Thanh tra, kiểm tra được tiến hành thường xuyên, phát
hiện và xử lý nghiêm các sai phạm về di tích lịch sử - văn hóa
Thứ nhất, cần phải có một đội ngũ cán bộ thanh tra và kiểm tra
giỏi, công tâm và có chuyên môn vững vàng.
Thứ hai, tăng cường đa dạng hóa hơn nữa các hình thức thanh tra.
Thứ ba, Thanh tra phải được tiến hành một cách toàn diện trên tất
cả các lĩnh vực
Thứ tư, thanh tra cần tập trung vào các nội dung quy định trong
Thông tư 18 2012 TT-BVHTTDL ngày 28/12/2012.
Thứ năm, xử lý nghiêm các trường hợp sai phạm nhằm khôi phục
trật tự quản lý nhà nước về di tích LSVH, đồng thời răn đe và ngăn
ngừa các sai phạm mới có thể phát sinh tại các điểm di tích
26 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 23/02/2022 | Lượt xem: 408 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Quản lý nhà nước về di tích lịch sử - Văn hóa trên địa bàn tỉnh Bình Dương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ên địa bàn tỉnh Bình Dương
- Về thời gian: nghiên cứu thực trạng QLNN về di tích LSVH
từ năm 2013 đến nay.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Trên cơ sở phương pháp luận về phép duy vật biện chứng, duy
vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan
điểm của Đảng về văn hóa, di sản văn hóa, di tích LSVH.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp chính như sau: Phương
pháp phân tích, thống kê, tổng hợp; Phương pháp xử lý thông tin, xử lý
số liệu; Phương pháp đối chiếu, so sánh; Phương pháp lấy ý kiến
chuyên gia; Phương pháp dự báo.
6. Đóng góp của luận văn
6.1. Về lý luận: Luận văn góp phần hệ thống hóa những lý luận
cơ bản có liên quan đến quản lý nhà nước về di tích LSVH.
6.2. Về thực tiễn: Thông qua việc phân tích và đánh giá thực
trạng quản lý nhà nước về di tích LSVH trên địa bàn tỉnh Bình Dương,
luận văn xác định được nguyên nhân của thực trạng quản lý nhà nước
về di tích LSVH. Từ đó đề xuất những giải pháp, khuyến nghị cụ thể
5
góp phần hoàn thiện quản lý nhà nước về di tích LSVH trên địa bàn tỉnh
Bình Dương.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ
lục, nội dung chính của luận văn được kết cấu thành 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về di tích lịch sử -
văn hóa.
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý nhà nước về di tích lịch sử - văn
hóa trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
Chƣơng 3: Quan điểm và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà
nước về di tích lịch sử - văn hóa trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ
DI TÍCH LỊCH SỬ - VĂN HÓA
1.1. Một số khái niệm cơ bản của luận văn
1.1.1. Di sản văn hóa
Di sản văn hóa bao gồm di sản văn hóa phi vật thể và di sản văn
hóa vật thể, là sản phẩm tinh thần, vật chất có giá trị lịch sử, văn hóa,
khoa học, được lưu truyền từ thế hệ này qua thế hệ khác ở nước Cộng
hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
1.1.2. Di tích lịch sử - văn hóa
Di tích lịch sử – văn hóa là một công trình hay một địa điểm gắn
với sự kiện, nhân vật lịch sử hoặc tiêu biểu về kiến trúc, nghệ thuật của
một hay nhiều thời kỳ lịch sử của đất nước.
1.1.3. Quản lý nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa
1.2. Nội dung quản lý nhà nƣớc về di tích lịch sử - văn hóa
1.2.1. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch phát triển, bảo vệ và phát huy giá trị di tích LSVH
6
Các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch của Nhà nước được xây
dựng và ban hành với tầm vĩ mô đã tạo những định hướng, dự báo giúp
các ngành, địa phương chủ động xây dựng các phương án, huy động các
nguồn lực phù hợp để cụ thể hóa hoạt động bảo tồn, phát huy giá trị của
di tích LSVH tại địa phương, tạo ra những đột phá mới trong hoạt động
của ngành văn hóa.
1.2.2. Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm
pháp luật và chính sách về di tích lịch sử - văn hóa
Luật Di sản văn hóa và những văn bản pháp lý liên quan trong
lĩnh vực quản lý di tích tạo thành cơ sở pháp lý quan trọng trong quản lý
và tổ chức các hoạt động liên quan đến di tích LSVH.
1.2.3. Kiện toàn tổ chức bộ máy và phát triển đội ngũ cán bộ
quản lý, cán bộ chuyên môn về di tích lịch sử - văn hóa
Thực hiện phân cấp quản lý một cách xuyên suốt từ trung ương
đến địa phương, kiện toàn bộ máy quán lý về di tích LSVH. Chú trọng
quy hoạch, bồi dưỡng, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ chuyên môn
và cán bộ quản lý về di tích LSVH.
1.2.4. Hỗ trợ và huy động các nguồn lực tài chính và vật chất
cho hoạt động bảo vệ và phát huy giá trị di tích LSVH
Nguồn tài chính để bảo vệ và phát huy giá trị di tích LSVH bao
gồm: thứ nhất, Ngân sách nhà nước, thứ hai: các khoản thu từ hoạt
động sử dụng và phát huy giá trị di sản văn hóa, thứ ba: từ tài trợ và
đóng góp của tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài
1.2.5. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật, giải quyết
khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về di tích lịch sử - văn
hóa
Thanh tra việc chấp hành pháp luật về di tích LSVH; Thanh tra
việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch về bảo vệ và phát huy giá trị di tích
7
LSVH; Phát hiện, ngăn chặn và xử lý theo thẩm quyền đối với các hành
vi vi phạm pháp luật về di tích LSVH; Tiếp nhận và kiến nghị việc giải
quyết khiếu nại, tố cáo về di sản văn hóa; Kiến nghị các biện pháp để
bảo đảm thi hành pháp luật về di sản văn hóa
1.3. Vai trò quản lý nhà nƣớc về di tích lịch sử - văn hóa
1.3.1. Định hướng sự phát triển di tích LSVH
Nhà nước định hướng sự phát triển di tích LSVH trong việc đề ra
nhiệm vụ, mục tiêu, chiến lược mang tính vĩ mô trên cơ sở đổi mới
quan điểm về bảo tồn và phát huy các giá trị di tích.
1.3.2. Điều chỉnh và hỗ trợ sự phát triển di tích LSVH
Sử dụng các công cụ chính sách, pháp luật, bộ máy, nguồn nhân
lực và tài chính để có những bước đi cụ thể, định hướng, điều chỉnh, hỗ
trợ, những cách làm mới để có thể tận dụng cơ hội, hạn chế khó khăn,
thách thức trong sự nghiệp bảo vệ và phát triển di tích.
1.3.3. Phát huy giá trị của di tích LSVH trong phát triển kinh tế
- xã hội
Phát triển du lịch là một hình thức nhằm phát huy giá trị kinh tế
của di tích LSVH, vừa góp phần quảng bá hình ảnh của các di sản, hình
ảnh con người và đất nước.
1.4. Những yếu tố tác động đến QLNN về di tích lịch sử - văn
hóa
14.1. Yếu tố chính trị và pháp lý
Sự ổn định về thể chế chính trị, sự nhất quán trong phương thức
lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam đã tạo cơ sở cho Nhà nước quản
lý ngày càng hiệu quả hơn trên mọi mặt đời sống xã hội, đặc biệt là
QLNN về di tích LSVH. Đường lối, chiến lược của Đảng cũng như
hành lang pháp lý đầy đủ, cơ chế, chính sách phù hợp cũng như các kế
hoạch, quy hoạch liên quan của Nhà nước tạo cơ sở và tiền đề vững
8
chắc cho việc chỉ đạo các hoạt động giữ gìn, tôn tạo và phát huy giá trị
của di tích LSVH một cách hiệu quả.
1.4.2. Yếu tố năng lực của đội ngũ cán bộ
Đội ngũ cán bộ, công chức phải là những người có trình độ, năng
lực chuyên môn vững vàng, có kiến thức và nắm vững những quy định
của Nhà nước thông qua hệ thống văn bản pháp luật, chính sách có liên
quan, am hiểu sâu sắc về lĩnh vực của ngành nghề.
1.4.3. Yếu tố nguồn lực tài chính và cơ sở vật chất
Những đảm bảo về yếu tố tài chính và cơ sở vật chất nhằm phục
vụ cho hoạt động của các cơ quan QLNN vừa là yêu cầu, vừa là điều
kiện để QLNN hoạt động thực sự có hiệu quả.
1.4.4. Yếu tố tổ chức bộ máy và phân cấp quản lý
Cơ cấu tổ chức bộ máy về QLNN về di tích LSVH hoạt động một
cách nhất quán, xuyên suốt từ Trung ương đến địa phương, có sự phân
cấp một cách rõ ràng, cụ thể. Ở cấp Trung ương, đứng đầu là Bộ
VHTTDL.
1.4.5. Yếu tố phối hợp trong quản lý nhà nước
Sự phối hợp này được hình thành dựa trên một cơ chế, quy trình
kết hợp giữa các cơ quan, tổ chức có liên quan nhằm thực hiện chức
năng, nhiệm vụ để đạt được các mục tiêu chung về lĩnh vực QLNN về
di tích LSVH.
1.4.6. Yếu tố toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế
Mặc dù toàn cầu hóa có những tác động tích cực nhằm làm giàu
thêm các giá trị văn hóa. Tuy nhiên, nó cũng đem lại những thách thức
không hề nhỏ, đặt ra nhiều yêu cầu cho các nhà quản lý.
Tiểu kết chƣơng 1
Chương 1 đề cập và hệ thống hóa những vấn đề lý luận QLNN về
di tích LSVH trong bối cảnh hiện nay. Qua việc khai thác những cơ sở
9
khoa học, tác giả nhận thấy các di tích LSVH luôn mang trong mình
những giá trị to lớn có sức mạnh gắn kết cộng đồng, giáo dục truyền
thống cần cù lao động, sản xuất, anh dũng trong đấu tranh chống những
thế lực thù địch, tiêu diệt kẻ thù, tạo niềm tin tinh thần vững chắc cho
các thế hệ hôm nay và mai sau.
Trong thời gian qua, cơ chế quản lý di tích LSVH ở nước ta đã có
những thay đổi mang tính tích cực nhờ có nhiều chủ trương, chính sách,
quy định của Nhà nước đã được ban hành, áp dụng. Tuy nhiên bên cạnh
đó, hoạt động này vẫn còn nhiều điểm chưa phù hợp và không phát huy
được hết những tiềm năng của di tích LSVH.
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ DI TÍCH
LỊCH SỬ - VĂN HÓA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƢƠNG
2.1. Khái quát về điều kiện phát triển của tỉnh Bình Dƣơng
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
Tỉnh Bình Dương thuộc khu vực miền Đông Nam Bộ, với diện
tích tự nhiên 2.716 km2, dân số 2.164.000 người. Phía Bắc tiếp giáp
tỉnh Bình Phước, phía Đông tiếp giáp tỉnh Đồng Nai, phía Nam tiếp
giáp thành phố Hồ Chí Minh và phía Tây tiếp giáp tỉnh Tây Ninh. Cơ
cấu hành chính của tỉnh gồm 01 thành phố (thành phố Thủ Dầu Một),
04 thị xã (Dĩ An, Thuận An, Bến Cát, Tân Uyên) và 04 huyện (Bàu
Bàng, Bắc Tân Uyên, Dầu Tiếng, Phú Giáo) với 91 xã, phường, thị trấn.
Khí hậu ở Bình Dương cũng như chế độ khí hậu của khu vực
miền Đông Nam Bộ, nắng nóng và mưa nhiều, độ ẩm khá cao. Khí hậu
nhiệt đới gió mùa phân chia thành hai mùa rõ rệt: mùa khô và mùa mưa.
2.1.2. Điều kiện kinh tế
Có thể nói Bình Dương là tỉnh có điều kiện giao lưu kinh tế, văn
hóa với các tỉnh và cả nước hết sức thuận lợi. Trong những năm qua,
10
tỉnh đã có mức thu hút đầu tư trong nước và nước ngoài vô cùng ngoạn
mục, hỗ trợ cho việc tiếp nhận các thông tin và công nghệ tiên tiến để
hình thành các khu công nghiệp và đô thị lớn.
2.1.3. Điều kiện xã hội
Trong điều kiện hiện nay, sự quan tâm của tỉnh về các vấn đề liên
quan đến y tế, sức khỏe, giáo dục ngày càng được hoàn thiện trong việc
xây dựng và đầu tư mở rộng hệ thống cơ sở giáo dục các cấp, trường đại
học, các cơ sở y tế khám chữa bệnh đáp ứng cho nhu cầu ngày càng cao
của người dân.
2.2. Khái quát về di tích lịch sử - văn hóa hiện nay trên địa
bàn tỉnh Bình Dƣơng
2.2.1. Số lượng di tích lịch sử - văn hóa
Tính đến tháng 10 2019, Bình Dương có 59 di tích được công
nhận, trong đó có 13 di tích lịch sử đã được xếp hạng cấp quốc gia và
46 di tích xếp hạng cấp tỉnh. Ngoài ra còn có 27 công trình, địa điểm
thuộc Danh mục kiểm kê di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh
của Bình Dương giai đoạn 2016-2020.
2.2.2. Phân loại di tích lịch sử - văn hóa
Bình Dương là địa phương có hệ thống di tích LSVH phong phú,
đa dạng các loại hình như di tích khảo cổ, di tích kiến trúc nghệ thuật, di
tích lịch sử cách mạng và danh lam thắng cảnh, có nhiều di tích tiêu
biểu được xếp hạng di tích cấp quốc gia.
2.2.3. Phân bố di tích lịch sử - văn hóa trên địa bàn tỉnh Bình
Dương: Di tích LSVH của tỉnh được bố trí dàn trải và rộng khắp trên
địa bàn toàn tỉnh nhưng tập trung nhiều nhất tại Thủ Dầu Một, Dầu
Tiếng, Tân Uyên. Đây là những nơi tập trung đông dân cư bản địa, hình
thành nên những nét văn hóa từ lâu đời.
11
2.3. Phân tích thực trạng quản lý nhà nƣớc về di tích lịch sử -
văn hóa trên địa bàn tỉnh Bình Dƣơng hiện nay
2.3.1. Thực trạng xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược,
quy hoạch, kế hoạch phát triển, bảo vệ và phát huy giá trị di tích lịch
sử - văn hóa trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
Bình Dương luôn có sự quan tâm một cách sâu sát và xây dựng,
chỉ đạo thực hiện những kế hoạch, chương trình liên quan đến bảo tồn
và phát huy các di tích LSVH trên địa bàn tỉnh, nhận thức rõ đây là tiền
đề quan trọng để củng cố, giữ gìn những giá trị quý báu của văn hóa địa
phương, vừa là nguồn lực, tiềm lực để thúc đẩy sự phát triển du lịch.
2.3.2. Thực trạng ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản
quy phạm pháp luật và chính sách về di tích lịch sử - văn hóa trên địa
bàn tỉnh Bình Dương
Việc ban hành các văn bản pháp lý kịp thời, bám sát chủ trương,
định hướng của Đảng và Nhà nước, tạo điều kiện quyết định đối với
việc bảo tồn và phát huy giá trị di tích lịch sử văn hóa, tạo cơ sở pháp lý
cho việc phục hồi, phát huy kho tàng di sản văn hóa của tỉnh nhà. Hệ
thống văn bản góp phần cụ thể hóa những hoạt động, mang tính định
hướng, hỗ trợ kịp thời cho hoạt động bảo tồn và bảo vệ di tích, giải
quyết các khó khăn, vướng mắc để huy động tổng hợp các nguồn lực
cho công tác quản lý di tích.
2.3.3. Thực trạng xây dựng, phát triển đội ngũ cán bộ quản lý
và chuyên môn về di tích lịch sử - văn hóa trên địa bàn tỉnh Bình
Dương.
2.3.3.1. Tổ chức bộ máy về di tích lịch sử - văn hóa
Về cơ bản, quản lý di tích LSVH trên địa bàn tỉnh Bình Dương
được thực hiện thống nhất theo cơ chế phối hợp và thống nhất theo
12
chiều dọc từ trên xuống: Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện, thành phố;
cấp xã, phường.
2.3.3.2. Cơ cấu nguồn nhân lực
Bình Dương thực hiện tốt hoạt động quy hoạch, đào tạo bồi
dưỡng và bố trí, sử dụng đội ngũ cán bộ quản lý và chuyên môn trong
việc lựa chọn những cá nhân có phẩm chất năng lực, đủ tiêu chuẩn của
chức danh cán bộ.
2.3.4. Thực trạng hỗ trợ và huy động các nguồn lực tài chính
và vật chất cho hoạt động bảo vệ và phát huy giá trị di tích lịch sử -
văn hóa trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
Hệ thống di tích LSVH của tỉnh nhận được nguồn vốn đầu tư khá
lớn từ ngân sách của tỉnh. Các di tích LSVH cấp quốc gia được cấp vốn
trùng tu được thực hiện chủ yếu từ 03 nguồn: Kinh phí từ chương trình
mục tiêu quốc gia; Kinh phí từ nguồn ngân sách tỉnh và nguồn vốn xã
hội hóa.
2.3.5. Thực trạng hoạt động thanh tra, kiểm tra việc chấp hành
pháp luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về
về di tích lịch sử - văn hóa trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
Thanh tra Văn hóa – Thông tin, Thanh tra liên ngành, Thanh tra
Nhà nước cấp tỉnh, huyện, thị xã cũng thường xuyên lập kế hoạch tiến
hành thanh tra hoạt động bảo tồn di tích. Trong quá trình tác nghiệp, các
đơn vị này cũng đã phát hiện nhiều sai phạm trong bảo quản, tôn tạo,
phục hồi di tích (như lấn chiếm đất đai thuộc di tích, làm sai lệch giá trị
di tích), lập biên bản, tạm đình chỉ, kiến nghị thu hồi, xử phạt (theo
Pháp lệnh Thanh tra) và báo cáo cơ quan chủ quản có thẩm quyền để có
biện pháp xử lý.
2.4. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc về tích lịch sử -
văn hóa trên địa bàn tỉnh Bình Dƣơng
13
2.4.1. Những kết quả đạt được trong quản lý nhà nước về di
tích lịch sử - văn hóa trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Thứ nhất, hoạt động tổ chức xây dựng và ban hành văn bản
được triển khai kịp thời, bám sát các chủ trương, chỉ đạo chung của
Đảng và nhà nước, kịp thời hướng dẫn thực hiện những quy định mới
của Luật Di sản, hướng dẫn thi hành cụ thể cho các cấp ngành cùng
chung tay thực hiện.
Thứ hai, phối hợp thường xuyên và liên tục với các cấp ngành
có liên quan như Sở Tài chính, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Công
thương, Sở Tài nguyên môi trường trong việc thực hiện chỉ đạo, quy
hoạch của toàn tỉnh nhằm thực hiện tốt nhất việc phát huy giá trị và bảo
vệ di tích lịch sử văn hóa.
Thứ ba, bộ máy quản lý di tích được kiện toàn từ cấp tỉnh đến
cấp xã, phường theo hướng tinh gọn nhưng hiệu lực, hoạt động một
cách tập trung, thống nhất, phân cấp rõ ràng hơn về chức năng, nhiệm
vụ nhằm hạn chế chồng chéo về chức năng.
Thứ tư, tạo cơ hội cho đội ngũ cán bộ quản lý và chuyên môn
tham gia học tập, tiếp thu kinh nghiệm trong nước và nước ngoài.
Thứ sáu, hoạt động trong lĩnh vực nghiên cứu, lập hồ sơ xếp
hạng di tích, bảo tồn tôn tạo, phát huy giá trị di tích ngày càng được chú
trọng hoàn thiện. Hoạt động kiểm kê, thống kê và định hướng phát triển
quy hoạch di tích cũng bước đầu hình thành.
Thứ bảy, các hoạt động giúp nâng cao nhận thức và giáo dục
các giá trị văn hóa truyền thống cho mọi tầng lớp nhân dân được đẩy
mạnh.
2.4.2. Những hạn chế trong quản lý nhà nước về di tích lịch
sử - văn hóa trên địa bàn tỉnh Bình Dương
14
Một là, hạn chế trong ban hành và tổ chức thực hiện văn bản
QPPL và chính sách về di tích lịch sử
Hai là, hạn chế trong hoạt động phát triển đội ngũ cán bộ quản lý
và chuyên môn
Ba là, hạn chế trong hoạt động hỗ trợ và huy động các nguồn lực
tài chính và vật chất
Bốn là, những hạn chế trong hoạt động thanh tra, kiểm tra việc
chấp hành pháp luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp
luật
2.4.3. Nguyên nhân của thực trạng quản lý nhà nước về di
tích lịch sử - văn hóa trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Một là, Sở VH,TTDL chưa ra được định hướng dài hạn cho
việc bảo tồn, phát huy giá trị di tích. Các cơ chế, chính sách liên quan
đến trùng tu, tôn tạo và phát triển còn hạn chế, thiếu tính đồng bộ. Hệ
thống văn bản quy phạm pháp luật còn mỏng, đặc biệt là về vấn đề phân
cấp quản lý cũng như việc huy động các nguồn vốn xã hội hóa cho việc
phát huy giá trị các di tích.
Hai là, đội ngũ cán bộ thực hiện nhiệm vụ QLNN về di tích có
năng lực còn hạn chế, thiếu kinh nghiệm thực tế, dẫn đến lúng túng
trong việc triển khai thực hiện nhiệm vụ. Chất lượng đội ngũ chuyên
môn nghiệp vụ còn chưa sâu, chưa có khả năng vận động quần chúng
tham gia tích cực vào hoạt động bảo tồn di sản văn hóa.
Ba là, việc huy động nguồn lực cũng như đầu tư nguồn lực cho
hoạt động phát triển di tích chưa được chú trọng. Hoạt động xã hội hóa
nguồn lực sử dụng cho di tich vẫn chưa thực sự có hiệu quả.
Bốn là, hoạt động vận động, tuyên truyền chưa thực sự diễn ra có
hiệu quả. Các hoạt động phát huy giá trị di tích như tham quan, học tập
tìm hiểu kinh nghiệm, các buổi nói chuyện chuyên đề, cuộc thi nhằm
15
quảng bá hình ảnh của di tích lịch sử địa phương vẫn chưa được triển
khai sâu rộng.
Năm là, hoạt động thanh tra kiểm tra còn thiếu và yếu dẫn đến
những vi phạm và trì trệ trong triển khai thực hiện các đề án, kế hoạch
cũng như trong việc tu bổ, tôn tạo các di tích.
2.4.4. Thách thức trong quản lý nhà nước về di tích lịch sử -
văn hóa
Hội nhập quốc tế không chỉ là cơ hội đối với công tác bảo tồn,
khai thác giá trị di tích mà còn là một thách thức không hề nhỏ bởi
ngoài những giá trị về kinh tế mà nó mang lại, chúng ta còn cần phải
bảo vệ những ý nghĩa di sản trước những yếu tố ngoại cảnh, không bị
đồng hóa đánh mất bản sắc. Chúng ta phải chọn lọc tìm ra những giá trị
chung, những cái hay, cái đẹp cần phát huy để có thể hòa nhập nhưng
không hòa tan
Tiểu kết chƣơng 2
Qua phân tích và đánh giá thực trạng QLNN về di tích LSVH
trên địa bàn tỉnh Bình Dương cho thấy: Trong những năm qua, hoạt
động này đã được các cơ quan QLNN hết sức quan tâm và đáp lại điều
đó là những thành tựu đạt được như việc xây dựng và chỉ đạo thực hiện
các văn bản chỉ đạo của Đảng và Nhà nước cũng như các cấp ngành của
tỉnh đã được triển khai một cách nhất quán, có định hướng để các cấp
có căn cứ thực hiện. Bước đầu có sự phân cấp quản lý một cách có hệ
thống, khẳng định vai trò quan trọng của QLNN trong lĩnh vực bảo vệ
và phát huy giá trị của di tích LSVH.
Có thể thấy, các hoạt động lập hồ sơ di tích, kiểm kê xếp hạng để
bảo tồn, tôn tạo di tích được quan tâm thường xuyên. Việc phát huy giá
trị các di tích cũng dần được triển khai đến các cấp ngành. Bình Dương
tiếp tục trong quá trình kiện toàn đội ngũ nhân lực phục vụ cho QLNN
16
về di tích, có sự quan tâm đầu tư và triển khai các nguồn lực tài chính
hỗ trợ hiệu quả cho hoạt động tôn tạo, trùng tu các di tích, chống xuống
cấp, hư hại.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, QLNN về di tích
LSVH của tỉnh Bình Dương vẫn còn tồn tại một số hạn chế như việc
ban hành các văn bản quy phạm mang tính chất định hướng, chỉ đạo có
nhưng còn mỏng, mang tính chung cho cả di sản văn hóa chứ chưa
mang tính chuyên biệt riêng cho di tích LSVH; hoạt động quy hoạch
mang tính định hướng lâu dài còn yếu và thiếu, việc tổ chức thực hiện
văn bản chưa có sự điều chỉnh theo các giai đoạn phát triển; nguồn nhân
lực của quản lý di tích còn thiếu và yếu về chuyên môn sâu; về phân cấp
quản lý, việc thực hiện nhiệm vụ vẫn còn bất cập, chồng chéo; nguồn
lực vật chất và tài chính hỗ trợ cho việc tu bổ, phục hồi và phát huy giá
trị di tích vẫn chưa được đầu tư xứng tầm, chưa phát huy hiệu quả di
tích của tỉnh nhà
CHƢƠNG 3
QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ
NƢỚC VỀ DI TÍCH LỊCH SỬ - VĂN HÓA TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH BÌNH DƢƠNG
3.1. Quan điểm và định hƣớng phát triển các di tích lịch sử -
văn hóa
3.1.1. Quan điểm của Đảng về di tích lịch sử - văn hóa.
Có thể khẳng định rằng, di sản văn hóa nói chung và QLNN về di
tích LSVH nói riêng luôn nhận được sự quan tâm của Đảng, Nhà nước
cũng như toàn thể nhân dân. Điều này không chỉ thể hiện qua định
hướng của Đảng qua từng thời kỳ mà còn thể hiện qua việc ban hành
nhiều Chỉ thị, Nghị quyết mà còn thông qua nhiều chính sách, hệ thống
17
luật pháp và văn bản quy phạm pháp luật có liên quan mật thiết đến lĩnh
vực này.
3.1.2. Định hướng của ngành Văn hóa tỉnh Bình Dương trong
quản lý nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa
Vấn đề bảo tồn và phát huy các giá trị di sản văn hóa, nhất là di
tích LSVH luôn nhận được sự quan tâm đầu tư của các cấp ngành tỉnh
Bình Dương. Đưa ra một định hướng lâu dài giúp ngành văn hóa của
tỉnh có những kế hoạch hành động cụ thể, xây dựng hoạch định nhằm
thực tốt hơn các hoạt động tôn tạo, duy trì và phát huy các giá trị di tích
một cách bền vững.
3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về di tích lịch sử -
văn hóa trên địa bàn tỉnh Bình Dƣơng
3.2.1. Xây dựng chiến lược phải dựa trên quy hoạch và phù
hợp với tình hình của địa phương; ban hành và tổ chức thực hiện kế
hoạch cần có lộ trình cho những mục tiêu ưu tiên
Một là, xây dựng quy hoạch, chiến lược, các quy hoạch, kế hoạch
cần phải mang tính khái quát, khả thi và phải được triển khai thực hiện
một cách đồng bộ thông qua kế hoạch, chương hình hành động của các
cấp, các ngành.
Hai là, Ban hành quy hoạch tổng thể bảo tồn và phát huy giá trị
di tích, quy hoạch đất, không gian kiến trúc, môi trường cảnh quan xung
quanh theo Nghị định 70 2012 NĐ-CP.
Ba là, cần có sự hợp tác giữa các cấp, các ngành ở Trung ương và
địa phương, giữa ngành du lịch và bảo tồn di tích để tạo ra sự phát triển
du lịch thực sự bền vững.
Bốn là, rà soát, điều chỉnh và bổ sung chiến lược phát triển về
văn hóa của tỉnh giai đoạn 2020-2025, tầm nhìn đến năm 2030. Chú
18
trọng đầu tư, phát triển hạ tầng, ứng dụng công nghệ cao, công nghệ tự
động hóa, công nghệ vật liệu hiện đại.
Năm là, tập trung và huy động các nguồn vốn đầu tư cho bảo tồn
di tích.
Sáu là, xây dựng nguồn nhân lực chất lượng cao cho hoạt động
bảo tồn và phát huy các giá trị di tích.
Bảy là, chủ động hợp tác quốc tế, liên kết với các quốc gia, khu
vực trong lĩnh vực bảo tồn hay các chiến lược nhằm quảng bá những nét
đặc sắc của di sản địa phương ra cả nước và thế giới.
3.2.2. Văn bản quy phạm pháp luật và chính sách về di tích lịch
sử - văn hóa cần phải được cụ thể hóa và tổ chức thực hiện có hiệu
quả
Thứ nhất, cần hoàn thiện hệ thống các văn bản quy phạm pháp
luật về quản lý di tích LSVH. Tập trung rà soát, đơn giản hóa thủ tục
hành chính, trọng tâm là rà soát, cắt giảm những thủ tục trong xếp hạng
hồ sơ theo hướng đơn giản hóa, hiệu quả.
Thứ hai, hằng năm đều phải rà soát, tổng hợp các thông tin liên
quan đến hoạt động xếp hạng di tích, bổ sung danh mục di tích cần bảo
tồn, dự kiến lập hồ sơ khoa học đề nghị xếp hạng di tích để bổ sung cho
giai đoạn tiếp theo.
Thứ ba, Xây dựng quy định phân cấp quy định rõ trách nhiệm của
các cấp, các ngành và các tổ chức, cá nhân trong việc quản lý, bảo vệ và
phát huy giá trị di tích.
Thứ tư, xây dựng và ban hành chính sách xã hội hóa hoạt động
bảo tồn và phát huy giá trị di tích nhằm thu hút đầu tư, huy động nguồn
lực của các thành phần kinh tế.
Thứ năm, ban hành quy định thẩm quyền, trình tự, thủ tục lập,
thẩm định, phê duyệt quy hoạch, dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích
19
lịch sử - văn hóa quy định rõ các nội dung nhằm bảo tồn, tôn tạo di tích
và phát huy giá trị di tích.
3.2.3. Kiện toàn tổ chức bộ máy đồng thời xây dựng và nâng
cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ chuyên môn về di
tích lịch sử - văn hóa.
Thứ nhất, chủ động lập kế hoạch phát triển nguồn nhân lực cho
ngành theo hướng ưu tiên phát triển các lĩnh vực mũi nhọn, đầu tư cho
đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ chuyên gia, nhà nghiên cứu giỏi.
Thứ hai, phân bổ và sử dụng một cách hợp lý nguồn kinh phí để
phát triển nguồn nhân lực cho ngành văn hóa nói chung cũng như lĩnh
vực quản lý và bảo tồn di tích LSVH.
Thứ ba, cần thực hiện tốt các khâu bố trí, sử dụng đội ngũ cán bộ
quản lý và chuyên môn. Coi trọng những người có phẩm chất và đủ
năng lực tác nghiệp, đủ tiêu chuẩn, có kinh nghiệm để nâng cao hơn nữa
hiệu quả công tác.
Thứ tư, thường xuyên tuyên truyền và giáo dục tư tưởng, chính
trị, nâng cao bản lĩnh cho đội ngũ làm nhiệm vụ bảo tồn và phát huy giá
trị di tích LSVH,
Thứ năm, cần chú trọng cải cách chính sách tiền lương, thu nhập,
xây dựng chế độ chính sách đãi ngộ, chính sách về nhà ở, nâng cao đời
sống về vật chất và tinh thần của đội ngũ cán bộ quản lý và chuyên
môn.
3.2.4 . Tăng nguồn ngân sách từ trung ương và địa phương,
đồng thời khuyến khích và huy động các nguồn lực tài chính, vật chất
từ xã hội hóa cho hoạt động về di tích lịch sử - văn hó
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_van_quan_ly_nha_nuoc_ve_di_tich_lich_su_van_hoa.pdf