Tóm tắt Luận văn Quản lý nhà nước về di tích lịch sử - Văn hóa trên địa bàn tỉnh Bình Dương

Thanh tra, kiểm tra được tiến hành thường xuyên, phát

hiện và xử lý nghiêm các sai phạm về di tích lịch sử - văn hóa

Thứ nhất, cần phải có một đội ngũ cán bộ thanh tra và kiểm tra

giỏi, công tâm và có chuyên môn vững vàng.

Thứ hai, tăng cường đa dạng hóa hơn nữa các hình thức thanh tra.

Thứ ba, Thanh tra phải được tiến hành một cách toàn diện trên tất

cả các lĩnh vực

Thứ tư, thanh tra cần tập trung vào các nội dung quy định trong

Thông tư 18 2012 TT-BVHTTDL ngày 28/12/2012.

Thứ năm, xử lý nghiêm các trường hợp sai phạm nhằm khôi phục

trật tự quản lý nhà nước về di tích LSVH, đồng thời răn đe và ngăn

ngừa các sai phạm mới có thể phát sinh tại các điểm di tích

pdf26 trang | Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 23/02/2022 | Lượt xem: 389 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Quản lý nhà nước về di tích lịch sử - Văn hóa trên địa bàn tỉnh Bình Dương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ên địa bàn tỉnh Bình Dương - Về thời gian: nghiên cứu thực trạng QLNN về di tích LSVH từ năm 2013 đến nay. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Trên cơ sở phương pháp luận về phép duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng về văn hóa, di sản văn hóa, di tích LSVH. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng các phương pháp chính như sau: Phương pháp phân tích, thống kê, tổng hợp; Phương pháp xử lý thông tin, xử lý số liệu; Phương pháp đối chiếu, so sánh; Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia; Phương pháp dự báo. 6. Đóng góp của luận văn 6.1. Về lý luận: Luận văn góp phần hệ thống hóa những lý luận cơ bản có liên quan đến quản lý nhà nước về di tích LSVH. 6.2. Về thực tiễn: Thông qua việc phân tích và đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về di tích LSVH trên địa bàn tỉnh Bình Dương, luận văn xác định được nguyên nhân của thực trạng quản lý nhà nước về di tích LSVH. Từ đó đề xuất những giải pháp, khuyến nghị cụ thể 5 góp phần hoàn thiện quản lý nhà nước về di tích LSVH trên địa bàn tỉnh Bình Dương. 7. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung chính của luận văn được kết cấu thành 3 chương: Chƣơng 1: Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa. Chƣơng 2: Thực trạng quản lý nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Chƣơng 3: Quan điểm và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa trên địa bàn tỉnh Bình Dương. CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ DI TÍCH LỊCH SỬ - VĂN HÓA 1.1. Một số khái niệm cơ bản của luận văn 1.1.1. Di sản văn hóa Di sản văn hóa bao gồm di sản văn hóa phi vật thể và di sản văn hóa vật thể, là sản phẩm tinh thần, vật chất có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học, được lưu truyền từ thế hệ này qua thế hệ khác ở nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam. 1.1.2. Di tích lịch sử - văn hóa Di tích lịch sử – văn hóa là một công trình hay một địa điểm gắn với sự kiện, nhân vật lịch sử hoặc tiêu biểu về kiến trúc, nghệ thuật của một hay nhiều thời kỳ lịch sử của đất nước. 1.1.3. Quản lý nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa 1.2. Nội dung quản lý nhà nƣớc về di tích lịch sử - văn hóa 1.2.1. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển, bảo vệ và phát huy giá trị di tích LSVH 6 Các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch của Nhà nước được xây dựng và ban hành với tầm vĩ mô đã tạo những định hướng, dự báo giúp các ngành, địa phương chủ động xây dựng các phương án, huy động các nguồn lực phù hợp để cụ thể hóa hoạt động bảo tồn, phát huy giá trị của di tích LSVH tại địa phương, tạo ra những đột phá mới trong hoạt động của ngành văn hóa. 1.2.2. Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật và chính sách về di tích lịch sử - văn hóa Luật Di sản văn hóa và những văn bản pháp lý liên quan trong lĩnh vực quản lý di tích tạo thành cơ sở pháp lý quan trọng trong quản lý và tổ chức các hoạt động liên quan đến di tích LSVH. 1.2.3. Kiện toàn tổ chức bộ máy và phát triển đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ chuyên môn về di tích lịch sử - văn hóa Thực hiện phân cấp quản lý một cách xuyên suốt từ trung ương đến địa phương, kiện toàn bộ máy quán lý về di tích LSVH. Chú trọng quy hoạch, bồi dưỡng, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ chuyên môn và cán bộ quản lý về di tích LSVH. 1.2.4. Hỗ trợ và huy động các nguồn lực tài chính và vật chất cho hoạt động bảo vệ và phát huy giá trị di tích LSVH Nguồn tài chính để bảo vệ và phát huy giá trị di tích LSVH bao gồm: thứ nhất, Ngân sách nhà nước, thứ hai: các khoản thu từ hoạt động sử dụng và phát huy giá trị di sản văn hóa, thứ ba: từ tài trợ và đóng góp của tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài 1.2.5. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về di tích lịch sử - văn hóa Thanh tra việc chấp hành pháp luật về di tích LSVH; Thanh tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch về bảo vệ và phát huy giá trị di tích 7 LSVH; Phát hiện, ngăn chặn và xử lý theo thẩm quyền đối với các hành vi vi phạm pháp luật về di tích LSVH; Tiếp nhận và kiến nghị việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về di sản văn hóa; Kiến nghị các biện pháp để bảo đảm thi hành pháp luật về di sản văn hóa 1.3. Vai trò quản lý nhà nƣớc về di tích lịch sử - văn hóa 1.3.1. Định hướng sự phát triển di tích LSVH Nhà nước định hướng sự phát triển di tích LSVH trong việc đề ra nhiệm vụ, mục tiêu, chiến lược mang tính vĩ mô trên cơ sở đổi mới quan điểm về bảo tồn và phát huy các giá trị di tích. 1.3.2. Điều chỉnh và hỗ trợ sự phát triển di tích LSVH Sử dụng các công cụ chính sách, pháp luật, bộ máy, nguồn nhân lực và tài chính để có những bước đi cụ thể, định hướng, điều chỉnh, hỗ trợ, những cách làm mới để có thể tận dụng cơ hội, hạn chế khó khăn, thách thức trong sự nghiệp bảo vệ và phát triển di tích. 1.3.3. Phát huy giá trị của di tích LSVH trong phát triển kinh tế - xã hội Phát triển du lịch là một hình thức nhằm phát huy giá trị kinh tế của di tích LSVH, vừa góp phần quảng bá hình ảnh của các di sản, hình ảnh con người và đất nước. 1.4. Những yếu tố tác động đến QLNN về di tích lịch sử - văn hóa 14.1. Yếu tố chính trị và pháp lý Sự ổn định về thể chế chính trị, sự nhất quán trong phương thức lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam đã tạo cơ sở cho Nhà nước quản lý ngày càng hiệu quả hơn trên mọi mặt đời sống xã hội, đặc biệt là QLNN về di tích LSVH. Đường lối, chiến lược của Đảng cũng như hành lang pháp lý đầy đủ, cơ chế, chính sách phù hợp cũng như các kế hoạch, quy hoạch liên quan của Nhà nước tạo cơ sở và tiền đề vững 8 chắc cho việc chỉ đạo các hoạt động giữ gìn, tôn tạo và phát huy giá trị của di tích LSVH một cách hiệu quả. 1.4.2. Yếu tố năng lực của đội ngũ cán bộ Đội ngũ cán bộ, công chức phải là những người có trình độ, năng lực chuyên môn vững vàng, có kiến thức và nắm vững những quy định của Nhà nước thông qua hệ thống văn bản pháp luật, chính sách có liên quan, am hiểu sâu sắc về lĩnh vực của ngành nghề. 1.4.3. Yếu tố nguồn lực tài chính và cơ sở vật chất Những đảm bảo về yếu tố tài chính và cơ sở vật chất nhằm phục vụ cho hoạt động của các cơ quan QLNN vừa là yêu cầu, vừa là điều kiện để QLNN hoạt động thực sự có hiệu quả. 1.4.4. Yếu tố tổ chức bộ máy và phân cấp quản lý Cơ cấu tổ chức bộ máy về QLNN về di tích LSVH hoạt động một cách nhất quán, xuyên suốt từ Trung ương đến địa phương, có sự phân cấp một cách rõ ràng, cụ thể. Ở cấp Trung ương, đứng đầu là Bộ VHTTDL. 1.4.5. Yếu tố phối hợp trong quản lý nhà nước Sự phối hợp này được hình thành dựa trên một cơ chế, quy trình kết hợp giữa các cơ quan, tổ chức có liên quan nhằm thực hiện chức năng, nhiệm vụ để đạt được các mục tiêu chung về lĩnh vực QLNN về di tích LSVH. 1.4.6. Yếu tố toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế Mặc dù toàn cầu hóa có những tác động tích cực nhằm làm giàu thêm các giá trị văn hóa. Tuy nhiên, nó cũng đem lại những thách thức không hề nhỏ, đặt ra nhiều yêu cầu cho các nhà quản lý. Tiểu kết chƣơng 1 Chương 1 đề cập và hệ thống hóa những vấn đề lý luận QLNN về di tích LSVH trong bối cảnh hiện nay. Qua việc khai thác những cơ sở 9 khoa học, tác giả nhận thấy các di tích LSVH luôn mang trong mình những giá trị to lớn có sức mạnh gắn kết cộng đồng, giáo dục truyền thống cần cù lao động, sản xuất, anh dũng trong đấu tranh chống những thế lực thù địch, tiêu diệt kẻ thù, tạo niềm tin tinh thần vững chắc cho các thế hệ hôm nay và mai sau. Trong thời gian qua, cơ chế quản lý di tích LSVH ở nước ta đã có những thay đổi mang tính tích cực nhờ có nhiều chủ trương, chính sách, quy định của Nhà nước đã được ban hành, áp dụng. Tuy nhiên bên cạnh đó, hoạt động này vẫn còn nhiều điểm chưa phù hợp và không phát huy được hết những tiềm năng của di tích LSVH. CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ DI TÍCH LỊCH SỬ - VĂN HÓA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƢƠNG 2.1. Khái quát về điều kiện phát triển của tỉnh Bình Dƣơng 2.1.1. Điều kiện tự nhiên Tỉnh Bình Dương thuộc khu vực miền Đông Nam Bộ, với diện tích tự nhiên 2.716 km2, dân số 2.164.000 người. Phía Bắc tiếp giáp tỉnh Bình Phước, phía Đông tiếp giáp tỉnh Đồng Nai, phía Nam tiếp giáp thành phố Hồ Chí Minh và phía Tây tiếp giáp tỉnh Tây Ninh. Cơ cấu hành chính của tỉnh gồm 01 thành phố (thành phố Thủ Dầu Một), 04 thị xã (Dĩ An, Thuận An, Bến Cát, Tân Uyên) và 04 huyện (Bàu Bàng, Bắc Tân Uyên, Dầu Tiếng, Phú Giáo) với 91 xã, phường, thị trấn. Khí hậu ở Bình Dương cũng như chế độ khí hậu của khu vực miền Đông Nam Bộ, nắng nóng và mưa nhiều, độ ẩm khá cao. Khí hậu nhiệt đới gió mùa phân chia thành hai mùa rõ rệt: mùa khô và mùa mưa. 2.1.2. Điều kiện kinh tế Có thể nói Bình Dương là tỉnh có điều kiện giao lưu kinh tế, văn hóa với các tỉnh và cả nước hết sức thuận lợi. Trong những năm qua, 10 tỉnh đã có mức thu hút đầu tư trong nước và nước ngoài vô cùng ngoạn mục, hỗ trợ cho việc tiếp nhận các thông tin và công nghệ tiên tiến để hình thành các khu công nghiệp và đô thị lớn. 2.1.3. Điều kiện xã hội Trong điều kiện hiện nay, sự quan tâm của tỉnh về các vấn đề liên quan đến y tế, sức khỏe, giáo dục ngày càng được hoàn thiện trong việc xây dựng và đầu tư mở rộng hệ thống cơ sở giáo dục các cấp, trường đại học, các cơ sở y tế khám chữa bệnh đáp ứng cho nhu cầu ngày càng cao của người dân. 2.2. Khái quát về di tích lịch sử - văn hóa hiện nay trên địa bàn tỉnh Bình Dƣơng 2.2.1. Số lượng di tích lịch sử - văn hóa Tính đến tháng 10 2019, Bình Dương có 59 di tích được công nhận, trong đó có 13 di tích lịch sử đã được xếp hạng cấp quốc gia và 46 di tích xếp hạng cấp tỉnh. Ngoài ra còn có 27 công trình, địa điểm thuộc Danh mục kiểm kê di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh của Bình Dương giai đoạn 2016-2020. 2.2.2. Phân loại di tích lịch sử - văn hóa Bình Dương là địa phương có hệ thống di tích LSVH phong phú, đa dạng các loại hình như di tích khảo cổ, di tích kiến trúc nghệ thuật, di tích lịch sử cách mạng và danh lam thắng cảnh, có nhiều di tích tiêu biểu được xếp hạng di tích cấp quốc gia. 2.2.3. Phân bố di tích lịch sử - văn hóa trên địa bàn tỉnh Bình Dương: Di tích LSVH của tỉnh được bố trí dàn trải và rộng khắp trên địa bàn toàn tỉnh nhưng tập trung nhiều nhất tại Thủ Dầu Một, Dầu Tiếng, Tân Uyên. Đây là những nơi tập trung đông dân cư bản địa, hình thành nên những nét văn hóa từ lâu đời. 11 2.3. Phân tích thực trạng quản lý nhà nƣớc về di tích lịch sử - văn hóa trên địa bàn tỉnh Bình Dƣơng hiện nay 2.3.1. Thực trạng xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển, bảo vệ và phát huy giá trị di tích lịch sử - văn hóa trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Bình Dương luôn có sự quan tâm một cách sâu sát và xây dựng, chỉ đạo thực hiện những kế hoạch, chương trình liên quan đến bảo tồn và phát huy các di tích LSVH trên địa bàn tỉnh, nhận thức rõ đây là tiền đề quan trọng để củng cố, giữ gìn những giá trị quý báu của văn hóa địa phương, vừa là nguồn lực, tiềm lực để thúc đẩy sự phát triển du lịch. 2.3.2. Thực trạng ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật và chính sách về di tích lịch sử - văn hóa trên địa bàn tỉnh Bình Dương Việc ban hành các văn bản pháp lý kịp thời, bám sát chủ trương, định hướng của Đảng và Nhà nước, tạo điều kiện quyết định đối với việc bảo tồn và phát huy giá trị di tích lịch sử văn hóa, tạo cơ sở pháp lý cho việc phục hồi, phát huy kho tàng di sản văn hóa của tỉnh nhà. Hệ thống văn bản góp phần cụ thể hóa những hoạt động, mang tính định hướng, hỗ trợ kịp thời cho hoạt động bảo tồn và bảo vệ di tích, giải quyết các khó khăn, vướng mắc để huy động tổng hợp các nguồn lực cho công tác quản lý di tích. 2.3.3. Thực trạng xây dựng, phát triển đội ngũ cán bộ quản lý và chuyên môn về di tích lịch sử - văn hóa trên địa bàn tỉnh Bình Dương. 2.3.3.1. Tổ chức bộ máy về di tích lịch sử - văn hóa Về cơ bản, quản lý di tích LSVH trên địa bàn tỉnh Bình Dương được thực hiện thống nhất theo cơ chế phối hợp và thống nhất theo 12 chiều dọc từ trên xuống: Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện, thành phố; cấp xã, phường. 2.3.3.2. Cơ cấu nguồn nhân lực Bình Dương thực hiện tốt hoạt động quy hoạch, đào tạo bồi dưỡng và bố trí, sử dụng đội ngũ cán bộ quản lý và chuyên môn trong việc lựa chọn những cá nhân có phẩm chất năng lực, đủ tiêu chuẩn của chức danh cán bộ. 2.3.4. Thực trạng hỗ trợ và huy động các nguồn lực tài chính và vật chất cho hoạt động bảo vệ và phát huy giá trị di tích lịch sử - văn hóa trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Hệ thống di tích LSVH của tỉnh nhận được nguồn vốn đầu tư khá lớn từ ngân sách của tỉnh. Các di tích LSVH cấp quốc gia được cấp vốn trùng tu được thực hiện chủ yếu từ 03 nguồn: Kinh phí từ chương trình mục tiêu quốc gia; Kinh phí từ nguồn ngân sách tỉnh và nguồn vốn xã hội hóa. 2.3.5. Thực trạng hoạt động thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về về di tích lịch sử - văn hóa trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Thanh tra Văn hóa – Thông tin, Thanh tra liên ngành, Thanh tra Nhà nước cấp tỉnh, huyện, thị xã cũng thường xuyên lập kế hoạch tiến hành thanh tra hoạt động bảo tồn di tích. Trong quá trình tác nghiệp, các đơn vị này cũng đã phát hiện nhiều sai phạm trong bảo quản, tôn tạo, phục hồi di tích (như lấn chiếm đất đai thuộc di tích, làm sai lệch giá trị di tích), lập biên bản, tạm đình chỉ, kiến nghị thu hồi, xử phạt (theo Pháp lệnh Thanh tra) và báo cáo cơ quan chủ quản có thẩm quyền để có biện pháp xử lý. 2.4. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc về tích lịch sử - văn hóa trên địa bàn tỉnh Bình Dƣơng 13 2.4.1. Những kết quả đạt được trong quản lý nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa trên địa bàn tỉnh Bình Dương Thứ nhất, hoạt động tổ chức xây dựng và ban hành văn bản được triển khai kịp thời, bám sát các chủ trương, chỉ đạo chung của Đảng và nhà nước, kịp thời hướng dẫn thực hiện những quy định mới của Luật Di sản, hướng dẫn thi hành cụ thể cho các cấp ngành cùng chung tay thực hiện. Thứ hai, phối hợp thường xuyên và liên tục với các cấp ngành có liên quan như Sở Tài chính, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Công thương, Sở Tài nguyên môi trường trong việc thực hiện chỉ đạo, quy hoạch của toàn tỉnh nhằm thực hiện tốt nhất việc phát huy giá trị và bảo vệ di tích lịch sử văn hóa. Thứ ba, bộ máy quản lý di tích được kiện toàn từ cấp tỉnh đến cấp xã, phường theo hướng tinh gọn nhưng hiệu lực, hoạt động một cách tập trung, thống nhất, phân cấp rõ ràng hơn về chức năng, nhiệm vụ nhằm hạn chế chồng chéo về chức năng. Thứ tư, tạo cơ hội cho đội ngũ cán bộ quản lý và chuyên môn tham gia học tập, tiếp thu kinh nghiệm trong nước và nước ngoài. Thứ sáu, hoạt động trong lĩnh vực nghiên cứu, lập hồ sơ xếp hạng di tích, bảo tồn tôn tạo, phát huy giá trị di tích ngày càng được chú trọng hoàn thiện. Hoạt động kiểm kê, thống kê và định hướng phát triển quy hoạch di tích cũng bước đầu hình thành. Thứ bảy, các hoạt động giúp nâng cao nhận thức và giáo dục các giá trị văn hóa truyền thống cho mọi tầng lớp nhân dân được đẩy mạnh. 2.4.2. Những hạn chế trong quản lý nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa trên địa bàn tỉnh Bình Dương 14 Một là, hạn chế trong ban hành và tổ chức thực hiện văn bản QPPL và chính sách về di tích lịch sử Hai là, hạn chế trong hoạt động phát triển đội ngũ cán bộ quản lý và chuyên môn Ba là, hạn chế trong hoạt động hỗ trợ và huy động các nguồn lực tài chính và vật chất Bốn là, những hạn chế trong hoạt động thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật 2.4.3. Nguyên nhân của thực trạng quản lý nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa trên địa bàn tỉnh Bình Dương Một là, Sở VH,TTDL chưa ra được định hướng dài hạn cho việc bảo tồn, phát huy giá trị di tích. Các cơ chế, chính sách liên quan đến trùng tu, tôn tạo và phát triển còn hạn chế, thiếu tính đồng bộ. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật còn mỏng, đặc biệt là về vấn đề phân cấp quản lý cũng như việc huy động các nguồn vốn xã hội hóa cho việc phát huy giá trị các di tích. Hai là, đội ngũ cán bộ thực hiện nhiệm vụ QLNN về di tích có năng lực còn hạn chế, thiếu kinh nghiệm thực tế, dẫn đến lúng túng trong việc triển khai thực hiện nhiệm vụ. Chất lượng đội ngũ chuyên môn nghiệp vụ còn chưa sâu, chưa có khả năng vận động quần chúng tham gia tích cực vào hoạt động bảo tồn di sản văn hóa. Ba là, việc huy động nguồn lực cũng như đầu tư nguồn lực cho hoạt động phát triển di tích chưa được chú trọng. Hoạt động xã hội hóa nguồn lực sử dụng cho di tich vẫn chưa thực sự có hiệu quả. Bốn là, hoạt động vận động, tuyên truyền chưa thực sự diễn ra có hiệu quả. Các hoạt động phát huy giá trị di tích như tham quan, học tập tìm hiểu kinh nghiệm, các buổi nói chuyện chuyên đề, cuộc thi nhằm 15 quảng bá hình ảnh của di tích lịch sử địa phương vẫn chưa được triển khai sâu rộng. Năm là, hoạt động thanh tra kiểm tra còn thiếu và yếu dẫn đến những vi phạm và trì trệ trong triển khai thực hiện các đề án, kế hoạch cũng như trong việc tu bổ, tôn tạo các di tích. 2.4.4. Thách thức trong quản lý nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa Hội nhập quốc tế không chỉ là cơ hội đối với công tác bảo tồn, khai thác giá trị di tích mà còn là một thách thức không hề nhỏ bởi ngoài những giá trị về kinh tế mà nó mang lại, chúng ta còn cần phải bảo vệ những ý nghĩa di sản trước những yếu tố ngoại cảnh, không bị đồng hóa đánh mất bản sắc. Chúng ta phải chọn lọc tìm ra những giá trị chung, những cái hay, cái đẹp cần phát huy để có thể hòa nhập nhưng không hòa tan Tiểu kết chƣơng 2 Qua phân tích và đánh giá thực trạng QLNN về di tích LSVH trên địa bàn tỉnh Bình Dương cho thấy: Trong những năm qua, hoạt động này đã được các cơ quan QLNN hết sức quan tâm và đáp lại điều đó là những thành tựu đạt được như việc xây dựng và chỉ đạo thực hiện các văn bản chỉ đạo của Đảng và Nhà nước cũng như các cấp ngành của tỉnh đã được triển khai một cách nhất quán, có định hướng để các cấp có căn cứ thực hiện. Bước đầu có sự phân cấp quản lý một cách có hệ thống, khẳng định vai trò quan trọng của QLNN trong lĩnh vực bảo vệ và phát huy giá trị của di tích LSVH. Có thể thấy, các hoạt động lập hồ sơ di tích, kiểm kê xếp hạng để bảo tồn, tôn tạo di tích được quan tâm thường xuyên. Việc phát huy giá trị các di tích cũng dần được triển khai đến các cấp ngành. Bình Dương tiếp tục trong quá trình kiện toàn đội ngũ nhân lực phục vụ cho QLNN 16 về di tích, có sự quan tâm đầu tư và triển khai các nguồn lực tài chính hỗ trợ hiệu quả cho hoạt động tôn tạo, trùng tu các di tích, chống xuống cấp, hư hại. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, QLNN về di tích LSVH của tỉnh Bình Dương vẫn còn tồn tại một số hạn chế như việc ban hành các văn bản quy phạm mang tính chất định hướng, chỉ đạo có nhưng còn mỏng, mang tính chung cho cả di sản văn hóa chứ chưa mang tính chuyên biệt riêng cho di tích LSVH; hoạt động quy hoạch mang tính định hướng lâu dài còn yếu và thiếu, việc tổ chức thực hiện văn bản chưa có sự điều chỉnh theo các giai đoạn phát triển; nguồn nhân lực của quản lý di tích còn thiếu và yếu về chuyên môn sâu; về phân cấp quản lý, việc thực hiện nhiệm vụ vẫn còn bất cập, chồng chéo; nguồn lực vật chất và tài chính hỗ trợ cho việc tu bổ, phục hồi và phát huy giá trị di tích vẫn chưa được đầu tư xứng tầm, chưa phát huy hiệu quả di tích của tỉnh nhà CHƢƠNG 3 QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ DI TÍCH LỊCH SỬ - VĂN HÓA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƢƠNG 3.1. Quan điểm và định hƣớng phát triển các di tích lịch sử - văn hóa 3.1.1. Quan điểm của Đảng về di tích lịch sử - văn hóa. Có thể khẳng định rằng, di sản văn hóa nói chung và QLNN về di tích LSVH nói riêng luôn nhận được sự quan tâm của Đảng, Nhà nước cũng như toàn thể nhân dân. Điều này không chỉ thể hiện qua định hướng của Đảng qua từng thời kỳ mà còn thể hiện qua việc ban hành nhiều Chỉ thị, Nghị quyết mà còn thông qua nhiều chính sách, hệ thống 17 luật pháp và văn bản quy phạm pháp luật có liên quan mật thiết đến lĩnh vực này. 3.1.2. Định hướng của ngành Văn hóa tỉnh Bình Dương trong quản lý nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa Vấn đề bảo tồn và phát huy các giá trị di sản văn hóa, nhất là di tích LSVH luôn nhận được sự quan tâm đầu tư của các cấp ngành tỉnh Bình Dương. Đưa ra một định hướng lâu dài giúp ngành văn hóa của tỉnh có những kế hoạch hành động cụ thể, xây dựng hoạch định nhằm thực tốt hơn các hoạt động tôn tạo, duy trì và phát huy các giá trị di tích một cách bền vững. 3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về di tích lịch sử - văn hóa trên địa bàn tỉnh Bình Dƣơng 3.2.1. Xây dựng chiến lược phải dựa trên quy hoạch và phù hợp với tình hình của địa phương; ban hành và tổ chức thực hiện kế hoạch cần có lộ trình cho những mục tiêu ưu tiên Một là, xây dựng quy hoạch, chiến lược, các quy hoạch, kế hoạch cần phải mang tính khái quát, khả thi và phải được triển khai thực hiện một cách đồng bộ thông qua kế hoạch, chương hình hành động của các cấp, các ngành. Hai là, Ban hành quy hoạch tổng thể bảo tồn và phát huy giá trị di tích, quy hoạch đất, không gian kiến trúc, môi trường cảnh quan xung quanh theo Nghị định 70 2012 NĐ-CP. Ba là, cần có sự hợp tác giữa các cấp, các ngành ở Trung ương và địa phương, giữa ngành du lịch và bảo tồn di tích để tạo ra sự phát triển du lịch thực sự bền vững. Bốn là, rà soát, điều chỉnh và bổ sung chiến lược phát triển về văn hóa của tỉnh giai đoạn 2020-2025, tầm nhìn đến năm 2030. Chú 18 trọng đầu tư, phát triển hạ tầng, ứng dụng công nghệ cao, công nghệ tự động hóa, công nghệ vật liệu hiện đại. Năm là, tập trung và huy động các nguồn vốn đầu tư cho bảo tồn di tích. Sáu là, xây dựng nguồn nhân lực chất lượng cao cho hoạt động bảo tồn và phát huy các giá trị di tích. Bảy là, chủ động hợp tác quốc tế, liên kết với các quốc gia, khu vực trong lĩnh vực bảo tồn hay các chiến lược nhằm quảng bá những nét đặc sắc của di sản địa phương ra cả nước và thế giới. 3.2.2. Văn bản quy phạm pháp luật và chính sách về di tích lịch sử - văn hóa cần phải được cụ thể hóa và tổ chức thực hiện có hiệu quả Thứ nhất, cần hoàn thiện hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý di tích LSVH. Tập trung rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính, trọng tâm là rà soát, cắt giảm những thủ tục trong xếp hạng hồ sơ theo hướng đơn giản hóa, hiệu quả. Thứ hai, hằng năm đều phải rà soát, tổng hợp các thông tin liên quan đến hoạt động xếp hạng di tích, bổ sung danh mục di tích cần bảo tồn, dự kiến lập hồ sơ khoa học đề nghị xếp hạng di tích để bổ sung cho giai đoạn tiếp theo. Thứ ba, Xây dựng quy định phân cấp quy định rõ trách nhiệm của các cấp, các ngành và các tổ chức, cá nhân trong việc quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di tích. Thứ tư, xây dựng và ban hành chính sách xã hội hóa hoạt động bảo tồn và phát huy giá trị di tích nhằm thu hút đầu tư, huy động nguồn lực của các thành phần kinh tế. Thứ năm, ban hành quy định thẩm quyền, trình tự, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch, dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích 19 lịch sử - văn hóa quy định rõ các nội dung nhằm bảo tồn, tôn tạo di tích và phát huy giá trị di tích. 3.2.3. Kiện toàn tổ chức bộ máy đồng thời xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ chuyên môn về di tích lịch sử - văn hóa. Thứ nhất, chủ động lập kế hoạch phát triển nguồn nhân lực cho ngành theo hướng ưu tiên phát triển các lĩnh vực mũi nhọn, đầu tư cho đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ chuyên gia, nhà nghiên cứu giỏi. Thứ hai, phân bổ và sử dụng một cách hợp lý nguồn kinh phí để phát triển nguồn nhân lực cho ngành văn hóa nói chung cũng như lĩnh vực quản lý và bảo tồn di tích LSVH. Thứ ba, cần thực hiện tốt các khâu bố trí, sử dụng đội ngũ cán bộ quản lý và chuyên môn. Coi trọng những người có phẩm chất và đủ năng lực tác nghiệp, đủ tiêu chuẩn, có kinh nghiệm để nâng cao hơn nữa hiệu quả công tác. Thứ tư, thường xuyên tuyên truyền và giáo dục tư tưởng, chính trị, nâng cao bản lĩnh cho đội ngũ làm nhiệm vụ bảo tồn và phát huy giá trị di tích LSVH, Thứ năm, cần chú trọng cải cách chính sách tiền lương, thu nhập, xây dựng chế độ chính sách đãi ngộ, chính sách về nhà ở, nâng cao đời sống về vật chất và tinh thần của đội ngũ cán bộ quản lý và chuyên môn. 3.2.4 . Tăng nguồn ngân sách từ trung ương và địa phương, đồng thời khuyến khích và huy động các nguồn lực tài chính, vật chất từ xã hội hóa cho hoạt động về di tích lịch sử - văn hó

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftom_tat_luan_van_quan_ly_nha_nuoc_ve_di_tich_lich_su_van_hoa.pdf
Tài liệu liên quan