củaUBND tỉnh Đắk Lắk về Ban hành quy định về mức hỗ trợ chi phí đào tạo trình độ sơ cấp nghề miễn phí cho LĐNT trên địa bàn tỉnh. Quyết định số 3276/QĐ-UBND ngày 22/12/2011 của UBND tỉnh Đắk Lắk phê duyệt Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Đắk Lắk đến năm 2020 Về phía huyện Krông Búk, trên cơ sở các văn bản quy định của cấp trên, huyện cũng đã ban hành một số văn bản về đào tạo nghề cho lao động nông thôn. 19 2.2.2. Về tổ chức bộ máy nhà nước đối với đào tạo nghề cho lao động nông thôn Năm 2010, UBND huyện phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Krông Búk đến năm 2020”, trong đó đã xác định rõ việc ĐTN cho LĐNT được xem là một nhiệm vụ quan trọng, góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động và cơ cấu kinh tế, phục vụ sự nghiệp CNH - HĐH nông nghiệp, nông thôn, được Đảng, Nhà nước và toàn xã hội đặc biệt quan tâm. Quyết định cũng nêu rõ chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan QLNN trong công tác ĐTN cho LĐNT. 2.2.3. Đầu tư các nguồn lực cho cơ sở giáo dục nghề nghiệp đào tạo nghề cho lao động nông thôn - Về mua sắm trang thiết bị phục vụ dạy nghề - Về đầu tư xây dựng trụ sở, cơ sở vật chất - Về kinh phí đào tạo nghề 2.2.4. Công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về đào tạo nghề Xác định công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về đào tạo nghề và tư vấn học nghề là một trong những yếu tố quyết định sự thành công trong việc thực hiện công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn nói riêng và công tác đào tạo nghề nói chung. 2.2.5. Về công tác kiểm tra, giám sát thực hiện đào tạo nghề cho lao động nông thôn Kết quả kiểm tra, giám sát trong giai đoạn 2013 – 2017 của các cơ quan quản lý nhà nước, cơ sở GDNN đã không vi phạm những quy định về công tác đào tạo nghề, các chính sách về đào tạo nghề. 20 2.3. Đánh giá chung công tác quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Krông Búk, tỉnh Đắk Lắk 2.3.1. Những ưu điểm và hạn chế cơ bản - Ưu điểm: - Hạn chế: 2.3.2. Nguyên nhân chủ yếu của những ưu điểm và hạn chế * Nguyên nhân của những ưu điểm: * Nguyên nhân của những hạn chế: Chương 3 GIẢI PHÁP TIẾP TỤC HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KRÔNG BÚK TỈNH ĐẮK LẮK 3.1. Định hƣớng quản lý nhà nƣớc đối với đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở huyện Krông Búk đến năm 2020 3.1.1. Quan điểm chỉ đạo của Đảng về đào tạo nghề cho lao động nông thôn Tại Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI có chỉ rõ “Phải hết sức quan tâm đến yêu cầu dịch chuyển cơ cấu lao động...hoàn thiện pháp luật về dạy nghề; ban hành chính sách ưu đãi về thuế, đào tạo giáo viên, hỗ trợ cơ sở hạ tầng...nhằm khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia vào đào tạo nghề. Đổi mới phương thức, nâng cao chất lượng dạy và học, gắn dạy nghề với nhu cầu thực tế”. 21 Tiếp tục đẩy mạnh việc đào tạo, bồi dưỡng cho viên chức quản lý, giáo viên, người trực tiếp dạy nghề cả về mặt

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftom_tat_luan_van_quan_ly_nha_nuoc_ve_dao_tao_nghe_cho_lao_do.pdf
Tài liệu liên quan