Bám sát theo các chỉ tiêu Nghị quyết số 02-NQ/ĐH ngày
20/8/2015 của Đại hôi Đảng bộ huyện Ea Súp lần thứ X, nhiệm kỳ
2015 – 2020; Phấn đấu thu hút vốn cho đầu tư phát triển giai đoạn
2016 – 2020 đảm bảo các nguồn lực để thực hiện thắng lợi các mục
tiêu tổng quát và 21 chỉ tiêu chủ yếu mà Đại hội đã đề ra trên tất cả
các lĩnh vực kinh tế, xã hội
26 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 08/03/2022 | Lượt xem: 335 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản bằng ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Ea súp, tỉnh Đắk Lắk, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
êng.
Trong luận văn thạc sĩ quản lý công, Học viện Hành chính
Quốc gia “Quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ
bản từ ngân sách nhà nước cho xây dựng cơ sở hạ tầng tại huyện
miền núi Đakrông, tỉnh Quảng Trị” của Trần Vân Anh (2016), tác
giả đã hệ thống hóa lý luận và thực tiễn liên quan đến quản lý nhà
nước đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân
sách nhà nước, làm rõ, đánh giá được thực trạng công tác quản lý
nhà nước về đầu tư XDCB sử dụng cho đầu tư xây dựng cơ sở hạ
tầng, phát triển kinh tế xã hội tại huyện miền núi Đakrông, tỉnh
Quảng Trị. Đánh giá việc lồng ghép các nguồn vốn đầu tư xây dựng
cơ bản từ NSNN với các nguồn vốn chương trình mục tiêu cho các
huyện miền núi như chương trình 135, chương trình 30a của Chính
phủ. Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước đối
4
với các dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng trên địa bàn huyện
Đakrông, tỉnh Quảng Trị.
Tác giả Phạm Hồng Ngọc với luận văn thạc sĩ quản lý công,
Học viện Hành chính Quốc gia “Quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản
bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước tại huyện Cần Giuộc, tỉnh Long
An” (2017) thì tập trung làm rõ các vấn đề lý luận và thực tiễn về
quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản hiện nay, đề xuất các giải pháp
thực hiện tốt hơn công tác chi đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn
huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An. Nội dung của luận văn tập trung
vào các nội dung quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ giai đoạn
lập, thực hiện và kết thúc dự án đầu tư. Công tác quyết toán dự án
đầu tư xây dựng cơ bản cũng như quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ
bản qua các năm ngân sách.
Đề tài nghiên cứu cấp cơ sở “Một số vấn đề về đầu tư công tại
Đà Nẵng” của Võ Duy Khương (2010). Trong nghiên cứu này, tác
giả tập trung đánh giá và chỉ ra những hạn chế, yếu kém trong đầu tư
công trên địa bàn Thành phố Đà Nẵng để từ đó đề xuất một số kiến
nghị nhằm nâng cao hiệu quả công tác đầu tư công trên địa bàn
Thành phố Đà nẵng thời điểm từ 2010 đến 2020.
Luận án tiến sĩ kinh tế “Quản lý đầu tư xây dựng cơ sở hạ
tầng từ nguồn vốn Ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk”
của Vũ Huy Phong (2011). Đây là một công trình nghiên cứu tương
đối công phu và dày công của tác giả khi bàn về Quản lý đầu tư xây
dựng cơ sở hạ tầng từ nguồn vốn Ngân sách Nhà nước trên địa bàn
tỉnh Đắk Lắk. Đề tài tập trung nghiên cứu về hoạt động quản lý đối
với các công trình xây dựng cơ sở hạ tầng lấy bối cảnh thực tiễn từ
tỉnh Đắk Lắk. Trên cơ sở đánh giá thực trạng quản lý về đầu tư xây
dựng cơ sở hạ tầng từ nguồn vốn Ngân sách Nhà nước trên địa bàn
5
tỉnh Đắk Lắk, tác giả xây dựng hệ thống các giải pháp nhằm nâng
cao kết quả và hiệu quả quản lý đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng từ
nguồn vốn Ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk trên
nguyên tắc sử dụng có hiệu quả nguồn ngân sách nhà nước chi cho
xây dựng cơ sở hạ tầng ở tỉnh Đắk Lắk đến năm 2015.
Qua nghiên cứu một số luận văn liên quan đến quản lý nhà
nước đối với đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà
nước, đa số các luận văn đều đã đề cập đến cơ sở lý luận công tác
quản lý đầu tư xây dựng cơ bản và một số nội dung về công tác quản
lý nhà nước đối với đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách ở cấp
tỉnh và huyện, nhưng chưa đề cập đến quản lý nhà nước về đầu tư
xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước của huyện Ea
Súp, tỉnh Đắk Lắk. Cho đến nay chưa có một công trình nào nghiên
cứu hoàn chỉnh và có hệ thống về quản lý nhà nước về đầu tư xây
dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện
Ea Súp. Chỉ có một số báo cáo mang tính chất phân tích, đánh giá
nhưng chưa đi sâu nghiên cứu một cách cụ thể nội dung nói trên.
Điều đó cho thấy việc nghiên cứu đề tài này là vấn đề mới đang đặt
ra, vừa khó khăn, đòi hỏi phải nghiên cứu những điều kiện đặc thù
của huyện Ea Súp, nhằm đưa ra các giải pháp có hiệu quả hơn. Có
thể khẳng định rằng chủ đề lựa chọn là riêng biệt và có khả năng
đóng góp khoa học, như là một cố gắng góp phần tìm thêm những
giải pháp thiết thực cho công tác quản lý nhà nước về đầu tư xây
dựng cơ bản trên địa bàn huyện Ea Súp trong giai đoạn hiện nay và
những năm tiếp theo đạt được những kết quả tốt hơn.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích nghiên cứu
6
Đề xuất giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về đầu tư xây
dựng cơ bản bằng nguồn vốn NSNN của huyện Ea Súp trong những
năm tiếp theo trên cơ sở đánh giá thực trạng tình hình quản lý nhà
nước về các dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn NSNN của
huyện Ea Súp trong giai đoạn từ năm 2014-2018, chỉ ra được những
mặt tích cực, những ưu điểm cần phát huy, những mặt hạn chế, yếu
kém cần khắc phục.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, cần thực hiện các nhiệm vụ
sau:
- Hệ thống lý luận chung quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng
cơ bản bằng ngân sách nhà nước.
- Phân tích thực trạng tình hình quản lý nhà nước về đầu tư
xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện Ea Súp.
- Đề xuất các giải pháp thiết thực nhất để hoàn thiện quản lý
nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản bằng ngân sách nhà nước trên
địa bàn huyện Ea Súp, tỉnh Đắk Lắk trong thời gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu công tác quản lý nhà nước về
đầu tư xây dựng cơ bản bằng ngân sách nhà nước.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về nội dung nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu nội
dung toàn diện của công tác quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ
bản từ nguồn ngân sách nhà nước do huyện quản lý.
Phạm vi về không gian nghiên cứu: Luận văn được tiến hành
nghiên cứu tại huyện Ea Súp, tỉnh Đắk Lắk.
7
Phạm vi về thời gian nghiên cứu: Số liệu nghiên cứu của luận
văn được thu thập trong thời gian 05 năm từ năm 2014 đến năm
2018.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận
văn
5.1 Phương pháp luận
Luận văn “Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản bằng
ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Ea Súp, tỉnh Đắk Lắk” được
tiến hành nghiên cứu dựa trên cơ sở, nền tảng của lý luận Mác -
Lênin về chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử.
Tác giả luận giải các vấn đề về quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng
cơ bản theo tư duy logic biện chứng mang tính khách quan và trong
mối liên hệ với các vấn đề khác liên quan đến hoạt động quản lý
nước về đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước.
Luận văn cũng được hoàn thành dựa trên các quan điểm, đường lối,
chủ trương, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước Việt Nam
về quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân
sách nhà nước.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
+ Phương pháp thu thập thông tin: Thông qua các nguồn
chính: báo cáo kinh tế - xã hội, báo cáo quyết toán Ngân sách nhà
nước, báo cáo tình hình đầu tư xây dựng, niên giám thống kê, sách,
báo, internet. Tham vấn chuyên gia, những nhà khoa học trong lĩnh
vực nghiên cứu và phỏng vấn các công chức thuộc các phòng chuyên
môn UBND huyện, UBND các xã, thị trấn và các đơn vị có liên
quan.
+ Phương pháp phân tích, tổng hợp: Thông tin sau khi thu thập
được, tác giả tiến hành phân loại, thống kê thông tin theo thứ tự ưu
8
tiên về mức độ quan trọng của thông tin, phân tích, đánh giá xem xét
trên các khía cạnh của khoa học về quản lý nhà nước, quản lý công.
Đối với các thông tin là số liệu được nhập vào máy tính và tiến hành
tổng hợp, phân tích, đánh giá. Công cụ sử dụng cho xử lý và tổng
hợp là: Máy tính, phần mềm Microsoft Excel
+ Phương pháp thống kê mô tả: Dựa trên các số liệu thống kê
để mô tả sự biến động cũng như xu hướng phát triển của một hiện
tượng kinh tế xã hội. Mô tả quá trình thực hiện công tác quản lý vốn
đầu tư XDCB được thực hiện như thế nào, qua đó xác định được kết
quả của từng khâu, sự khó khăn, phức tạp của công tác quản lý vốn
đầu tư XDCB dựa vào đó để chỉ ra các hạn chế, đề xuất các giải
pháp.
+ Phương pháp thống kê so sánh: Công tác quản lý đầu tư xây
dựng cơ bản từ nguồn NSNN được nghiên cứu trong luận văn sẽ
được so sánh thông qua phương pháp thống kê so sánh nhằm chỉ ra
sự khác biệt về kết quả bố trí dự án đầu tư xây dựng cơ bản theo các
năm, so sánh cơ cấu kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản theo các năm
và theo các lĩnh vực, ngành kinh tế. Phân tích so sánh sự khác biệt về
các vấn đề có liên quan, những vấn đề phát sinh trong công tác quản
lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn NSNN. Từ đó đưa ra kết luận có
căn cứ khoa học cho các giải pháp đồng thời đưa ra các kiến nghị
nhằm hoàn thiện công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn
NSNN đối với huyện Ea Súp.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Sau khi nghiên cứu thành công, luận văn sẽ góp phần làm rõ
thêm các vấn đề lý luận về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn
ngân sách nhà nước; kết quả nghiên cứu về thực trạng quản lý đầu tư
xây dựng cơ bản của địa phương, là cơ sở đề xuất được những giải
9
pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng
cơ bản bằng nguồn ngân sách trên địa bàn huyện Ea Súp; có ý nghĩa
trong việc áp dụng thực tiễn đối với các huyện, thị xã, thành phố trên
địa bàn tỉnh Đắk Lắk. Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu nghiên
cứu, tham khảo trong việc xây dựng các chính sách về đầu tư và
quản lý đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
7. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và
phụ lục kèm theo, nội dung chính của đề tài được cấu trúc thành 3
chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học quản lý nhà nước về đầu tư xây
dựng cơ bản bằng ngân sách nhà nước.
Chương 2: Thực trạng Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng
cơ bản bằng ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Ea Súp, tỉnh Đắk
Lắk.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện Quản lý nhà nước về đầu tư
xây dựng cơ bản bằng ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Ea
Súp, tỉnh Đắk Lắk.
10
Chƣơng 1
CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẦU
TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN BẰNG NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
1.1. Lý luận chung quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ xây dựng
cơ bản bằng ngân sách nhà nƣớc
1.1.1. Khái niệm đầu tư xây dựng cơ bản
1.1.1.1 Đầu tư
Theo Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 ngày 26/11/2014 của
Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, tại Điều 3 –
Giải thích từ ngữ, khái niệm đầu tư được hiểu: “Đầu tư là việc nhà
đầu tư bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu hình hoặc vô hình để hình
thành tài sản tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định của Luật
này và các quy định khác của pháp luật có liên quan” [42, tr. 3].
1.1.1.2 Đầu tư cơ bản và đầu tư xây dựng cơ bản
Đầu tư cơ bản là hoạt động đầu tư để tạo ra các tài sản cố định
đưa vào hoạt động trong các lĩnh vực KT - XH khác nhau. Trong
hoạt động đầu tư, các nhà đầu tư phải quan tâm đến các yếu tố: sức
lao động, tư liệu lao động, đối tượng lao động.
Hoạt động đầu tư cơ bản thực hiện bằng cách tiến hành xây
dựng để tạo ra các tài sản cố định được gọi là đầu tư XDCB. Đầu tư
xây dựng cơ bản là hoạt động chủ yếu tạo ra tài sản cố định đưa vào
hoạt đọng trong lĩnh vực KT – XH, nhằm thu được lợi ích với nhiều
hình thức khác nhau. Đầu tư xây dựng cơ bản trong nền kinh tế quốc
dân được thông qua nhiều hình thức xây dựng mới, cải tạo, mở rộng,
hiện đại hóa hay khôi phục tài sản cố định cho nền kinh tế.
1.1.2. Vốn ngân sách nhà nước và đầu tư xây dựng cơ bản
bằng ngân sách nhà nước
1.1.2.1. Khái niệm vốn ngân sách nhà nước
11
Theo Luật NSNN năm 2015 định nghĩa: Ngân sách nhà nước
là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực
hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm
vụ của Nhà nước [43, tr. 3].
1.1.2.2. Khái niệm đầu tư xây dựng cơ bản bằng ngân sách
nhà nước
Đầu tư xây dựng cơ bản bằng ngân sách nhà nước là quá trình
nhà nước bỏ vốn từ ngân sách (toàn bộ hoặc một phần giá trị đầu tư)
để tiến hành các hoạt động xây dựng cơ bản, nhằm tạo ra tài sản cố
định, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, nhằm phát triển kinh tế, xã
hội (thông qua các hình thức xây dựng mới, mở rộng, hiện đại hoá
hoặc khôi phục các tài sản cố định).
1.1.3. Đặc điểm và vai trò của đầu tư xây dựng cơ bản bằng
ngân sách nhà nước
1.1.3.1. Đặc điểm
a. Đặc điểm chung của đầu tư xây dựng cơ bản
Thứ nhất, đầu tư xây dựng cơ bản đòi hỏi vốn lớn, thời gian
đầu tư dài. Thứ hai, đầu tư xây dựng cơ bản liên quan đến nhiều
ngành, lĩnh vực. Thứ ba, sản phẩm của đầu tư xây dựng cơ bản có
tính chất cố định, sử dụng lâu dài
b. Đặc điểm riêng của đầu tư xây dựng cơ bản bằng ngân sách
nhà nước
Thứ nhất, nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước. Thứ hai,
mục đích đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách chủ yếu để phục
vụ lợi ích công cộng. Thứ ba, là khoản chi tích lũy hay đầu tư phát
triển cho nền kinh tế. Thứ tư, Quy mô và cơ cấu chi đầu tư xây dựng
cơ bản của ngân sách nhà nước không cố định và phụ thuộc vào
12
chiến lược phát triển kinh tế xã hội của nhà nước trong từng thời kỳ
và mức độ phát triển của khu vực kinh tế tư nhân.
1.1.3.2. Vai trò
Thứ nhất, vai trò cân đối nền kinh tế. Thứ hai, vai trò thực
hiện chính sách xã hội. Thứ ba, vai trò thu hút mọi nguồn vốn đầu tư
khác. Thứ tư, vai trò định hướng phát triển nền kinh tế, ổn định chính
trị. Thứ năm, vai trò kiểm tra của NSNN.
1.2. Quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ xây dựng cơ bản bằng
ngân sách nhà nƣớc
1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ
bản bằng ngân sách nhà nước
Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản bằng ngân sách
nhà nước là sự tác động liên tục, có tổ chức, có định hướng của Nhà
nước đến quá trình đầu tư bằng việc sử dụng các biện pháp, công cụ
phù hợp nhằm đạt hiệu quả kinh tế xã hội cao trong những điều kiện
cụ thể và trên cơ sở vận dụng sáng tạo những quy luật kinh tế khách
quan nói chung và quy luật vận động đặc thù của đầu tư xây dựng cơ
bản nói riêng.
1.2.2. Sự cần thiết quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ
bản bằng ngân sách nhà nước
Thứ nhất, để đảm bảo chất lượng công trình, hiệu quả của vốn
đầu tư. Thứ hai, do công tác đầu tư XDCB từ vốn ngân sách còn
nhiều bất cập. Thứ ba, do yêu cầu của công tác phòng chống tham
nhũng, lãng phí, thất thoát trong công tác đầu tư xây dựng cơ bản.
1.2.3. Nguyên tắc quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ
bản bằng ngân sách nhà nước
Thứ nhất, kết hợp hài hòa giữa các lợi ích trong đầu tư. Thứ
hai, tiết kiệm và hiệu quả trong đầu tư. Thứ ba, đảm bảo nguyên tắc
13
tập trung dân chủ. Thứ tư, thống nhất, kết hợp hài hoà giữa kinh tế và
chính trị. Thứ năm, quản lý theo ngành kết hợp với quản lý theo lãnh
thổ.
1.2.4. Nội dung quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản
bằng ngân sách nhà nước
1.2.4.1 Xây dựng và ban hành hệ thống chính sách, pháp luật
về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản
1.2.4.2 Xây dựng quy hoạch và kế hoạch đầu tư XDCB
1.2.4.3. Phân cấp quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản
1.2.4.4. Thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện đầu tư
XDCB từ vốn ngân sách nhà nước
1.2.4.5. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về đầu tư XDCB
1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý nhà nƣớc về đầu
tƣ xây dựng cơ bản bằng ngân sách nhà nƣớc
1.3.1. Các nhân tố khách quan
Một là, điều kiện tự nhiên. Hai là, điều kiện phát triển kinh tế -
xã hội. Ba là, điều kiện khoa học công nghệ. Bốn là, khả năng bố trí
ngân sách nhà nước.
1.3.2. Các nhân tố chủ quan
Một là, thể chế kinh tế. Hai là, nạn tham nhũng, tiêu cực, lãng
phí. Ba là, năng lực và trách nhiệm của người lãnh đạo và trình độ
chuyên môn của đội ngũ cán bộ trong bộ máy quản lý nhà nước về
đầu tư XDCB bằng NSNN. Bốn là, bộ máy quản lý của nhà nước và
khả năng phối hợp giữa các chủ thể trong hệ thống quản lý
1.4. Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ xây dựng cơ
bản ở một số địa phƣơng và bài học kinh nghiệm cho huyện Ea
Súp
1.4.1. Kinh nghiệm từ các địa phương
14
1.4.1.1. Kinh nghiệm của Thành phố Đà Nẵng
1.4.1.2. Kinh nghiệm của huyện Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định
1.4.1.3. Kinh nghiệm của Thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk
Lắk
1.4.2. Bài học kinh nghiệm huyện Ea Súp, tỉnh Đắk Lắk
trongQuản lý nhà nước về đầu tư XDCB bằng NSNN
Một là, xây dựng và điều hành tốt chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch. Hai là, các cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp phải quản triệt
đầy đủ trách nhiệm và vai trò lãnh đạo, chỉ đạo của mình. Ba là, các
chính sách chương trình hỗ trợ phải được tổ chức thực hiện kịp thời,
đầy đủ. Bốn là, cần xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức thực hiện
công tác thẩm định quy hoạch, kế hoạch, thẩm định dự án đầu tư
đảm bảo chất lượng của công tác thẩm định. Năm là, làm tốt công tác
lựa chọn nhà thầu trong hoạt động đầu tư xây dựng XDCB theo đúng
quy định của Luật Đấu thầu. Sáu là, công tác thanh tra, kiểm tra phải
có ý nghĩa thực sự. Bảy là, cần có hướng dẫn cụ thể cho từng khâu
quản lý chi đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN.
Chƣơng 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẦU TƢ XÂY
DỰNG CƠ BẢN BẰNG NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN EA SÚP, TỈNH ĐẮK LẮK
2.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên - kinh tế, xã hội của
huyện Ea Súp.
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên
2.1.1.1. Vị trí địa lý
Ea Súp là huyện biên giới nằm ở phía Tây Bắc của tỉnh Đắk
Lắk, trung tâm huyện cách thành phố Buôn Ma Thuột khoảng 70km
theo đường Tỉnh lộ 1. Diện tích đất tự nhiên 176.531ha. Có 26,3km
15
đường biên giới giáp với huyện Cô Nhéc, tỉnh Munđulkiri, Vương
quốc CamPuChia. Huyện có 10 đơn vị hành chính, gồm 09 xã, 01 thị
trấn, với 145 thôn, buôn, tổ dân phố.
2.1.1.2. Địa hình và thổ nhưỡng
2.1.1.3. Khí hậu, thủy văn, sông suối
2.1.1.4. Tài nguyên thiên nhiên
2.1.2. Tình hình phát triển KT-XH của huyện từ 2014-2018
2.1.2.1 Tình hình kinh tế
Kinh tế đạt tốc độ tăng trưởng khá, năm sau cao hơn năm
trước, tổng giá trị sản xuất trong 05 năm từ 2014-2018 là 36.798 tỷ
đồng (giá so sánh 2010); tổng giá trị sản xuất năm 2018 là 9.960 tỷ
đồng. Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng tích cực, tăng
dần tỷ trọng ngành công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp - xây dựng và
các ngành dịch vụ.
2.1.2.2. Tình hình xã hội
Dân số: Tính đến 30/12/2018 dân số trên địa bàn huyện là
64.564 người, mật độ dân số 37 người/km2, tỷ lệ sinh bình quân
0,7‰. Toàn huyện hiện có 29 dân tộc cùng sinh sống, trong đó dân
tộc Kinh chiếm khoảng 66%, các dân tộc thiểu số 44%.
Lao động: Dân số trong độ tuổi lao động tính đến 31/12/2018
là 31.418 người.
2.2. Thực trạng hoạt động đầu tƣ xây dựng cơ bản bằng
ngân sách nhà nƣớc ở huyện Ea Súp
2.2.1. Quy mô vốn đầu tư cho xây dựng cơ bản trên địa bàn
huyện
Tổng vốn đầu tư cho XDCB trên địa bàn huyện tăng từ 33.562
tỷ đồng năm 2014 lên 71.194 tỷ đồng năm 2018, tốc độ tăng bình
16
quân là 17,98%/năm. Đây là tốc độ tăng đáng kể đối với một huyện
khó khăn ở Tây Nguyên như Ea Súp.
2.2.2. Số lượng dự án đầu tư xây dựng đã thực hiện
Việc triển khai thực hiện dự án tăng nhanh qua các năm, tuy
nhiên chỉ có 78% tổng số dự án thực hiện đúng tiến độ, tỷ lệ dự án
chậm tiến độ chiếm khá cao.
2.2.3. Tình hình nợ đọng, lãng phí, thất thoát trong đầu tư
xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách nhà nước
2.2.3.1. Tình hình nợ đọng xây dựng cơ bản
Tình trạng nợ đọng xây dựng cơ bản giai đoạn từ 2014-2018
đang giảm dần, do thực hiện việc ưu tiên thanh toán nợ đọng xây
dựng cơ bản các công trình đã quyết toán, công trình hoàn thành
chưa phê duyệt quyết toán; công trình chuyển tiếp, sau đó mới đến
các công trình xây dựng mới. Nợ đọng xây dựng cơ bản từ vốn ngân
sách nhà nước trên địa bàn huyện năm 2014 là 12,95 tỷ đồng đến
năm 2018 giảm còn 4,933 tỷ đồng.
2.2.3.2. Tình hình lãng phí, thất thoát
Thất thoát trong lĩnh vực đầu tư XDCB của nhà nước là vấn đề
đáng lo ngại. Các dạng thất thoát chủ yếu trong đầu tư XDCB thường
do những nguyên nhân sau: Thất thoát do chủ trương đầu tư không
phù hợp; thất thoát do thiết kế không đúng, quá dư so với thực tế thi
công; thất thoát do hoạt động đấu thầu chưa hiệu quả; thất thoát do
kéo dài thời gian thi công; thất thoát trong bàn giao đưa công trình
vào sử dụng, thanh quyết toán.
2.3. Thực trạng quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ xây dựng cơ
bản bằng ngân sách nhà nƣớc ở huyện Ea Súp từ 2014 đến nay
2.3.1. Ban hành và tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật
17
Việc ban hành các chính sách của Nhà nước đã làm cơ sở cho
huyện Ea Súp có những phương hướng hoạt động và có những bước
đi phù hợp trong việc tăng cường quản lý đầu tư xây dựng từ nguồn
vốn ngân sách nhà nước.
2.3.2 Thực trạng xây dựng, thực thi quy hoạch và xây dựng
kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản
2.3.2.1. Thực trạng xây dựng và thực thi quy hoạch
Nhìn chung, công tác quản lý quy hoạch xây dựng thời gian
gần đây đã có nhiều chuyển biến tích cực, công tác quy hoạch được
các địa phương quan tâm, các đồ án quy hoạch đã thể hiện tư duy đổi
mới và tầm nhìn dài hạn, tỷ lệ phủ kín quy hoạch tăng lên đáng kể,
chất lượng đồ án quy hoạch ngày càng được cải thiện.
Tuy nhiên, tại huyện Ea Súp, quy hoạch sau khi được duyệt
chưa công bố, công khai kịp thời trên các phương tiện truyền thông,
cắm mốc quy hoạch theo quy định.
2.3.2.2. Thực trạng xây dựng kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản
từ vốn ngân sách nhà nước
Trên cơ sở Nghị quyết của Đảng bộ huyện IX và X, Nghị
quyết của Hội đồng nhân dân huyện khoá IX và X. UBND huyện đã
xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và an ninh quốc phòng;
kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản hàng năm phù hợp với kế hoạch
phát triển kinh tế xã hội của huyện, phù hợp với quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành, lĩnh vực được phê duyệt
đã góp phần phát triển KT-XH của huyện.
Tuy vậy, việc xây dựng kế hoạch vốn vẫn còn nhiều hạn chế,
chưa sát với thực tế.
2.3.2.3. Phân bổ vốn và thực hiện các kế hoạch vốn đầu tư xây
dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
18
Tình hình thực hiện kế hoạch vốn NSNN cho đầu tư XDCB
trên địa bàn huyện Ea Súp hàng năm phân bổ và bố trí hợp lý cho các
danh mục dự án: ưu tiên các dự án trọng điểm, cấp bách, tập trung bố
trí vốn cho các dự án hoàn thành đưa vào sử dụng trong năm mà
chưa bố trí đủ vốn, các dự án chuyển tiếp từ chuẩn bị sang đầu tư,
đặc biệt các dự án trong chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
nông thôn mới và xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia.
2.3.3. Thực trạng phân cấp, quy trình quản lý nhà nước về
đầu tư xây dựng cơ bản
2.3.3.1. Giai đoạn 2012 đến tháng 10/2015
UBND huyện Ea Súp, được phân cấp quyết định đầu tư đối
với các công trình có tổng mức đầu tư dưới 10 tỷ đồng (các dự án chỉ
lập báo cáo kinh tế kỹ thuật) với chủ yếu các dự án, công trình có
quy mô, giá trị nhỏ.
2.3.3.2. Giai đoạn từ tháng 11/2015 - 12/2017
Thực hiện quản lý đầu tư xây dựng theo Quyết định
34/2015/QĐ-UBND ngày 09/10/2015 của UBND tỉnh về Ban hành
Quy định về phân cấp quản lý dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn
tỉnh Đắk Lắk; Quyết định 31/2016/QĐ-UBND ngày 06/9/2016 về
sửa đổi quy định phân cấp quản lý dự án xây dựng trên địa bàn tỉnh
Đắk Lắk.
2.3.3.3 Quy trình quản lý nhà nước về xây dựng
Huyện Ea Súp thực hiện quy trình quản lý đầu tư xây dựng cơ
bản thực thực hiện theo các quy định của Luật xây dựng, Luật đầu tư,
Luật đầu tư công, Luật ngân sách nhà nước các văn bản hướng dẫn
thi hành các luật này và quy định phân cấp cụ thể của UBND tỉnh
Đắk Lắk.
19
2.3.4. Thực trạng về thanh tra, kiểm tra, giám sát quản lý
nhà nước đối với đầu tư xây dựng cơ bản
Cơ chế giám sát, kiểm tra, đánh giá và xử lý vi phạm về đầu tư
xây dựng dần được hoàn thiện và phát huy hiệu quả.
2.3.5. Thực trạng tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đối với
đầu tư xây dựng cơ bản, nhân lực quản lý nhà nước về xây dựng
cơ bản
2.2.5.1. Bộ máy quản lý nhà nước đầu tư xây dựng cơ bản ở
cấp huyện
Sơ đồ 2.2 Sơ đồ bộ máy quản lý nhà nước đối với đầu tư xây
dựng cơ bản của huyện Ea Súp
2.2.5.2. Thực trạng nhân lực quản lý nhà nước về xây dựng cơ
bản
Đội ngũ cán bộ, công chức quản lý đầu tư XDCB của huyện
có số lượng cán bộ kỹ thuật và trình độ chuyên môn tương đối nhiều.
Tuy nhiên, về kinh nghiệm của các cán bộ kỹ thuật có trình độ
chuyên môn còn nhiều hạn chế.
2.4. Đánh giá về thực trạng quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ
xây dựng cơ bản bằng ngân sách nhà nƣớc ở huyện Ea Súp từ
2013 đến nay.
20
2.4.1 Những ưu điểm
Trong những năm qua, công tác quản lý đầu tư XDCB cho
CSHT bằng nguồn ngân sách nhà nước đã có nhiều chuyển biến
đáng kể. Các công trình CSHT đã phát huy được hiệu quả.
2.3.2 Những hạn chế
2.4.2.1. Hạn chế trong hệ thống pháp lý về đầu tư xây dựng cơ
bản
24.2.2. Hạn chế trong xây dựng quv hoạch
2.4.2.3. Kế hoạch hóa vốn đầu tư xây dựng cơ bản còn dàn
trải.
2.3.2.4. Hạn chế trong phân cấp quản lý đầu tư xây dựng cơ
bản.
2.4.2.5. Hạn chế trong quy trình cấp phát vốn và thanh toán
và quyết toán đầu tư xây dựng cơ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_van_quan_ly_nha_nuoc_ve_dau_tu_xay_dung_co_ban.pdf