Tóm tắt Luận văn Quản lý nhà nước về đào tạo ở các trường đại học, cao đẳng trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk

Mục tiêu và định hướng phát triển giáo dục đào tạo đại

học, cao đẳng của tỉnh Đắk Lắk

Mục tiêu: Nâng cao chất lượng dạy và học, thực hiện đổi mới

chương trình nội dung sách giáo khoa và tài liệu giảng dạy. Đổi mới

phương pháp lập và giao kế hoạch ngân sách cho giáo dục và thực hiện

quyền tự chủ tài chính tại các đơn vị, trường học. Triển khai các nội

dung văn bản chỉ đạo của nhà nước và của ngành đến 100% các đơn vị

trường học.

Nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý giáo dục. Hàng năm tổ chức

bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý nhà trường cho 100% cán bộ quản lý.

Triển khai hệ thống thông tin quản lý GD trên máy tính cho 100% đơn

vị, trường học. 100% GV thuộc đối tượng quy hoạch CBQL các cơ sở

GD hàng năm được bồi dưỡng về QLGD.

pdf26 trang | Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 07/03/2022 | Lượt xem: 343 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Quản lý nhà nước về đào tạo ở các trường đại học, cao đẳng trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
luận văn có phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐÀO TẠO Ở CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG 1.1. Khái niệm, vai trò của đào tạo đại học, cao đẳng 1.1.1. Khái niệm đào tạo, đào tạo đại học, cao đẳng Đào tạo là hoạt động mang tính phối hợp giữa các chủ thể dạy học (người dạy và người học), là sự thống nhất hữu cơ giữa hai mặt dạy và học tiến hành trong một cơ sở giáo dục, mà trong đó tính chất, phạm vi, cấp độ, cấu trúc, quy trình của hoạt động được quy định một cách chặt chẽ, cụ thể về mục tiêu, chương trình, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức, thiết bị dạy học, đánh giá kết quả đào tạo. Sự phát triển của mỗi quốc gia, dân tộc phụ thuộc vào chất lượng nguồn nhân lực. Chất lượng nguồn nhân lực phụ thuộc vào hoạt động đào tạo. Đào tạo là giảng dạy và học tập trong nhà trường, gắn với giáo dục đạo đức, nhân cách. Khái niệm giáo dục nhiều khi bao gồm cả các khái niệm đào tạo. Có nhiều dạng đào tạo: đào tạo cấp tốc, đào tạo chuyên sâu, đào tạo cơ bản, đào tạo lại, đào tạo ngắn hạn, đào tạo từ xa, Trường đại học (tiếng Anh: college; La-tinh: collegium) là một cơ sở giáo dục ĐH hay một phần của một viện đại học hay đại học. Mỗi trường đại học tồn tại độc lập và tập trung vào một chuyên ngành hay một nhóm chuyên ngành riêng. Trường cao đẳng là trường đào tạo trình độ sau trung học nhưng thấp hơn bậc đại học, gọi là bậc cao đẳng, hệ cao đẳng. 6 Quản lý đào tạo ở trường ĐH,CĐ là quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý (gồm các cấp quản lý khác nhau từ Ban giám hiệu, các Phòng, Ban, Khoa, đến Tổ bộ môn và giảng viên) các lên đối tượng quản lý (bao gồm giảng viên, sinh viên, cán bộ quản lý cấp dưới và cán bộ phục vụ đào tạo) thông qua việc vận dụng các chức năng và phương tiện quản lý nhằm đạt được mục tiêu đào tạo của nhà trường. 1.1.2. Vị trí, vai trò của đào tạo đại học, cao đẳng Trong các nguồn lực để phát triển, nguồn nhân lực có trí tuệ là nhân tố cơ bản, quyết định nhất đối với sự phát triển của mỗi quốc gia. Cho nên, giáo dục - đào tạo có vị trí và vai trò đặc biệt quan trọng tới sự phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt là đào tạo ĐH, CĐ, lĩnh vực có trọng trách đào tạo đội ngũ lao động trình độ cao. Các trường ĐH, CĐ trên địa bàn tỉnh Đăk Lắk hiểu rõ tầm quan trọng cũng như trọng trách phải đảm nhiệm nên luôn đề rõ mục tiêu đào tạo đội ngũ nhân lực vừa hồng vừa chuyên để xây dựng và phát triển vùng Tây Nguyên nói riêng, cả nước nói chung. 1.2. Sự cần thiết phải quản lý nhà nước về đào tạo ở các trường đại học, cao đẳng 1.2.1. Đảm bảo cho thực hiện thành công mục tiêu giáo dục, ĐT Đào tạo là công cụ để phát triển chất lượng nguồn nhân lực. Đào tạo nâng cao năng suất lao động của cá nhân thông qua tích luỹ kiến thức, kỹ năng, thái độ lao động. Đào tạo nâng cao chất lượng của lực lượng lao động, được thể hiện bằng việc tích luỹ vốn, tăng thu nhập của người lao động. Đào tạo cũng là công cụ để thế hệ trước truyền lại cho thế hệ sau các tư tưởng và tiến bộ khoa học, công nghệ. Đào tạo thực hiện mục đích: “Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài", hình thành đội ngũ lao động có tri thức và có tay nghề, có năng lực thực hành, tự chủ, năng động và sáng tạo, có đạo đức cách 7 mạng, tinh thần yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội. Đào tạo giúp người lao động có kiến thức cơ bản, làm chủ kỹ năng nghề nghiệp, có ý thức vươn lên về khoa học, công nghệ, xây dựng đội ngũ công nhân lành nghề, đào tạo các chuyên gia, các nhà khoa học, nhà văn hoá, nhà kinh doanh và nhà quản lý, phát huy mọi tiềm năng của đội ngũ trí thức để tạo nguồn lực trí tuệ, nhân tài cho đất nước. 1.2.2. Cung cấp nguồn nhân lực để phát triển kinh tế - xã hội Để đạt được mục tiêu đào tạo cần phải có những tác động, những điều tiết của Nhà nước làm cho tính thống nhất giữa các bộ phận cấu thành để phát triển ổn định. Hoạt động QLNN có tác dụng làm cho các bộ phận cấu thành hệ thống đào tạo vận hành đúng mục đích, làm cho hoạt động của toàn bộ hệ thống giáo dục ĐH, CĐ đạt hiệu quả cao. 1.2.3. Bảo đảm cho việc phát triển nguồn nhân lực Đào tạo là công cụ để phát triển chất lượng nguồn nhân lực. Đào tạo nâng cao năng suất lao động của cá nhân thông qua tích luỹ kiến thức, kỹ năng, thái độ lao động. Nhà nước định hướng cho sự phát triển các trường ĐH, CĐ, đặc biệt là dự báo về số lượng, chất lượng, cơ cấu, chương trình, trình độ đào tạo từng nhóm ngành nghề hoặc từng ngành nghề cụ thể. Nhà nước tạo cơ chế để các trường phát triển, tạo khuôn khổ pháp lý để các trường cạnh tranh lành mạnh, nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực. 1.2.4. Phát triển các loại hình đào tạo đại học, cao đẳng 1.3. Quản lý nhà nước về đào tạo đại học, cao đẳng 1.3.1. Khái niệm Quản lý nhà nước về đào tạo đại học, cao đẳng QLNN về đào tạo ĐH, CĐ là sự tác động điều chỉnh thường xuyên của Nhà nước bằng quyền lực về hoạt động đào tạo của một quốc gia nhằm thiết lập kỷ cương của hoạt động đào tạo, hướng đến mục tiêu và yêu cầu của sự phát triển NNL. QLNN về đào tạo ĐH, CĐ nhằm đảm bảo chương trình đào tạo 8 thống nhất, theo định hướng, theo quy hoạch và theo mục đích phát triển quốc gia. Hoạt động QLNN về đào tạo ĐH, CĐ bao gồm: - Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển đào tạo bậc ĐH, CĐ; Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về đào tạo bậc ĐH, CĐ; Ban hành điều lệ nhà trường, ban hành quy định về tổ chức và hoạt động của cơ sở đào tạo ĐH, CĐ khác; - Quy định mục tiêu, chương trình, nội dung đào tạo bậc ĐH, CĐ, tiêu chuẩn nhà giáo, tiêu chuẩn cơ sở vật chất và thiết bị trường học, việc biên soạn, xuất bản, in và phát hành sách giáo khoa, giáo trình, quy chế thi cử và cấp văn bằng, chứng chỉ; tổ chức, quản lý việc bảo đảm chất lượng và kiểm định chất lượng đào tạo bậc ĐH, CĐ; thực hiện công tác thống kê, thông tin về tổ chức và hoạt động giáo dục; tổ chức bộ máy quản lý đào tạo bậc ĐH, CĐ; - Tổ chức, chỉ đạo việc đào tạo, bồi dưỡng, quản lý nhà giáo và cán bộ quản lý; Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực để phát triển sự nghiệp đào tạo; Tổ chức, quản lý công tác nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ trong lĩnh vực đào tạo; tổ chức, quản lý công tác hợp tác quốc tế về đào tạo; quy định việc tặng danh hiệu cho người có nhiều công lao đối với sự nghiệp đào tạo; thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về giáo dục; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về giáo dục. 1.3.2. Nội dung quản lý nhà nước về đào tạo đại học, cao đẳng Hiện nay, việc QLNN về đào tạo ĐH, CĐ được thực hiện theo các văn bản như: Luật giáo dục 2005 (sửa đổi, bổ sung năm 2009), QLNN về đào tạo CĐ, ĐH; Luật giáo dục đại học năm 2012; Luật giáo dục nghề nghiệp năm 2014; Điều lệ trường đại học năm 2014; Điều lệ trường cao đẳng năm 2016 và các văn bản liên quan khác. Nội dung cơ 9 bản như sau: - Xây dựng thể chế, chính sách phát triển giáo dục đại học, cao đẳng Việc xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển giáo dục đại học có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong công tác đào tạo ĐH, CĐ, là cơ sở để nâng cao chất lượng đào tạo.Xxây dựng chiến lược, quy hoạch, chính sách, kế hoạch phát giáo dục ĐH, CĐ nhằm tạo ra sự chủ động, có kế hoạch phát triển trên mỗi lĩnh vực của các trường bảo đảm cho các trường hoạt động đúng theo yêu cầu, quy định, đúng mục đích và bảo đảm chất lượng đào tạo. - Tổ chức bộ máy quản lý đào tạo đại học, cao đẳng Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về đào tạo ĐH, CĐ. Căn cứ vào các văn bản, quy định về hoạt động đào tạo trong các trường trường ĐH, CĐ, các trường tổ chức triển khai thực hiện và ban hành quy chế, quy định phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương, của từng trường. Việc xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản, quy định quản lý nhà nước về đào tạo ĐH, CĐ là căn cứ pháp lý quan trọng giúp các trường hoạt động đúng kỷ cương, trật tự. - Duy trì thực hiện chính sách pháp luật về đào tạo đại học, cao đẳng Để duy trì chính sách pháp luật về đào tạo ĐH, CĐ cần phải xây dựng các quy định, quy chuẩn, khối lượng, cấu trúc chương trình đào tạo, chuẩn đầu ra, tiêu chuẩn giảng viên; tiêu chuẩn cơ sở vật chất và thiết bị của cơ sở giáo dục đại học, Công tác tổ chức bộ máy quản lý quyết định đến sự phát triển của các trường ĐH, CĐ. Phải đảm bảo tổ chức bộ máy các trường thật tinh gọn, thống nhất, thông suốt, có sự phân công, phân cấp cụ thể để phát huy tính chủ động, sáng tạo, đề cao trách nhiệm cá nhân đồng thời quan tâm đến dân chủ ở cơ sở; Tổ chức, chỉ đạo việc đào tạo, bồi dưỡng, quản lý giảng viên và cán bộ quản lý giáo dục ĐH, CĐ. Huy động, quản 10 lý, sử dụng các nguồn lực xã hội để phát triển trong giáo dục ĐH, CĐ. Tổ chức, quản lý công tác nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ: Tổ chức, quản lý hoạt động hợp tác quốc tế đối với giáo dục ĐH, CĐ: Quy định việc tặng danh hiệu vinh dự cho người có nhiều công lao đối với sự nghiệp giáo dục ĐH, CĐ. - Đầu tư phát triển giáo dục, đào tạo Tại Điều 13 Luật Giáo dục năm 2005 nhấn mạnh: “Đầu tư giáo dục là đầu tư phát triển, Nhà nước ưu tiên đầu tư cho giáo dục. Khuyến khích bảo hộ các quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước đầu tư cho giáo dục, trong đó ngân sách Nhà nước giữ vai trò chủ yếu trong tổng nguồn lực đầu tư cho giáo dục”. - Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về đào tạo. Thanh tra, kiểm tra là một trong những chức năng quản lý. Trong nội dung hoạt động quản lý, bao giờ cũng phải có nội dung thanh tra, kiểm tra. Hoạt động thanh tra kiểm tra, giải quyết khiếu nại tố cáo được thực hiện tốt thì mới đảm bảo hoạt động của các trường cao đẳng, trường đại học, học viện đúng theo quy định pháp luật.. 1.3.3. Hình thức quản lý nhà nước về đào tạo đại học, cao đẳng Hình thức QLNN về đào tạo ĐH, CĐ bao gồm: - Hoạt động ban hành văn bản quy phạm pháp luật. - Ban hành văn bản áp dụng quy phạm pháp luật - Thực hiện những hoạt động mang tính chất pháp lý - Áp dụng những biện pháp tổ chức trực tiếp. - Thực hiện những tác động về nghiệp vụ - kỹ thuật. 1.3.4. Phương pháp quản lý nhà nước Phương pháp QLNN về đào tạo ĐH, CĐ bao gồm: - Phương pháp thuyết phục - Phương pháp cưỡng chế 11 - Phương pháp tổ chức hành chính - Phương pháp kinh tế 1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về đào tạo đại học, cao đẳng 1.4.1. Chính sách đào tạo Chính sách về đào tạo là phương tiện để thể chế hóa đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức. Dựa vào văn bản quy phạm pháp luật quy định chính sách đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ công chức để xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng ngành, từng cấp, từng cơ quan về đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức. 1.4.2. Hệ thống các cơ sở đào tạo Các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng công chức là nơi tổ chức thực hiện các khóa đào tạo, bổi dưỡng trang bị, cập nhật, bổ sung kiến thức, kỹ năng hoạt động công vụ cho công chức. 1.4.3. Trình độ, kỹ năng của đội ngũ giảng viên 1.4.4. Ngân sách đào tạo và bồi dưỡng Sử dụng và quản lý ngân sách dành cho đào tạo, bồi dưỡng tốt sẽ có tác dụng thúc đẩy mạnh mẽ công tác đào tạo, bồi dưõng. Nguồn kinh phí được sử dụng đúng mục đích, đúng đối tượng cần đào tạo, bồi dưỡng sẽ đem lại kết quả cho tổ chức cũng như cá nhân cống chức. 1.4.5. Hội nhập và toàn cầu hóa Trong bối cảnh toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế sâu, rộng và kinh tế - xã hội không ngừng phát triển, vấn đề dự báo nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực đặt ra những yêu cầu đội ngũ cán bộ, công chức phải có kiến thức về hội nhập quốc tế. 1.5. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về đào tạo đại học, cao đẳng ở một số quốc gia trên thế giới và bài học kinh nghiệm 12 1.5.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về đào tạo đại học, cao đẳng của một số quốc gia trên thế giới - Kinh nghiệm của Mỹ - Kinh nghiệm của Đức - Kinh nghiệm của Nhật Bản 1.5.2. Bài học kinh nghiệm có thể áp dụng cho tỉnh Đắk Lắk Tiểu kết Chương 1 Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐÀO TẠO Ở CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC, CAO ĐẢNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK 2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội tỉnh Đắk Lắk 2.2. Tình hình đào tạo đại học, cao đẳng tại tỉnh Đắk Lắk 2.2.1. Hệ thống trường đào tạo đại học, cao đẳng hệ công lập tại tỉnh Đắk Lắk Tính đến năm 2016, tỉnh Đắk Lắk có 01 trường ĐH (Trường ĐH Tây Nguyên), 04 trường đào tạo CĐ là: Trường Cao đẳng Sư phạm Đắk Lắk, Trường Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật Đắk Lắk, Trường Cao đẳng Nghề Thanh niên dân tộc Tây Nguyên, Trường Cao đẳng Nghề Đắk Lắk (nay là trường Cao đẳng Kỹ thuật Đắk Lắk). 2.2.2. Các ngành nghề đào tạo bậc đại học, cao đẳng 2.2.2.1. Các ngành nghề đào tạo bậc đại học Trường Đại học Tây Nguyên là trường đào tạo đa ngành, hiện nay có 37 ngành, cơ cấu các ngành từ năm 2010 đến năm 2016 có biến động nhưng không đáng kể. 2.2.2.2. Các ngành nghề đào tạo bậc cao đẳng Các trường CĐ trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk có rất nhiều ngành đào 13 tạo trình độ CĐ, Cụ thể như sau: Khối ngành kỹ thuật có 03 trường đào tạo Khối ngành kinh tế có 04 trường đào tạo Khối ngành nghệ thuật có 02 trường đào tạo Khối ngành xã hội có 03 trường đào tạo Khối ngành Y - Dược có 02 trường đào tạo 2.2.3. Tình hình sinh viên đại học, cao đẳng tại tỉnh Đắk Lẳk Trong giai đoạn 2010 - 2016, số lượng sinh viên ĐH, CĐ hệ công lập đã tăng từ 12 nghìn SV năm 2010 lên 15 nghìn năm 2014. Nhưng từ năm học 2015 - 2016 lại có xu hướng giảm. 2.2.4. Chương trình đào tạo các ngành đại học Chương trình giáo dục đại học thể hiện mục tiêu giáo dục đại học; Chương trình được xây dựng trên cơ sở chương trình khung do Bộ GD&ĐT ban hành. Chương trình được cấu trúc từ các học phần thuộc hai khối kiến thức: giáo dục đại cương và giáo dục chuyên nghiệp. 2.2.5. Chương trình đào tạo các ngành cao đẳng Bộ GD&ĐT đã ban hành chương trình khung các ngành đào tạo CĐ theo hướng xác định mục tiêu đào tạo gắn với chuẩn năng lực đầu ra, tăng cường kỹ thuật thực hành cho sinh viên. Các trường CĐ xây dựng chương trình đào tạo hầu hết đều có sự sao chép của các trường có cùng ngành đào tạo trên cơ sở chỉnh sửa một vài nội dung cơ bản. Chương trình đào tạo của các trường sau khi đã đăng ký và báo cáo với cơ quan quản lý giáo dục nhưng một thực trạng là các trường tiếp tục tự ý điều chỉnh chương tình đào tạo dưới rất nhiều hình thức khác như các nội dung và thời gian đào tạo, tăng thời gian sinh viên tự học ở nhà hoặc cắt giảm thời gian thực hành, tăng thời lượng lý thuyết vì không đủ cơ sở điều kiện thực hành, thực tập. 2.2.6. Chương trình đào tạo liên thông từ cao đẳng lên đại học 14 Đào tạo liên thông từ cao đẳng lên đại học được thực hiện theo Thông tư số 55 /2012/TT-BGDĐT ngày 25 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. Số lượng sinh viên đào tạo liên thông chủ yếu ở trường ĐH Tây Nguyên khoảng 300 SV/năm. 2.2.7. Tình hình giảng viên đại học, cao đẳng tại tỉnh Đẳk Lắk 2.2.7.1. Giảng viên tại Trường Đại học Tây Nguyên Tính đến năm 20016, Trường ĐH Tây Nguyên có 503 GV. 2.2.7.2. Giảng viên các trường cao đẳng tại tỉnh Đắk Lắk Năm 2010 số lượng giảng viên của các trường cao đẳng là 147 người, đến năm 2016 tăng lên 188 người. 2.7.2.3. Trình độ đội ngũ giảng viên các trường cao đẳng tại tỉnh Đắk Lắk Hiện nay, Trường ĐH Tây Nguyên có 285 thạc sĩ, 93 GV chính, 14 Phó GS, 63 tiến sỹ. Các trường cao đẳng tại tỉnh Đắk Lắk có 98 GV trình độ trên ĐH. 2.2.8. Chế độ học phí ở các trường đại học, cao đẳng tại Đắk Lắk Từ năm học 2012 - 2013 trở về trước, học phí tại các trường ĐH, CĐ được thực hiện theo Nghị định 49/2010/NĐ và Nghị định 74/ 2013. Từ năm học 2015 - 2016, Chế độ học phí được thực hiện theo Nghị định số 86/2015/NĐ-CP ngày 02/10/2015 của Chính phủ. 2.2.9. Cơ sở vật chất ở các trường đại học, cao đẳng tại tỉnh Đắk Lẳk - Cơ sở vật chất phục vụ đào tạo của Trường Đại học Tây Nguyên đã được đầu tư khá đầy đủ và đồng bộ. - Cơ sở vật chất phục vụ đào tạo của 04 trường cao đẳng nhìn chung còn thiếu và lạc hậu. 2.3. Quản lý nhà nước về đào tạo ở các trường đại học, cao đẳng trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk 2.3.1. Xây dựng thể chế, chính sách phát triển giáo dục đào tạo theo mục tiêu định hướng của Đảng, Nhà nước và phù hợp với điều 15 kiện của tỉnh Đắk Lắk. Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020 của tỉnh Đắk Lắk đã đề ra mục tiêu giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp CNH - HĐH. Để thực hiện tốt quan điểm, định hướng về đổi mới giáo dục và đào tạo, cần tập trung hoàn thiện chính sách đào tạo theo hướng sau: - Đổi mới công tác quản lý nhà nước về đào tạo ĐH, CĐ; - Cụ thể hóa các quan điểm của Đảng về xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục và giảng viên thành cơ chế, chính sách. - Hoàn thiện chính sách đãi ngộ hợp lý cho đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục đào tạo. - Cụ thể hóa trách nhiệm của cấp ủy, chính quyền các địa phương trong thực hiện quan điểm đổi mới toàn diện nền giáo dục và đào tạo. Những định hướng và chính sách cụ thể: - Phát triển giáo dục với mục đích tạo lập nền tảng và động lực cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa của tỉnh. - Phát triển giáo dục là sự nghiệp của toàn dân và là quốc sách hàng đầu. - Giáo dục đáp ứng yêu cầu xã hội và mỗi cá nhân, tiến tới một xã hội học tập. - Giáo dục đào tạo phải đảm bảo chất lượng tốt nhất trong điều kiện chi phí còn hạn hẹp. Để cụ thể hóa những định hướng trên, tỉnh Đắk Lắk đã ban hành nhiều quyết định về chính sách như: Chính sách về đào tạo; Chính sách miễn giảm học phí và chính sách học bổng, trợ cấp xã hội, chế độ cử tuyển; chính sách tín dụng giáo dục, chính sách miễn, giảm phí dịch vụ công cộng cho sinh viên quy định chung đối với hệ thống giáo dục quốc dân; Chính sách đào tạo nội trú; Chính sách hỗ trợ học nghề sơ cấp; Chính sách cho người học sau tốt nghiệp. 16 2.3.2. Tổ chức bộ máy quản lý về đào tạo đại học, cao đẳng ở tỉnh Đắk Lắk Tổ chức bộ máy quản lý về đào tạo đại học, cao đẳng bao gồm Chính phủ; Bộ GD&ĐT là cơ quan quản lý trực tiếp về đào tạo ở các trường ĐH, CĐ; Bộ, cơ quan ngang bộ phối hợp với đơn vị chủ quản thực hiện QLNN theo thẩm quyền; Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk QLNN theo phân cấp của Chính phủ (Lưu ý: từ năm 2016 trở về trước, Bộ GD&ĐT quản lý trực tiếp tất cả các trường ĐH, CĐ). 2.3.3. Thực hiện và duy trì chính sách, luật pháp về đào tạo đại học, cao đẳng Để chính sách pháp luật về đào tạo ĐH, CĐ đi vào cuộc sống cần phải xây dựng các quy định như: Quy định khối lượng, cấu trúc chương trình đào tạo, chuẩn đầu ra tối thiểu của người học sau khi tốt nghiệp; tiêu chuẩn giảng viên; tiêu chuẩn cơ sở vật chất và thiết bị của cơ sở giáo dục đại học; việc biên soạn, xuất bản, in và phát hành giáo trình, tài liệu giảng dạy; quy chế thi, kiểm tra và cấp văn bằng, chứng chỉ. Công tác biên soạn, xuất bản, in và phát hành giáo trình, tài liệu giảng dạy; quy chế thi và cấp bằng, chứng chỉ được quản lý chặt chẽ. Quản lý việc bảo đảm chất lượng giáo dục, quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục, chuẩn quốc gia đối với cơ sở giáo dục, chuẩn đối với chương trình đào tạo các trình độ giáo dục ĐH, CĐ Tổ chức, chỉ đạo việc đào tạo, bồi dưỡng, quản lý giảng viên và cán bộ quản lý giáo dục ĐH, CĐ. Tổ chức, quản lý công tác nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ, sản xuất, kinh doanh; Tổ chức, quản lý hoạt động hợp tác quốc tế đối với giáo dục ĐH, CĐ; Quy định việc tặng danh hiệu vinh dự cho người có nhiều công lao đối với sự nghiệp giáo dục ĐH, CĐ. 2.3.4. Kiểm tra, giám sát thực hiện Thông qua hoạt động thanh tra, kiểm tra kịp thời phát hiện hạn chế, 17 sai phạm cũng như những vướng mắc trong quá trình hoạt động của các trường để kịp thời chỉ đạo, hướng dẫn giải quyết hoặc đề xuất bổ sung hoàn thiện chính sách pháp luật. Qua thanh tra, kiểm tra cũng kịp thời phát hiện và nhân rộng, phát huy những nhân tố tích cực, tiên tiến. Giải quyết tốt những khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về giáo dục. 2.4. Đánh giá quản lý nhà nước về đào tạo ở các trường đại học, cao đẳng trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk 2.4.1. Về thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển đào tạo đại học, cao đẳng. Trong những năm qua, Tỉnh Đắk Lắk đã chú trọng xây dựng quy hoạch phát triển mạng lưới các cơ sở đào tạo CĐ, định hướng cho sự phát triển mạng lưới các trường cao đẳng trên địa bàn Tỉnh và đã triển khai thực hiện từ năm 2007. Từ đó cho đến nay các Trường cao đẳng lần lượt được thành lập hoặc được nâng cấp từ các trường trung cấp chuyên nghiệp. 2.4.2. Về tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật đối với hoạt động đào tạo 2.4.3. Về tổ chức thực hiện quản lý chất lượng đào tạo, chương trình, giáo trình đào tạo. - Về quản lý chất lượng đào tạo Quy định mục tiêu chất lượng đào tạo hiện nay đối với các trường ĐH, CĐ trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk đều phải tự xây dựng, tự đánh giá sau đó gửi cho Bộ GD&ĐT, việc kiểm định và đánh giá chất lượng của các trường vẫn đang gặp rất nhiều khó khăn. - Về chương trình đào tạo Trong thời gian qua, chương trình đào tạo của các trường theo chương trình khung do Bộ GD&ĐT ban hành. - Về giáo trình đào tạo 18 Hệ thống giáo trình, tài liệu giảng dạy và học tập chưa hoàn thiện và đầy đủ. Ở nhiều môn học, tài liệu giảng dạy, tài liệu tham khảo đều do các giảng viên tự biên soạn, sao chép từ nhiều tác giả, 2.4.4. Về cơ sở vật chất đào tạo Mặc dù đã được quan tâm, đầu tư nhưng nhìn chung cơ sở vật chất của các cơ sở đào tạo CĐ tại tỉnh Đắk Lắk còn nhiều vấn đề yếu kém nư: thiếu các phương tiện, thiết bị giảng dạy, phòng thực hành, xưởng thực tập. Hầu hết các trường chỉ có máy móc cũ kỹ, lạc hậu. Đây cũng là nguyên nhân khiến chất lượng đào tạo tại các trường CĐ chưa đáp ứng yêu cầu của xã hội. 2.4.5. Về tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về đào tạo Về tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về đào tạo đã được trình bày ở mục 2.2.3. tr 67. Tuy nhiên, từ năm 2017, việc phân luồng quản lý các cơ sở giáo dục ĐH, CĐ đã nảy sinh một số vấn đề như: Ách tắc liên thông giữa dạy nghề và giáo dục đại học; Không kiểm soát được chất lượng; Không phù hợp với thực tiễn thế giới về quản lý GDĐT. 2.4.6. Về đào tạo, bồi dưỡng, quản lý giảng viên và CBQL Theo thực trạng thì đội ngũ cán bộ, giảng viên các trường cao đẳng chưa đạt so với yêu cầu thực tế, cụ thể: Cán bộ quản lý các trường: Thực hiện các nhiệm vụ quản lý, phục vụ hoạt động đào tạo. Đội ngũ cán bộ quản lý còn một số chưa đạt chuẩn về trình độ và làm việc chưa chuyên nghiệp, còn mang tính chất tự mày mò học tập kinh nghiệm. Đội ngũ giảng viên: Hiện nay, tổng số giảng viên các trường ĐH, CĐ có gần 700 người. 2.4.7. Về huy động sử dụng các nguồn lực và xã hội hóa để phát triển đào tạo - Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực đào tạo - Xã hội hóa đào tạo 19 2.4.8. Về nghiên cứu khoa học và ứng dụng khoa học công nghệ về đào tạo Nhìn chung, số lượng đề tài hàng năm có sự tăng trưởng. Hầu hết các đề tài đều đáp ứng tốt nhu cầu thực tiễn phục vụ đào tạo, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của các nhà trường. Tuy nhiên qua quá trình hoạt động NCKH đã lộ rõ những tồn tại sau: Số lượng giáo viên tham gia NCKH còn ít, Hoạt động NCKH và ứng dụng công nghệ chưa có các quy định cụ thể; Hoạt động NCKH và ứng dụng công nghệ trong sinh viên chưa được chú trọng, phát triển., nguồn kinh phí cấp cho công tác NCKH còn hạn chế. 2.4.9. Về hợp tác quốc tế về đào tạo Hiện tại, UBND tỉnh chỉ đạo các trường thực hiện chương trình hợp tác xuất khẩu lao động và chương trình tu nghiệp sinh tại Nhật Bản. Các trường trên địa bàn cũng có nhiều hoạt động hợp tác về đào tạo với các nước trong khu vực và châu Á. 2.4.10. Về thực hiện thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo và giải quyết vi phạm pháp luật về đào tạo 2.4.11. Đánh giá chung Tiểu kết Chương 2 Chương 3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐÀO TẠO Ở CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK 3.1. Định hướng quản lý nhà nước về đào tạo đại học, cao đẳng trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk 3.1.1. Quan điểm về phát triển giáo dục và đào tạo đại học, cao đẳng 20 - Phát triển giáo dục, đào tạo đại học, cao đẳng với mục đích tạo lập nền tảng và động lực công nghiệp hóa, hiện đại hóa của Tỉnh - Phát triển giáo dục và đào tạo là sự nghiệp của toàn dân và là quốc sách hàng đầu - Giáo dục, đào tạo đáp ứng yêu cầu xã hội và mỗi cá nhân, tiến tới một

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftom_tat_luan_van_quan_ly_nha_nuoc_ve_dao_tao_o_cac_truong_da.pdf