Tóm tắt Luận văn Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản bằng ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Cư m’gar, tỉnh Đắk Lắk

Tập trung thực hiện vốn đầu tư phát triển giai đoạn 2016-2020

để tập trung đầu tư xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng kinh tế xã

hội trên địa bàn huyện; Cụ thể dự kiến tổng nguồn vốn dành cho đầu

tư phát triển trên địa bàn huyện: 2.609.214 triệu đồng, trong đó: Vốn

ngân sách tỉnh: 519.352 triệu đồng; Vốn ngân sách huyện: 141.905

triệu đồng, vốn đầu tư từ doanh nghiệp, đóng góp từ cộng đồng dân

cư: 1.947.956 triệu đồng; Phân theo nguồn vốn đầu tư từ ngân sách

nhà nước theo các lĩnh vực như sau: Lĩnh vực giao thông: 294.505

triệu đồng, lĩnh vực văn hóa: 30.000 triệu đồng; Lĩnh vực giáo dục và

đào tạo: 92.600 triệu đồng; Lĩnh vực quản lý nhà nước: 5.352 triệu

đồng; Lĩnh vực thủy lợi: 210.000 triệu đồng; Lĩnh vực khác: 28.800

triệu đồng;

pdf26 trang | Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 19/02/2022 | Lượt xem: 328 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản bằng ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Cư m’gar, tỉnh Đắk Lắk, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ám sát hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách, các nguyên nhân chủ yếu về các vấn đề còn tồn tại của công tác quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản. Vì vậy, tôi đã lựa chọn việc tìm hiểu Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản bằng ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Cư M’gar, tỉnh Đắk Lắk, tỉnh Đắk Lắk làm đề tài nghiên cứu như là một cố gắng góp phần tìm thêm những giải pháp thiết thực cho công tác quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện Cư M’gar trong giai đoạn hiện nay và những năm tiếp theo đạt được những kết quả tốt hơn. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích nghiên cứu Đánh giá tình hình quản lý nhà nước về các dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn NSNN của huyện Cư M’gar trong giai đoạn từ năm 2013-2017, chỉ ra được những mặt tích cực, những ưu điểm cần phát huy, những mặt hạn chế, yếu kém cần khắc phục, từ đó đề xuất giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn NSNN của huyện Cư M’gar trong những năm tiếp theo. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, cần thực hiện các nhiệm vụ sau: - Hệ thống lý luận chung về quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản. - Phân tích, đánh giá thực trạng tình hình quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện Cư M’gar qua các báo cáo tổng kết, số liệu thống kê, phân tích. 5 - Đề xuất các giải pháp thiết thực nhất để hoàn thiện Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản bằng ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Cư M’gar, tỉnh Đắk Lắk trong thời gian tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Những vấn đề lý luận về quản lý nhà nước đối với đầu tư xây dựng cơ bản bằng ngân sách nhà nước. Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn NSNN trên địa bàn huyện Cư M’gar. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi về nội dung nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu về đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước do huyện quản lý. Phạm vi về không gian nghiên cứu: Luận văn được tiến hành nghiên cứu tại huyện Cư M’gar, tỉnh Đắk Lắk. Phạm vi về thời gian nghiên cứu: Số liệu nghiên cứu của luận văn được thu thập trong thời gian 05 năm từ năm 2013 đến năm 2017 và tầm nhìn đến năm 2023. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn 5.1 Phương pháp luận: Luận văn “Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản bằng ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Cư M’gar, tỉnh Đắk Lắk, tỉnh Đắk Lắk” được tiến hành nghiên cứu dựa trên cơ sở, nền tảng của lý luận Mác - Lênin về chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử. 5.2. Phương pháp nghiên cứu: Bao gồm các phương pháp: Phương pháp thu thập thông tin; Phương pháp phân tích, tổng hợp; Phương pháp thống kê mô tả; Phương pháp thống kê so sánh. 6 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Sau khi nghiên cứu thành công, luận văn sẽ góp phần làm rõ thêm các vấn đề lý luận về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách nhà nước; kết quả nghiên cứu về thực trạng quản lý đầu tư xây dựng cơ bản của địa phương, là cơ sở đề xuất được những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn ngân sách trên địa bàn huyện Cư M’gar; có ý nghĩa trong việc áp dụng thực tiễn đối với các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu nghiên cứu, tham khảo trong việc xây dựng các chính sách về đầu tư và quản lý đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước. 7. Kết cấu của đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục kèm theo, nội dung chính của đề tài được cấu trúc thành 3 chương: Chương 1: Cơ sở khoa học quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản bằng ngân sách nhà nước. Chương 2: Thực trạng Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản bằng ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Cư M’gar, tỉnh Đắk Lắk, tỉnh Đắk Lắk. Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản bằng ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Cư M’gar, tỉnh Đắk Lắk, tỉnh Đắk Lắk. 7 Chương 1 CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN BẰNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 1.1. Lý luận chung về quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản bằng ngân sách nhà nước 1.1.1. Một số khái niệm 1.1.1.1 Khái niệm ngân sách nhà nước Theo Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 định nghĩa: Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước [42, tr. 3]. 1.1.1.2 Khái niệm vốn đầu tư xây dựng cơ bản Đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách nhà nước là quá trình nhà nước bỏ vốn từ ngân sách (toàn bộ hoặc một phần giá trị đầu tư) để tiến hành các hoạt động xây dựng cơ bản, nhằm tạo ra tài sản cố định, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, để nhằm phát triển kinh tế, xã hội (thông qua các hình thức xây dựng mới, mở rộng, hiện đại hoá hoặc khôi phục các tài sản cố định). 1.1.1.3 Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản Quản lý nhà nước là một dạng quản lý xã hội đặc biệt, mang tính quyền lực nhà nước và sử dụng pháp luật và chính sách để điều chỉnh hành vi của cá nhân, tổ chức trên tất cả các mặt của đời sống xã hội do các cơ quan trong bộ máy nhà nước thực hiện, nhằm phục vụ nhân dân, duy trì sự ổn định và phát triển xã hội. 1.1.2. Đặc điểm, vai trò quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản bằng ngân sách nhà nước 1.1.2.1. Đặc điểm chung của QLNN về đầu tư xây dựng cơ bản 8 Hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách là một bộ phận của đầu tư phát triển, do đó nó mang các đặc điểm của đầu tư phát triển, như sau: Thứ nhất, đầu tư xây dựng cơ bản đòi hỏi vốn lớn, thời gian đầu tư dài; Thứ hai, đầu tư xây dựng cơ bản liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực; Thứ ba, sản phẩm của đầu tư xây dựng cơ bản có tính chất cố định, sử dụng lâu dài 1.1.2.2. Đặc điểm riêng của quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước Thứ nhất, nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước; Thứ hai, mục đích đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách chủ yếu để phục vụ lợi ích công cộng 1.1.2.3. Vai trò của đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước. Thứ nhất, Đầu tư xây dựng cơ bản tác động đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế; Thứ hai, đầu tư xây dựng cơ bản tác động đến sự ổn định kinh tế, tạo công ăn việc làm; Thứ ba, đầu tư xây dựng cơ bản tác động đến sự tăng trưởng và phát triển kinh tế; Thứ tư, đầu tư xây dựng cơ bản thúc đẩy sự phát triển khoa học công nghệ 1.1.3. Tính tất yếu của quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản bằng ngân sách nhà nước Thứ nhất, để đảm bảo chất lượng công trình, hiệu quả của vốn đầu tư; Thứ hai, do công tác đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách còn nhiều bất cập; Thứ ba, do yêu cầu của công tác phòng chống tham nhũng, lãng phí, thất thoát trong công tác đầu tư xây dựng cơ bản; 1.2. Nguyên tắc, nội dung, những nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản 1.2.1. Nguyên tắc, phạm vi và đối tượng quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản bằng ngân sách nhà nước 9 1.2.2.1. Nguyên tắc QLNN về đầu tư xây dựng cơ bản Thứ nhất, thống nhất, kết hợp hài hoà giữa kinh tế và chính trị; Thứ hai, đảm bảo nguyên tắc tập trung dân chủ; Thứ ba, quản lý theo ngành kết hợp với quản lý theo lãnh thổ; Thứ tư, kết hợp hài hòa giữa các lợi ích trong đầu tư; Thứ năm, tiết kiệm và hiệu quả trong đầu tư 1.2.2.2. Phạm vi quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách nhà nước đối với nhà nước Nhà nước quản lý toàn bộ quá trình đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách: từ khi xác định chủ trương đầu tư, lập dự án, quyết định đầu tư, thiết kế, dự toán, lựa chọn nhà thầu, thi công xây dựng đến khi nghiệm thu, bàn giao và đưa dự án, công trình vào khai thác, sử dụng. 1.2.2.3. Đối tượng quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách nhà nước đối với nhà nước Thứ nhất, Chủ đầu tư; Thứ hai, đơn vị tư vấn khảo sát, lập dự án; Thứ ba, đơn vị thi công xây dựng dự án, công trình; Thứ tư, đơn vị giám sát thi công xây lắp 1.2.2. Những nội dung quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản bằng ngân sách nhà nước Thứ nhất, xây dựng và ban hành hệ thống chính sách, pháp luật về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản; Thứ hai, xây dựng chiến lược, quy hoạch và kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản; Thứ ba, tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về đầu tư XDCB; Thứ tư, phân cấp quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản; Thứ năm, thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện đầu tư XDCB từ vốn ngân sách nhà nước 1.2.3. Phương pháp quản lý đầu tư xây dựng cơ bản Một là, phương pháp hành chính; Hai là, phương pháp kinh tế; Ba là, phương pháp tuyên truyền, giáo dục 10 1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý đầu tư xây dựng cơ bản bằng ngân sách nhà nước 1.2.4.1 Các nhân tố chủ quan Một là, công tác quy hoạch, kế hoạch trong đầu tư xây dựng cơ bản; Hai là, chất lượng quản lý đầu tư xây dựng; Ba là, năng lực và trách nhiệm của các chủ thể tham gia quản lý đầu tư xây dựng cơ bản 1.2.4.2 Các nhân tố khách quan Một là, định hướng của Đảng và Nhà nước trong phát triển kinh tế - xã hội; Hai là, cơ chế chính sách quản lý đầu tư xây dựng; Ba là, các chính sách kinh tế vỹ mô; Bốn là, Bộ máy quản lý của nhà nước và khả năng phối hợp giữa các chủ thể trong hệ thống quản lý; Năm là, cải cách hành chính và nâng cao năng lực quản lý Nhà nước; Sáu là, năng lực của nhà thầu tư vấn và nhà thầu xây lắp; Bảy là, điều kiện tự nhiên và điều kiện KT-XH của địa phương 1.3. Kinh nghiệm về quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản về đầu tư xây dựng cơ bản 1.3.1 Kinh nghiệm từ các địa phương 1.3.1.1 Kinh nghiệm của Thành phố Đà Nẵng 1.3.1.2. Kinh nghiệm của tỉnh Tuyên Quang 1.3.1.3 Kinh nghiệm của TP Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk 1.3.2. Bài học kinh nghiệm cho Quản lý nhà nước về đầu tư XDCB trên địa bàn huyện Cư M’gar, tỉnh Đắk Lắk Qua nghiên cứu QLNN về đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN đối với một số địa phương nêu trên, có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm cho huyện Cư M’gar, tỉnh Đắk Lắk như sau: Một là, xây dựng và điều hành tốt chiến lược, quy hoạch, kế hoạch. Hai là, các cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp phải quản triệt đầy đủ trách nhiệm và vai trò lãnh đạo, chỉ đạo của mình. Ba là, các 11 chính sách chương trình hỗ trợ phải được tổ chức thực hiện kịp thời, đầy đủ. Bốn là, cần xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức thực hiện công tác thẩm định quy hoạch, kế hoạch, thẩm định dự án đầu tư đảm bảo chất lượng của công tác thẩm định. Năm là, làm tốt công tác lựa chọn nhà thầu trong hoạt động đầu tư xây dựng XDCB theo đúng quy định của Luật Đấu thầu. Sáu là, công tác thanh tra, kiểm tra phải có ý nghĩa thực sự. Bảy là, cần có hướng dẫn cụ thể cho từng khâu quản lý chi đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN. Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN BẰNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CƯ M’GAR, TỈNH ĐẮK LẮK, TỈNH ĐẮK LẮK 2.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên - kinh tế, xã hội của huyện Cư M’gar. 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên 2.1.1.1. Vị trí địa lý, lịch sử hình thành Cư M'gar là một huyện nằm ở khu vực trung tâm của tỉnh Đắk Lắk, các trung tâm thành phố Buôn Ma Thuột 15km về phía Bắc. Huyện có 17 đơn vị hành chính, gồm 15 xã và 02 thị trấn, với 189 thôn buôn và TDP, gồm: 16 TDP; 100 thôn và 73 buôn; trong đó có 01 xã vùng III và 04 buôn có điều kiện kinh tế đặc biệt khó khăn. Toàn huyện có tổng diện tích tự nhiên là 82.443 ha. 2.1.1.2 Địa hình, địa mạo 2.1.1.3 Tài nguyên đất 2.1.1.4. Khí hậu, nguồn nước 2.1.1.5. Tài nguyên khác 2.1.2. Tình hình phát triển KT-XH của huyện từ 2013-2017 2.1.2.1 Tình hình kinh tế 12 Kinh tế đạt tốc độ tăng trưởng khá, năm sau cao hơn năm trước, tổng giá trị sản xuất trong 05 năm từ 2013-2017 là 36.798 tỷ đồng (giá so sánh 2010); tổng giá trị sản xuất năm 2017 là 9.960 tỷ đồng. Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng tích cực, tăng dần tỷ trọng ngành công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp - xây dựng và các ngành dịch vụ. 2.1.2.2. Tình hình xã hội Dân số: Tính đến 30/12/2017 dân số trên địa bàn huyện là 176.435 người, mật độ dân số 214 người/km2, tỷ lệ sinh bình quân 0,7‰. Cơ cấu giới tính: Nam 88.872 người, chiếm 50,37%, nữ 87.563 người, chiếm 49,63%. Cơ cấu theo đô thị và nông thôn: đô thị 32.263 người, chiếm 18,29% dân số, nông thôn 144.172 người, chiếm 81,71% dân số. Tỷ lệ hộ nghèo trên địa bàn huyện hiện nay là 7,33%. Lao động: Dân số trong độ tuổi lao động tính đến 31/12/2017 là 78.669 người. 2.2. Thực trạng công tác quản lý nhà nước về đầu tư XDCB bằng ngân sách nhà nước ở huyện Cư M’gar từ 2013 đến nay 2.2.1. Thực trạng ban hành và thực thi chính sách, pháp luật có liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản UBND huyện Cư M’gar ban hành Quyết định số 906/QĐ- UBND ngày 22/10/2015 về việc phân công nhiệm vụ quản lý dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn huyện để phân công trách nhiệm cho các đơn vị rõ ràng hơn. 2.2.2. Thực trạng phân cấp, quy trình quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản 2.2.2.1. Giai đoạn 2012 đến tháng 10/2015 UBND huyện Cư M’gar, được phân cấp quyết định đầu tư đối với các công trình có tổng mức đầu tư dưới 10 tỷ đồng (các dự án chỉ 13 lập báo cáo kinh tế kỹ thuật) với chủ yếu các dự án, công trình có quy mô, giá trị nhỏ. 2.2.2.2. Giai đoạn từ tháng 11/2015 - 12/2017 Thực hiện quản lý đầu tư xây dựng theo Quyết định 34/2015/QĐ-UBND ngày 09/10/2015 của UBND tỉnh về Ban hành Quy định về phân cấp quản lý dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk; Quyết định 31/2016/QĐ-UBND ngày 06/9/2016 về sửa đổi quy định phân cấp quản lý dự án xây dựng trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. 2.2.2.3 Quy trình quản lý nhà nước về xây dựng Huyện Cư M’gar thực hiện quy trình quản lý đầu tư xây dựng cơ bản thực thực hiện theo các quy định của Luật xây dựng, Luật đầu tư, Luật đầu tư công, Luật ngân sách nhà nước các văn bản hướng dẫn thi hành các luật này và quy định phân cấp cụ thể của UBND tỉnh Đắk Lắk, gồm các giai đoạn chính như sau: Lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, Thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn, Thẩm định chủ trương đầu tư, Quyết định phê duyệt chủ trương đầu tư, Đăng ký mã số dự án đầu tư và mở Tài khoản thanh toán, Thực hiện rà phá bom, mìn, vật nổ; bồi thường giải phóng mặt bằng, hỗ trợ và tái định cư (nếu có), Thẩm định và phê duyệt thiết kế, dự toán dự án, Lập, thẩm định và phê duyệt Kế hoạch lựa chọn nhà thầu, Nghiệm thu đưa công trình, dự án vào khai thác sử dụng, Thẩm tra và phê duyệt quyết toán vốn đầu tư. 2.2.3. Thực trạng bộ máy quản lý nhà nước đối với đầu tư xây dựng cơ bản, nhân lực quản lý nhà nước về xây dựng cơ bản 14 2.2.3.1 Bộ máy quản lý nhà nước đầu tư XDCB ở cấp huyện Hình 2.2 Sơ đồ bộ máy quản lý nhà nước đối với đầu tư xây dựng cơ bản của huyện Cư M’gar 2.2.3.2. Thực trạng nhân lực quản lý nhà nước về xây dựng cơ bản Bảng 2.3 Số liệu về nguồn nhân lực làm công tác quản lý đầu tư XDCB của huyện Cư M’gar (phân loại theo trình độ tốt nghiệp) Bảng 2.4 Số liệu về nguồn nhân lực làm công tác quản lý đầu tư XDCB ở huyện Cư M’gar (phân loại theo ngành đào tạo) Đơn vị Phòng Kinh tế và Hạ tầng Ban Quản lý dự án đầu tư Phòng Nông nghiệp&PTNT Phòng Tài chính – Kế hoạch Tông số biên chế Kỹ sư, Cử nhân Tông số biên chế Kỹ sư, Cử nhân Tông số biên chế Kỹ sư, Cử nhân Tông số Kỹ sư, Cử nhân Cư M’gar 4 4 16 13 2 1 3 2 Nguồn: huyện Cư M’gar năm 2017 Đơn vị Ngành kỹ thuật Ngành kinh tế Ngành khác Tông Kỹ sư Tổng Cử nhân Tổng Cử nhân Cư M’gar 19 17 4 4 2 2 Nguồn: huyện Cư M’gar năm 2017 15 Qua bảng 2.3 và bảng 2.4 ta thấy rằng, đội ngũ cán bộ, công chức quản lý đầu tư XDCB của huyện có số lượng cán bộ kỹ thuật và trình độ chuyên môn tương đối nhiều. Tuy nhiên, về kinh nghiệm của các cán bộ kỹ thuật có trình độ chuyên môn còn nhiều hạn chế. Đối với ngành kỹ thuật có 19 công chức, người lao động nhưng chiếm tới 15 người có độ tuổi dưới 30 là những người mới về nhận công tác. 2.2.4. Thực trạng xây dựng kế hoạch đầu tư XDCB, phân bổ và thực hiện kế hoạch vốn đầu tư XDCB bằng vốn NSNN 2.2.4.1. Thực trạng xây dựng kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách nhà nước Bảng 2.5 Tổng hợp kế hoạch đầu tư XDCB trên địa bàn huyện Cư M’gar giai đoạn 2013-2017 Đơn vị tính: Triệu đồng CHỈ TIÊU 2013 2014 2015 2016 2017 Tổng nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản 32.460 36.265 39.591 34.503 55.659 Nguồn vốn Ngân sách TW, tỉnh (BS có MT) 4.213 1.530 1.416 13.105 25.867 Nguồn vốn Ngân sách huyện 28.247 34.735 38.175 21.398 29.792 Nguồn: Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Cư M’gar Qua bảng 2.5, trong giai đoạn từ năm 2013 đến 2017 có xu hướng tăng, chỉ riêng năm 2016 do nguồn ngân sách huyện giao thấp nên có giảm so với các năm trước, quy mô đầu tư XDCB bằng NSNN chiếm tỷ lệ không cao trong tổng chi ngân sách nhà nước. 2.2.4.2. Phân bổ vốn và thực hiện các kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước Đối với nguồn ngân sách TW, tỉnh bổ sung có mục tiêu: 16 Bảng 2.6 Kế hoạch phân bổ vốn đối với nguồn ngân sách tỉnh Năm Lĩnh vực 2013 2014 2015 2016 2017 Đơn vị tính Tổng số 4.213 1.530 1.416 8.000 25.867 triệu đồng Giao thông 95,0 36,3 28,5 51,2 71,8 % Thủy lợi - - - - - % Cấp nước - - - 5,3 - % Giáo dục 5,0 39,2 44,4 36,8 17,0 % Y tế - - - - - % Nhà văn hóa - 24,5 27,2 6,7 11,2 % Trụ sở - - - - - % Khác - - - - - % Nguồn: Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Cư M’gar Đối với nguồn ngân sách huyện: Bảng 2.7 Kế hoạch phân bổ vốn đối với nguồn ngân sách huyện Năm Lĩnh vực 2013 2014 2015 2016 2017 Đơn vị tính Tổng số 28.247 34.735 38.175 21.398 29.792 triệu đồng Giao thông 28,1 44,0 36,1 27,2 31,2 % Thủy lợi 5,6 3,3 0,4 - 0,0 % Cấp nước - 0,2 - - - % Giáo dục 23,8 15,3 23,0 22,6 8,2 % Y tế - - 3,1 5,6 2,0 % Văn hóa 3,3 5,1 4,5 2,6 6,6 % Trụ sở 16,7 3,7 3,4 1,2 2,6 % Khác 22,4 28,4 29,5 40,8 49,4 % Nguồn: Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Cư M’gar 2.2.5 Thực trạng xây dựng và thực thi quy hoạch 17 Việc quản lý quy hoạch xây dựng được thực hiện theo Quyết định số 32/2006/QĐ-UBND ngày 02/8/2016 của UBND tỉnh Đắk Lắk về phân cấp, ủy quyền trong việc lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. 2.2.6. Tình hình thanh toán, quyết toán hoàn thành trong đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách nhà nước Bảng 2.8 Tình hình quyết toán các công trình hoàn thành huyện Cư M’gar giai đoạn 2013-2017 Năm Quyết toán 2013 2014 2015 2016 2017 Số lượng công trình Quyết toán 63 73 45 50 48 Số lượng công trình Quyết toán chậm 10 8 7 9 5 Nguồn: Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Cư M’gar 2.2.7. Tình hình nợ đọng, lãng phí, thất thoát, tiêu cực xảy ra trong đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách nhà nước 2.2.7.1 Tình hình nợ đọng xây dựng cơ bản Nợ đọng xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện năm 2013 là 12,95 tỷ đồng đến năm 2017 giảm còn 4,933 tỷ đồng. 2.2.7.2 Tình hình lãng phí, thất thoát Các dạng thất thoát chủ yếu trong đầu tư XDCB thường do những nguyên nhân sau: Thất thoát do chủ trương đầu tư không phù hợp; thất thoát do thiết kế không đúng, quá dư so với thực tế thi công; thất thoát do hoạt động đấu thầu chưa hiệu quả; thất thoát do kéo dài thời gian thi công; thất thoát trong bàn giao đưa công trình vào sử dụng, thanh quyết toán. 2.2.8. Thực trạng về thanh tra, kiểm tra, giám sát quản lý nhà nước đối với đầu tư xây dựng cơ bản 18 Cơ chế giám sát, kiểm tra, đánh giá và xử lý vi phạm về đầu tư xây dựng dần được hoàn thiện và phát huy hiệu quả. Các nội dung về chế tài xử phạt các vi phạm trong hoạt động xây dựng như hình thức và mức xử phạt các hành vi vi phạm của chủ đầu tư, nhà thầu xây dựng và nhà thầu tư vấn xây dựng đã được cụ thể hóa. 2.3 Đánh giá về thực trạng quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản bằng ngân sách nhà nước ở huyện Cư M’gar từ 2013 đến nay. 2.3.1 Những ưu điểm Trong những năm qua, công tác quản lý đầu tư XDCB cho CSHT bằng nguồn ngân sách nhà nước đã có nhiều chuyển biến đáng kể. Các công trình CSHT đã phát huy được hiệu quả. Việc đầu tư xây dựng các công trình về trường học, đường giao thông, văn hóa đã có những tác động lớn đến tình hình phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn huyện, các công trình được đầu tư cơ bản đã đáp ứng được nhu cầu đi lại, vận chuyển hàng hóa của nhân dân trong vùng, giải quyết được tình trạng thiếu phòng học trong lĩnh vực giáo dục, nâng cao dân trí của người dân tại các vùng sâu, vùng xã khi thực hiện đầu tư các công trình nhà văn hóa cộng đồng. 2.3.2 Những hạn chế 2.3.2.1. Hạn chế trong hệ thống pháp lý về đầu tư xây dựng cơ bản 2.3.2.2. Hạn chế trong tổ chức bộ máy quản lý nhà nước và phân cấp quản lý đầu tư xây dựng cơ bản 2.3.2.3. Nguồn nhân lực phục vụ công tác đầu tư XDCB chưa đáp ứng tốt yêu cầu. 2.3.2.4. Hạn chế trong xây dựng quv hoạch 2.4.2.5. Kế hoạch hóa vốn đầu tư xây dựng cơ bản còn dàn trải 19 2.4.2.6. Hạn chế trong quy trình cấp phát vốn và thanh toán và quyết toán đầu tư xây dựng cơ bản 2.4.2.7. Hạn chế trong công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát đầu tư xây dựng cơ bản 2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế Nguồn thu NSNN sụt giảm dẫn đến khó khăn trong chi tiêu NSNN. Công tác xây dựng và thực hiện kế hoạch xây dựng cơ bản còn hạn chế, chưa đảm bảo trong việc phân bổ vốn ngân sách, vẫn còn cơ chế xin - cho trong phân bổ NSNN về xây dựng cơ bản. Tính phức tạp, đa dạng của lĩnh vực đầu tư XDCB. Một số cơ chế, chính sách pháp luật vẫn còn chậm được ban hành, hoặc đã ban hành nhưng chưa phù hợp với tình hình thực tế, chậm được sửa đổi và bổ sung; các quy định còn nhiều bất cập, thiếu đồng bộ, chưa hoàn thiện, còn nhiều sơ hở, khó khăn trong đầu tư XDCB. Nhân lực làm công tác QLNN về đầu tư XDCB chưa cao.. Tham nhũng, lãng phí có ảnh hưởng rất nghiêm trọng trong đầu tư XDCB sử dụng NSNN, lãng phí thất thoát ngân sách nhà nước. Thanh tra huyện còn thiếu nhân sự và thiết bị phục vụ thanh tra, kiểm tra nên chỉ thanh tra, kiểm tra hồ sơ, tài liệu, chứng từ liên quan đến các dự án mà chưa đi sâu vào thanh tra, kiểm tra đánh giá chủ trương đầu tư và hiệu quả đầu tư, chất lượng công tác thiết kế, lập tổng dự toán, thẩm định thiết kế tổng dự toán, việc sử dụng vật tư vào công trình, khối lượng thực tế thi công các công trình, nên kết quả chỉ ở mức độ nhất định. Còn có sự chồng chéo và thiếu sự phối hợp trong thực hiện quản lý chất lượng công trình xây dựng giữa tổ chức thanh tra và cơ quan quản lý nhà nước. Chưa phân rõ trách nhiệm, quyền hạn rõ ràng cho các đơn vị chức năng ở các cấp. Bên cạnh đó, chế tài chưa đủ mạnh, chưa mang tính răn đe, phòng ngừa cao và chưa xử lý 20 nghiêm đối với các hành vi vi phạm về chất lượng công trình xây dựng nên chưa đảm bảo tính khả thi trong việc tuân thủ và đưa các quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng vào nề nếp. Trong những năm vừa qua, tình hình kinh tế cả nước khó khăn Chính phủ đã thực hiện cắt giảm đầu tư công, chỉ tập trung vào những công trình trọng điểm. Theo quy định tại Thông tư số 19/2011/TT-BTC, chức năng và trách nhiệm lập báo cáo quyết toán thuộc chủ đầu tư, nhưng đa số các chủ đầu tư chưa quan tâm đến việc lập báo cáo quyết toán dự án hoàn thành trình cơ quan có thẩm quyền thẩm tra và phê duyệt quyết toán. Nhiều công trình quyết toán còn chậm so với quy định. Chương 3 PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CÁC VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN BẰNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CƯ M’GAR, TỈNH ĐẮK LẮK 3.1. Phương hướng và mục tiêu đầu tư xây dựng cơ bản của huyện Cư M’gar định hướng tới năm 2023. Bám sát theo các chỉ tiêu Nghị quyết số 02-NQ/ĐH ngày 20/8/2015 của Đại hôi Đảng bộ huyện Cư M’gar lần thứ VIII, nhiệm kỳ 2015 – 2020; Phấn đấu thu hút vốn cho đầu tư phát triển giai đoạn 2016 – 2020 đảm bảo các nguồn lực để thực hiện thắng lợi các mục tiêu tổng quát và 21 chỉ tiêu chủ yếu mà Đại hội đã đề ra trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, xã hội. Tập trung các biện pháp thu hút vốn đầu tư phát triển để thực hiện đầu tư hạ tầng nhằm xây dựng nền nông nghiệp công nghệ cao, phát triển công nghiệp chế biến và dịch vụ hỗ trợ nhằm nâng cao giá 21 trị sản phẩm nông nghiệp; Ưu tiên phát triển các công trình giao thông, thủy lợi, trường học phục vụ phát triển kinh tế xã hội; Đẩy mạnh phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp phục vụ sản xuất nông nghiệp trên địa bàn; Khuyến khích hỗ trợ phát triển thương mại, dịch vụ du lịch nhất là du lịch sinh thái, văn hóa, nghỉ dưỡng, du

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftom_tat_luan_van_quan_ly_nha_nuoc_ve_dau_tu_xay_dung_co_ban.pdf
Tài liệu liên quan