Uỷ ban nhân dân ở cấp chính quyền địa phương do Hội đồng
nhân dân cùng cấp bầu là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ
quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước Hội
đồng nhân dân và cơ quan hành chính nhà nước cấp trên.
- Uỷ ban nhân dân tổ chức việc thi hành Hiến pháp và pháp
luật ở địa phương; tổ chức thực hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân
dân và thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan nhà nước cấp trên giao.
Ủy ban nhân dân các cấp gồm: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban
nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã
27 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 18/02/2022 | Lượt xem: 405 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn thị xã Buôn Hồ tỉnh Đắk Lắk, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cụ thể, nhìn chung đều đã chỉ ra những
bất cập nhất định trong công tác quản lý nhà nước đất đai, trên cơ sở
đó tìm ra nguyên nhân và những giải pháp nhằm tăng cường quản lý
nhà nước về đất đai tại địa bàn nghiên cứu.
Như vậy, đề tài nghiên cứu công tác quản lý nhà nước về đất
đai ở các địa phương có nhiều tác giả đã đề cập, tuy nhiên chưa có đề
tài nào đi sâu phân tích công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa
bàn thị xã Buôn Hồ. Vì vậy, trong luận văn này, tác giả đã tiếp tục kế
thừa có chọn lọc những nghiên cứu trước đó và tập trung vào vấn đề
cơ bản trong quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn thị xã Buôn Hồ
nhằm góp phần vào sự phát triển chung của thị xã.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn:
Mục đích Đề ra một số giải pháp để khắc phục những tồn tại,
hạn chế và hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa
bàn thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk.
- Nhiệm vụ:
+ Tổng quan các vấn đề lý luận về quản lý nhà nước về đất đai.
4
+ Đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước về đất đai
trên địa bàn nghiên cứu.
+ Đề xuất một số giải pháp quản lý nhà nước về đất đai có tính
khả thi nhằm khắc phục những tồn tại, hạn chế trong công tác quản
lý nhà nước về đất đai của địa phương.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề về đất đai và công tác
quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn nghiên cứu.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Địa bàn thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk.
+ Về thời gian : Từ năm 2014 đến năm 2017
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Việc nghiên cứu nhằm cung cấp cơ
sở lý luận, luận cứ cho những hạn chế, từ đó làm tiền đề để xây dựng hoàn thiện
công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn thị xã Buôn Hồ. Các
tài liệu chủ yếu được sử dụng nghiên cứu là sách, bài báo, tạp chí và các báo
cáo sử dụng trong đánh giá thực trạng ở chương 2.
- Phương pháp thống kê: Được sử dụng trong việc thu thập số
liệu về tình hình sử dụng các loại đất, tiền thu tài chính về đất đai,
thống kê – kiểm kê đất đai, tình hình chuyển mục đích sử dụng đất,
số lượng hồ sơ tranh chấp, vi phạm pháp luật về đất đai..... Từ đó,
phân tích những mặt đạt được, hạn chế trong công tác quản lý nhà
nước về đất đai trên địa bàn thị xã Buôn Hồ.
- Phương pháp so sánh: Tác giả so sánh công tác quản lý nhà
nước về đất đai trên địa bàn thị xã Buôn Hồ qua các năm để thấy rõ
nét sự thay đổi, tính hiệu quả của các cơ chế, chính sách của địa
phương và những nỗ lực của các cấp chính quyền trong công tác
quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn thị xã Buôn Hồ.
5
- Ngoài ra, các phương pháp phân tích, tổng hợp, liệt kê, phân
tích sẽ được sử dụng trong quá trình thực hiện đề tài.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiển của luận văn
- Về lý luận: Luận văn hệ thống hóa những đặc trưng cơ bản
quản lý nhà nước về đất đai của cơ quan quản lý thị xã Buôn Hồ, làm
rõ các mối quan hệ trong quản lý và SDĐ trên địa bàn thị xã.
- Về Thực Tiễn: Luận văn nghiên cứu thực trạng công tác
QLNN về đất đai và đưa ra những đề xuất, kiến nghị, biện pháp quản
lý thích hợp nhằm hoàn thiện QLNN về đất đai, góp phần thúc đẩy
phát triển KT – XH trên địa bàn thị xã Buôn Hồ.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn có 03 chương chính
như sau:
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung quản lý nhà nước về
đất đai.
Chương 2: Thực trạng đất đai và quản lý nhà nước về đất đai
trên địa bàn Thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà
nước về đất đai trên địa bàn Thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk.
6
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ ĐẤT ĐAI
1.1. Khái niệm quản lý nhà nước về đất đai, chế độ quản lý nhà
nước về đất đai
1.1.1. khái niệm quản lý nhà nước về đất đai.
Quản lý nhà nước về đất đai là tổng hợp các hoạt động của
các cơ quan nhà nước có thẩm quyền để thực hiện và bảo vệ quyền
sở hữu của nhà nước đối với đất đai. Đó là các hoạt động nắm chức
tình hình sử dụng đất, phân phối và phân phối lại quỹ đất.
1.1.2. Chế độ quản lý nhà nước về đất đai
1.1.2.1. Nguyên tắc quản lý nhà nước về đất đai
Đảm bảo sự quản lý tập trung thống nhất của nhà nước.
Đảm bảo sự kết hợp quyền sở hữu và sử dụng đất đai. Đảm bảo sự
kết hợp hài hòa các lợi ích. Tiết kiệm và hiệu quả:
1.1.2.2. Phương pháp quản lý nhà nước về đất đai.
Phương pháp thống kê, toán học, điều tra xã hội học, hành
chính, kinh tế, giáo dục.
1.1.2.3. Công cụ quản lý nhà nước về đất đai.
Công cụ pháp luật, Công cụ quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất, Công cụ tài chính.
1.1.2.4. Điều kiện quản lý nhà nước về đất đai.
Vai trò lãnh đạo của Đảng, Hệ thống pháp luật nói chung và
hệ thống pháp luật đất đai nói riêng, Bộ máy chuyên môn của
ngành địa chính, Có cơ sở vật chất kỹ thuật.
1.2. Hệ thống cơ quan quản lý nhà nước
1.2.1. Hệ thống cơ quan quyền lực nhà nước
7
Hệ thống cơ quan quyền lực nhà nước từ trung ương đến địa
phương có vai trò vô cùng to lớn trong việc quản lý mọi mặt đời
sống kinh tế, xã hội của đất nước nói chung và của đất đai nói riêng.
1.2.2. Hệ thống cơ quan hành chính nhà nước.
1.2.2.1. Chính phủ.
Tại Điều 94 Hiến pháp năm 2013 nêu rõ Chính phủ là cơ quan
hành chính nhà nước cao nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam, thực hiện quyền hành pháp, là cơ quan chấp hành của
Quốc hội. Chính phủ chịu trách nhiệm trước Quốc hội và báo cáo
công tác trước Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước.
1.2.2.2. Ủy ban nhân dân các cấp
Tại Điều 114 Hiến pháp năm 2013 nêu rõ.
- Uỷ ban nhân dân ở cấp chính quyền địa phương do Hội đồng
nhân dân cùng cấp bầu là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ
quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước Hội
đồng nhân dân và cơ quan hành chính nhà nước cấp trên.
- Uỷ ban nhân dân tổ chức việc thi hành Hiến pháp và pháp
luật ở địa phương; tổ chức thực hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân
dân và thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan nhà nước cấp trên giao.
Ủy ban nhân dân các cấp gồm: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban
nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã
1.2.3. Quyền và nghĩa vụ của nhà nước.
Nhà nước là người đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai và
người thực hiện đầy đủ các chức năng quản lý nhà nước về đất đai.
Vì vậy, nhà nước có những quyền rất đặc trưng và nghĩa vụ đặc thù
khi tham gia vào quan hệ pháp luật đất đai.
8
1.2.4. Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.
Người sử dụng đất theo Điều 5 Luật đất đai 2013 là các tổ
chức trong nước, cở sở tôn giáo, hộ gia đình cá nhân, cộng đồng dân
cư sử dụng đất, tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định
cư ở nước ngoài sử dụng đất ở Việt Nam.
1.3. Hệ thống cơ quan chuyên ngành và đội ngũ cán bộ trong
hoạt động quản lý nhà nước về đất đai.
1.3.1. Bộ Tài nguyên và Môi trường: Là cơ quan thuộc chính
phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về các loại tài nguyên.
1.3.2. Sở Tài nguyên và Môi trường: Là cơ quan thuộc Ủy ban
nhân cấp tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương có chức năng
quản lý tài nguyên đất và đo đạc bản đồ, đồng thời chịu sự lãnh đạo
về mặt chuyên môn của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
1.3.3. Phòng Tài nguyên và Môi trường: Là cơ quan chuyên
môn trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, quận, thị xã thành phố
thuộc tỉnh.
1.3.4. Công Chức địa chính cấp xã.
Công chức địa chính cấp xã là người tham mưu cho lãnh đạo
Ủy ban nhân dân cấp xã trong công tác quản lý đất đại tại địa
phương.
1.3.5. Các tổ chức dịch vụ công trong quản lý và sử dụng đất.
1.4. Nội dung quản lý nhà nước về đất đai.
Tại Điều 22 Luật đất đai năm 2013 quy định nội dung quản
lý nhà nước về đất đai bao gồm:
1.4.1 Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý sử dụng
đất đai và tổ chức thực hiện văn bản
1.4.2 Quản lý hồ sơ địa giới hành chính.
9
1.4.3 Lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch
sử dụng đất.
1.4.4 Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
1.4.5 Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển
mục đích sử dụng đất.
1.4.6 Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa
chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
1.4.7 Thống kê, kiểm kê đất đai.
1.4.8 Quản lý tài chính về đất đai.
1.4.9 Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của
người sử dụng đất.
1.4.10 Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp
luật về đất đai.
1.4.11 Giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai.
1.4.12 Công tác tuyên truyền , phổ biến pháp luật đất đai.
1.4.13 Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất.
1.4.14 Xây dựng hệ thống thông tin về đất đai.
1.4.15 Quản lý hoạt động dịch vụ công.
1.5. Quản lý đất đai ở một số địa phương
1.5.1 Công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn Huyện
Krông Buk, tỉnh Đắk Lắk.
1.5.2 Công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn Huyện
Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk
Bài Học Kinh Nghiệm
10
Chương 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT
ĐAI TẠI THỊ XÃ BUÔN HỒ TỈNH ĐẮK LẮK
2.1 Tổng quan điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội trên địa bàn
2.1.1. Điều kiện tự nhiên.
Thị xã Buôn Hồ nằm ở phía Đông Bắc của tỉnh Đắk Lắk, cách
thành phố Buôn Ma Thuột khoảng 40 km. Đất đai trên địa bàn được
chia làm 3 loại là đất tốt, đất trung bình và đất xấu; đất xây dựng
được chia làm 3 cấp thuận lợi, ít thuận lợi và không thuận lợi. Thị xã
Buôn Hồ nằm trong tiểu vùng khí hậu của vùng trung tâm tỉnh Đắk
Lắk, nhưng do đặc điểm vị trí địa lý, địa hình nên khí hậu ở đây vừa
chịu sự chi phối của khí hậu nhiệt đới gió mùa, vừa mang tính chất
của khí hậu Cao nguyên mát dịu.
2.1.2. Kinh tế - xã hội.
2.1.2.1. Phát triển kinh tế.
Bảng 2.1: Tổng giá trị sản xuất theo giá hiện hành phân theo khu
vực kinh tế 2014-2017 (Đơn vị tính: triệu đồng)
Nguồn: Niên giám thống kê thị xã Buôn Hồ giai đoạn 2014-2017
Năm Tổng số
Trong đó
Nông lâm
nghiệp và
thủy sản
Công nghiệp và
xây dựng
Thương
mại và
dịch vụ Tổng số
Công
nghiệp
2014 4.501.720 2.727.564 491.778 144.549 1.282.378
2015 4.976.911 2.456.452 956.212 170.153 1.384.247
2016 4.780.182 2.792.181 534.542 174.214 1.453.459
2017 4.630.749 2.408.577 510.187 190.433 1.521.572
11
Bảng 2.2: Cơ cấu phần trăm phân theo khu vực kinh tế 2014 – 2017.
(Đơn vị tính: %)
Năm
Tổng
số
Trong đó
Nông lâm
nghiệp và
thủy sản
Công nghiệp và
xây dựng
Thương mại
và dịch vụ
Tổng
số
Công
nghiệp
2014 100 60.58 10.92 3.21 28.50
2015 100 51.22 19.93 3.54 28.85
2016 100 58.41 11.18 3.64 30.41
2017 100 52.02 11.01 4.11 32.86
Nguồn: Niên giám thống kê thị xã Buôn Hồ giai đoạn 2014-2017
2.1.2.2. Dân số.
Bảng 2.3: Dân số trung bình phân theo giới tính và theo thành thị
nông thôn.
Năm Tổng số
Phân theo giới
tính
Phân theo
thành thị - nông thôn
Nam Nữ Thành thị
Nông
thôn
2014 101.610 51.258 50.352 55.600 46.010
2015 102.626 51.770 50.856 56.155 46.471
2016 103.647 52.285 51.362 56.751 46.896
2017 104.742 52.840 51.902 57.372 47.010
Nguồn: Niên giám thống kê thị xã Buôn Hồ giai đoạn 2014-2017
12
2.1.2.3. Phát triển đô thị và khu dân cư nông thôn.
Quá trình đô thị hóa trên địa bàn diễn ra nhanh tại khu vực các
Phường trung tâm của thị xã như An Bình, An Lạc, Đạt Hiếu một
phần đất sản xuất nông nghiệp chuyển sang đất đô thị dẫn đến một số
ít dân cư thiếu đất sản xuất như thu hồi xây dựng trung tâm hành chính
thị xã. Các cụm trung tâm dân cư ở các xã cũng từng bước phát triển
theo xu thế hiện đại. Hệ thống cơ sở hạ tầng kỷ thuật, hạ tầng xã hội
được cải tạo nâng cấp và xây dựng mới đáp ứng nhu cầu phát triển
kinh tế - xã hội và quá trình xây dựng đô thị văn minh địa phương.
2.1.3. Đánh giá chung về thực trạng phát triển kinh tế - xã hội.
2.1.3.1. Những kết quả đạt được.
Nhìn chung nền kinh tế trên địa bàn thị xã phát triển nhanh và
toàn diện, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng giảm tỷ trọng các
nganh nông nghiệp và tăng tỷ trọng nhóm ngành công nghiệp xây
dựng và thương mại dịch vụ. Tốc độ tăng trưởng kinh tế giai đoạn
2014-2017 tăng cao so với những năm trước.
2.1.3.2. Những hạn chế.
Kinh tế tăng trưởng phát triển cao nhưng chất lượng phát triển
và sức cạnh tranh còn hạn chế chưa khai thác hết tiềm năng, nguồn
lực hiện có. Sản xuất nông nghiệp vẩn còn trong tình trạng phân tán,
chưa tạo được mô hình sản xuất có hiệu quả. Công tác đầu tư cơ bản
có nhiều chuyển biến, song còn dàn trãi, tiến độ triển khai một số dự
án trọng điểm còn chậm (xây dựng đường tránh Tây, xây dựng khu
trung tâm hành chính thị xã.)
2.2. Công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn thị xã
Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk
2.2.1. Hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn nghiên cứu
2.2.1.1. Đất nông nghiệp:
13
Theo kết quả Thống kê đất đai năm 2016 diện tích đất nông
nghiệp là 25.301,43 ha, chiếm 89,64% diện tích đất của đơn vị hành
chính trong toàn thị xã. Đất sản xuất nông nghiệp 25.121,95 ha. Đất
lâm nghiệp 40,96 ha. Đất nuôi trồng thủy sản 130,47 ha. Đất nông
nghiệp khác 8,05 ha.
2.2.1.2. Đất phi nông nghiệp:
Qua kết quả thống kê đất đai năm 2016 diện tích đất phi nông
nghiệp là 2.908,51 ha, chiếm 10,29% diện tích đất của đơn vị hành
chính trong toàn thị xã. Đất ở 799,15 ha; Đất chuyên dùng 1.751,09 ha;
Đất cơ sở tôn giáo 15,43 ha; Đất cơ sở tín ngưỡng 0,03 ha; Đất nghĩa
trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng 84,05 ha; Đất sông, ngòi,
kênh, rạch, suối 253,63 ha; Đất có mặt nước chuyên dùng 5,12 ha.
2.2.1.3. Đất chưa sử dụng:
Theo kết quả thống kê đất đai năm 2016, thị xã Buôn Hồ còn
51,05 ha đất chưa sử dụng, trong đó: đất bằng chưa sử dụng 5,04 ha,
đất đồi núi chưa sử dụng 46,01 ha.
2.2.1.4. Đánh giá tình hình biến động và phân tích nguyên
nhân biến động về sử dụng đất.
2.2.2. Nội dung quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn thị
xã Buôn Hồ tỉnh Đắk Lắk.
2.2.2.1. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý sử
dụng đất đai và tổ chức thực hiện văn bản
Hàng năm Thị ủy, HĐND, UBND thị xã Buôn Hồ luôn quan
tâm đến việc thực hiện công tác quản lý nhà nước về đất đai dựa trên
các văn bản quản lý nhà nước về đất đai của cấp trên nhằm tạo hành
lang pháp lý hoàn thành tốt công tác quản lý nhà nước về đất đai trên
địa bàn. Nhìn chung, trong những năm qua UBND thị xã, các phòng
ban chuyên môn UBND các xã phường trên địa bàn đã kịp thời quán
14
triệt, triển khai thực hiện các văn bản của cấp trên trong công tác
quản lý nhà nước về đất đai.
2.2.2.2. Quản lý hồ sơ địa giới hành chính
Năm 2008 thực hiện Nghị định 07/NĐ-CP, ngày 23/12/2008
của Chính phủ về việc điều chỉnh địa giới hành chính các xã thuộc
huyện Krông Buk, điều chỉnh địa giới hành chính huyện Krông Buk
để thành lập thị xã Buôn Hồ và thành lập các xã, phường trực thuộc
thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk. Dưới sự chỉ đạo của UBND tỉnh cũng
như sự quyết tâm của thường trực UBND thị xã Buôn Hồ hiện nay
12/12 xã phường của thị xã đã được thực hiện cắm mốc quản lý địa
giới hành chính theo đúng quy định. Hồ sơ địa giới hành chính được
lưu trữ ở các cấp và đều có bản đồ hành chính.
2.2.2.3. Lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử
dụng đất
Bản đồ hiện trạng sử dụng đất: Thể hiện hiện trạng sử dụng đất
thực tế ngoài thực địa tại thời điểm đo vẽ. Bản đồ hiện trạng sử dụng
đất phục cho công tác quản lý đất đai, làm cơ sở cho việc quy hoạch
cũng như dự kiến phát triển kinh tế xã hội địa phương. Bản đồ hiện
trạng sử dụng đất được lập ở từng thời điểm do sự biến động đất đai và
sau khi thực hiện dự án theo quy hoạch.
2.2.2.4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Công tác triển khai lập quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020,
kế hoạch sử dụng đất 05 năm kỳ đầu (2011-2015) của thị xã Buôn
Hồ và của các xã, phường trên địa bàn thị xã Buôn Hồ. Công tác điều
chỉnh quy hoạch giai đoạn 2016 -2020 của thị xã Buôn Hồ. Xây dựng
kế hoạch sử dụng đất hàng năm
2.2.2.5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất,
chuyển mục đích sử dụng đất.
15
Từ năm 2014 đến năm 2017, công tác bồi thường, giải phóng
mặt bằng để triển khai các công trình được thị xã quan tâm, đã phê
duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ để xây dựng 24 công trình, dự án
với tổng diện tích đất thu hồi: 45,30 ha
2.2.2.6. Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa
chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được xác
định là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của thị xã Buôn Hồ,
nhằm quản lý đến từng thửa đất, từng chủ sử dụng đất, tạo điều kiện
để người sử dụng đất thực hiện quyền lợi và nghĩa vụ theo quy định
của pháp luật, từng bước hình thành và phát triển thị trường bất động
sản có sự quản lý của nhà nước.
2.2.2.7. Thống kê, kiểm kê đất đai.
Công tác thống kê, kiểm kê được thực hiện 5 năm một lần. Đây là
việc làm cần thiết trong công tác quản lý nhà nước về đất đai, giúp cho
nhà nước nắm được tình hình sử dụng đất của các địa phương trong mỗi
thời kỳ, là căn cứ quan trọng phục vụ cho công tác lập quy hoạch và kế
hoạch sử dụng đất của địa phương. Kết quả kiểm kê đất đai năm 2014
của tỉnh Đắk Lắk đã được thực hiện ở tất cả 184 đơn vị cấp xã; 15
đơn vị cấp huyện và 01 đơn vị cấp tỉnh. Việc kiểm kê được thực hiện
trên cơ sở áp dụng các thành tựu mới của công nghệ vào điều tra,
khoanh vẽ các loại đất ở thực địa để xây dựng bản đồ kết quả điều tra
kiểm kê trên cơ sở kế thừa bản đồ địa chính, hồ sơ giao đất, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quy hoạch sử dụng đất, kết quả thống
kê hàng năm.
2.2.2.8. Quản lý tài chính về đất đai.
16
Bảng 2.8: Số tiền thu từ đất đai qua các năm của thị xã Buôn Hồ (từ
năm 2014 đến tháng 12 năm 2017)
(Đơn vị tính: đồng)
Nguồn: Báo cáo năm 2017 phòng tài nguyên môi trường thị xã Buôn Hồ
2.2.2.9. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ
của người sử dụng đất
Nhà nước giao quyền sử dụng đất cho người dân, nhưng nhà
nước vẫn quản lý giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của
người sử dụng đất. Phòng tài nguyên và Môi trường có nhiệm vụ
quản lý giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng
đất, buộc người sử dụng đất phải sử dụng đất đúng mục đích, sử
dụng đất phải có hiệu quả, thực hiện nghĩa vụ thuế, không được hủy
hoại đất, không lấn chiếm đất chưa sử dụng, đất công.
2.2.2.10. Quản lý các hoạt động dịch vụ công cộng về đất đai
Trong những năm qua trên địa bàn thị xã các cấp các nghành
đã quan tâm rất nhiều đến công tác giải phóng mặt bằng thực hiện
các công trình phát triển kinh tế xã hội thúc đẩy phát triển kinh tế địa
phương như: Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho công
trình khu đô thị Đông Nam đường Trần Hưng Đạo, phường An Lạc.
Năm
Lệ phí trước
bạ (2801)
Thuế chuyển
quyền (1006)
Số thu tiền sử
dụng đất
(1401)
Tổng
2014 1.969.888.664 4.802.661.613 9.980.994.593 16.753.544.870
2015 2.106.349.490 6.446.789.689 12.512.145.682 21.065.284.861
2016 1.902.751.584 7.006.302.630 11.247.793.181 20.156.847.395
2017 1.835.136.599 6.528.782.617 18.725.981.841 27.089.901.057
Tổng 7.814.126.337 24.784.536.549 52.466.915.297 85.065.578.183
17
2.2.2.11. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của
pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai
Đây là một nội dung quan trọng của chế độ quản lý nhà nước
về đất đai, là một biện pháp quan trọng để bảo vệ chế độ sở hữu đất
đai và sử dụng đất, công tác thanh tra, kiểm tra việc quản lý và sử
dụng đất phải được thực hiện thường xuyên ở các địa phương để
pháp luật đất đai được thực hiện nghiêm minh.
2.2.2.12. Giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai
Thời gian qua, UBND thị xã giải quyết cơ bản kịp thời, dứt
điểm các vụ tranh chấp, khiếu nại tố cáo về đất đai theo đúng quy
định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo, tố tụng hành chính, tố tụng
dân sự; công bố công khai kết quả giải quyết, thường xuyên đối thoại
giữa chính quyền với người dân về giải quyết các vướng mắc có liên
quan đến đất đai.
2.2.2.13 Công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật về đất đai.
Công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật về đất đai trong
những năm qua được UBND thị xã quan tâm triển khai thực hiện đã
tổ chức được 17 Hội nghị và 05 lớp tập huấn cho hơn 1.400 lượt cán
bộ, công chức, viên chức và người lao động.
2.3. Đánh giá chung công tác quản lý nhà nước về đất đai trên
địa bàn thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk.
2.3.1. Kết quả đạt được
Công tác đo đạc, lập bản đồ địa chính, lập hồ sơ địa chính, cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quy hoạch sử dụng đất, thống kê
kiểm kê đất đai, công tác thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, thanh tra,
kiểm tra, giải quyết tranh chấp đất đai, đơn thư khiếu nại tố cáo vi
phạm quản lý đất đai được thực hiện đầy đủ và kịp thời. Nguồn thu tài
chính từ đất đai đóng vai trò quan trọng trong việc thu ngân sách nhà
18
nước của ủy ban nhân dân thị xã Buôn Hồ, góp phần xây dựng phát
triển cơ sở hạ tầng kỷ thuật, hạ tầng xã hội, chỉnh trang đô thị và xây
dựng các công trình, dự án về kinh tế - xã hội. Những chủ trương của
thị xã phù hợp với quy định pháp luật và được nhân dân trên địa bàn
ủng hộ. Nhằm giúp cho ủy ban nhân dân các cấp thực hiện tốt công
tác quản lý nhà nước về đất đai và bảo vệ môi trường, thị xã Buôn
Hồ chú trọng hoàn thiện ngành Tài nguyên và Môi trường từ cấp
huyện thị đến cấp xã, phường đủ về lực lượng, nắm vững chuyên
môn, đầu tư trang thiết bị đáp ứng nhu cầu trước mắt và lâu dài.
UBND thị xã đã có nhiều văn bản đổi mới về cải cách hành
chính, quy trình, thủ tục giao đất, tinh giảm ở mỗi khâu đã được
hoàn thiện, xác định rõ nhiệm vụ và thời gian giải quyết của các
ngành các cấp.
2.3.2. Hạn chế yếu kém và nguyên nhân.
Nâng cao tinh thần trách nhiệm, quản lý chặt chẽ cán bộ làm
công tác quản lý đất đai. Xử lý nghiêm các vi phạm trong công tác
quản lý nhà nước về đất đai, khắc phục hậu quả do vi phạm phải giải
quyết triệt để, đúng thời gian quy định.
Tình trạng vi phạm đất đai vẫn còn xảy ra như: lấn chiếm đất
công, sử dụng đất không đúng mục đích, chuyển nhượng đất trái
pháp luật, vi phạm quy hoạch.....
Thị trường chuyển nhượng quyền sử dụng đất còn tự phát, nhà
nước chưa hình thành được các tổ chức để quản lý và điều tiết giá
đất, đất đai còn mang giá ảo, không phù hợp với giá thực tế nên dẫn
đến sốt giá.
Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được triển
khai và thực hiện nghiêm túc. Nhưng việc công nhận nhà ở và tài sản
khác gắng liền với đất hiện nay chưa được thực hiện.
19
Chất lượng trong công tác lập quy hoạch kế hoạch sử dụng đất
chưa cao, một số chỉ tiêu sử dụng đất dự báo chưa sát với nhu cầu
thực tế. Một số địa phương chưa chủ động trong việc lập quy hoạch
kế hoạch sử dụng đất.
Việc quản lý thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất còn bất
cập, hiện tượng tự chuyển mục đích sử dụng đất vì mục tiêu lợi nhuận
còn diễn ra ở một số địa phương. Cụ thể của việc sai phạm này là tự
chuyển đất nông nghiệp sang đất ở, tự chuyển đất trồng lúa sang đất
trồng cây lâu năm như cây ăn quả, cây cảnh, sử dụng đất nông nghiệp
để làm các trang trại phục vụ trong hoạt động công nghiệp.
Sự thay đổi luân chuyển về tổ chức cán bộ ngành quản lý đất
đai nhất là cấp cơ sở dẫn đến việc theo dõi, quản lý biến động đất đai
không liên tục nên số liệu, tài liệu đất đai chưa phản ánh đúng với thực
tế sử dụng.
20
Chương 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ BUÔN HỒ
3.1. Phương hướng và mục tiêu.
3.1.1. Phương hướng
Phát huy vai trò của hệ thống chính trị tham gia giám sát việc
thực hiện công tác quản lý và sử dụng đất.
Tăng cường năng lực bộ máy quản lý đất đai ở các cấp. Chú
trọng nâng cao trình độ cán bộ làm công tác quản lý đất đai ở cấp xã.
Phát huy khả năng sinh lợi của đất đai qua việc sử dụng đất
đúng mục đích, tiết kiệm, khuyến khích khai thác và sử dụng đất có
hiệu quả.
Tuyên truyền cho nhân dân hiểu về tầm quan trọng của đất đai,
nghiêm chỉnh chấp hành các quy định của pháp luật về quản lý và sử
dụng đất.
Xử lý nghiêm minh các vi phạm về sử dụng và quản lý đất đai.
Có kế hoạch đào tạo, đào tạo lại đội ngũ cán bộ làm công tác
quản lý nhà nước về đất đai.
3.1.2. Mục tiêu
Hoàn thành các nhiệm vụ của địa phương đề ra, các nhiệm vụ
do cấp trên và ngành Tài nguyên và Môi trường triển khai.
Hủy bỏ những quy hoạch không hợp lý, không có tính khả thi.
Trường hợp quy hoạch “treo” đã có quyết định điều chỉnh, hủy bỏ
phải được công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Đầu tư trang thiết bị hiện đại phục vụ công tác quản lý nhà
nước về đất đai.
21
Hoàn thành việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắng liền với đất.
3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà
nước về đất đai, từ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_van_quan_ly_nha_nuoc_ve_dat_dai_tren_dia_ban_th.pdf