Hoàn thiện mô hình tổ chức, quản lý dược phẩm, mỹ phẩm; chú trọng
tuyển dụng, đào tạo Dược sĩ đại học cho tất cả các tuyến; bảo đảm cung ứng
đủ thuốc, vắc xin, sinh phẩm y tế và TTBYT có chất lượng với giá cả hợp lý
đáp ứng nhu cầu phòng bệnh, chữa bệnh của nhân dân; quản lý, sử dụng thuốc
và trang thiết bị hợp lý, an toàn và hiệu quả; khuyến khích phát triển các
doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh dược liệu, dược phẩm, trang thiết bị, vật tư
y tế và mỹ phẩm.
Đổi mới cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính ngành y tế, tăng nhanh đầu
tư công cho y tế, phát triển BHYT toàn dân; điều chỉnh phân bổ và sử dụng
nguồn tài chính y tế hiệu quả; từng bước thực hiện chuyển từ bao cấp, hỗ trợ
của NN cho các cơ sở KCB công lập sang hỗ trợ trực tiếp cho người sử dụng
dịch vụ y tế thông qua BHYT; xây dựng lộ trình tự chủ về tài chính trong các
bệnh viện công lập.
31 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 17/02/2022 | Lượt xem: 424 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Quản lý nhà nước về dịch vụ khám, chữa bệnh ở các bệnh viện tuyến huyện trên địa bàn tỉnh Đắk Nông, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
khoẻ ngày càng cao của
người dân, bên cạnh vấn đề ngân sách NN không bao cấp kinh phí hoạt động
cho các cơ sở y tế KCB.
vi
Với những lý do trên, tác giả chọn đề tài “Quản lý Nhà nước về dịch vụ
khám chữa bệnh ở các Bệnh viện tuyến huyện trên địa bàn tỉnh Đắk
Nông” làm luận văn Thạc sỹ cho mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Đã có nhiều công trình nghiên cứu về hoạt động cung ứng dịch vụ
công, trên nhiều khía cạnh, góc độ khác nhau nhằm nâng cao chất lượng cung
ứng dịch vụ công của NN.
“Dịch vụ công và xã hội hóa dịch vụ công một số vấn đề lý luận và
thực tiễn” của TS. Chu Văn Thành (2004), Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia
là tập hợp 27 bài viết của nhiều tác giả khác nhau về ba mảng nội dung lớn:
Lý luận về dịch vụ công ở Việt Nam; Thực tiễn tổ chức thực hiện dịch vụ
công ở Việt Nam và Kinh nghiệm một số nước trên thế giới trong cung ứng
dịch vụ công và quản lý cung ứng dịch vụ công.
Luận án chuyên khoa cấp II “Nghiên cứu tình hình cung cấp và sử
dụng DVKCB công lập tại Huyện Krông Păc, tỉnh Đắk Lắk” của tác giả Bùi
Khắc Hùng (2011), Trường Đại học Y Dược - Đại học Huế. Trong nghiên
cứu này tác giả đã khảo sát DVKCB công lập, bao gồm: Bệnh viện huyện và
16 trạm y tế xã, thị trấn. Tuy nhiên, phạm vi nghiên cứu của công trình này
cũng chỉ đưa ra mô tả một số những vấn đề mang tính riêng biệt đối với
Huyện Krông Păc, tỉnh Đăk Lăk nên chưa đạt được mức độ tổng quát hóa của
đề tài.
Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Xuân Vỹ (2011) “Nâng cao chất lượng
DVKCB tại BVĐK Phú Yên”, Trường Đại học Nha Trang. Trong nghiên cứu
này tác giả đánh giá và kiểm định mô hình ảnh hưởng của các yêu tố chất
lượng dịch vụ tới sự hài lòng của người bệnh, các yếu tố này bao gồm: sự tin
vii
cậy, sự đảm bảo, nhiệt tình cảm thông, phương tiện hữu hình và chi phí KCB,
đặc biệt trong nghiên cứu này tác giả đã chỉ ra mức độ ưu tiên theo thứ tự của
các yêu tố với ảnh hưởng lớn nhất là yếu tố “tin cậy”, tiếp đến là tiếp đến là
“phương tiện hữu hình”, “nhiệt tình”, sau cùng là “đảm bảo” và “chi phí”.
Luận án chuyên khoa cấp II “Nghiên cứu mức độ hài lòng của bệnh
nhân điều trị nội trú tại BVĐK 333, tỉnh Đăk Lăk”, của tác giả Phạm Văn
Dần (2011), Trường Đại học Huế - Đại học Y dược. Trong nghiên cứu này tác
giả đã xác định được mức độ hài lòng của bệnh nhân và tìm hiểu những yếu
tố liên quan đến sự hài lòng của bệnh nhân điều trị nội trú tại BVĐK 333, tỉnh
Đăk Lăk. Tuy nhiên, phạm vi nghiên cứu của công trình này cũng chỉ đưa ra
mô tả một số những vấn đề mang tính riêng biệt đối với một bệnh viện.
Nghiên cứu của tác giả Hồ Nguyễn Kiều Hạnh (2017) “QLNN về khám
chữa bệnh từ thực tiễn Thành phố Đà Nẵng”, Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội
Việt Nam, Học viện Khoa học Xã hội, trong nghiên cứu này tác giả đã nghiên
cứu nhằm làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn để trên cơ sở đề xuất các
quan điểm, giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả QLNN về khám chữa
bệnh trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Nghiên cứu hoàn thiện công tác cung ứng dịch vụ y tế trong thời kỳ
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước là một vấn đề cấp thiết, nhưng cũng
rất khó khăn, nhất là trong bối cảnh tình hình trong nước và thế giới có nhiều
thay đổi, có nhiều chính sách đã lỗi thời và chưa đồng bộ. Tuy nhiên xét trên
địa bàn tỉnh Đăk Nông hiện nay chưa có các công trình nghiên cứu chuyên
sâu về công tác QLNN về DVKCB ở tuyến huyện, do đó có thể được coi là
một lỗ hổng lớn trong công tác QLNN về y tế nói chung và khả năng tiếp cận
viii
sử dụng dịch vụ y tế của đồng bào các dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh trong
giai đoạn hiện nay.
Ở tỉnh Đắk Nông, vì nhiều lý do khác nhau nên hiện nay vấn đề QLNN
về DVKCB ở tuyến huyện chưa có đề tài nào đề cập. Vì vậy, hướng đề tài mà
tác giả lựa chọn trên cơ sở kế thừa những nội dung QLNN về DVKCB của
những công trình trước đó, đề tài không nghiên cứu vấn đề QLNN về
DVKCB chung chung mà đi sâu nghiên cứu vấn đề QLNN về DVKCB ở các
Bệnh viện tuyến huyện trên địa bàn tỉnh Đắk Nông giai đoạn từ năm 2015 –
2018.
Do vậy đây được xem như là công trình khoa học đầu tiên đề cập một
cách có hệ thống và cụ thể vấn đề này, không trùng lặp với các công trình đã
công bố.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận QLNN về DVKCB ở các Bệnh viện
tuyến huyện trên địa bàn tỉnh Đắk Nông, đề xuất một số giải pháp góp phần
hoàn thiện QLNN về DVKCB ở các Bệnh viện tuyến huyện trên địa bàn tỉnh
Đắk Nông.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống cơ sở lý luận QLNN về DVKCB ở bệnh viện tuyến huyện
bao gồm:
+ Một số khái niệm liên quan: Bệnh viện tuyến huyện, KCB, DVKCB,
QLNN, QLNN về DVKCB.
+ Nội dung QLNN về DVKCB ở bệnh viện tuyến huyện
+ Các yếu tố ảnh hưởng đến QLNN về DVKCB ở bệnh viện tuyến huyện.
ix
- Phân tích và đánh giá thực trạng QLNN về DVKCB ở các Bệnh viện
tuyến huyện trên địa bàn tỉnh Đắk Nông:
+ Ban hành thể chế và chính sách về DVKCB ở bệnh viện tuyến huyện.
+ Tổ chức thực hiện DVKCB ở bệnh viện tuyến huyện.
+ Nguồn lực con người, tài chính và cơ sở vật chất cho DVKCB ở bệnh
viện tuyến huyện.
+ Thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử phạt vi phạm về DVKCB ở các
bệnh viện tuyến huyện.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là QLNN về DVKCB ở các Bệnh viện
tuyến huyện trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung nghiên cứu: Hoạt động quản lý của NN đối với
công tác cung cấp DVKCB ở các Bệnh viện tuyến huyện trên địa bàn tỉnh
Đắk Nông bao gồm việc ban hành và tổ chức thực thi chính sách và tổ chức
BM QLNN.
- Địa bàn nghiên cứu: 07 BVĐK huyện trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.
- Về thời gian: giai đoạn từ năm 2015 – 2018.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, luận văn sử dụng phương pháp luận của
chủ nghĩa Mac – Lê Nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng và NN
ta về cung cấp các DVKCB nhằm đảm bảo tính khoa học và tính thực tiễn của
đề tài.
x
Các phương pháp cụ thể được sử dụng là: phương pháp phân tích tổng
hợp, so sánh; điều tra thực tế, thống kê số liệu
6. Ý nghĩa của luận văn
6.1. Ý nghĩa về lý luận
Luận văn góp phần phân tích, đánh giá thực trạng công tác DVKCB ở
các Bệnh viện tuyến huyện trên địa bàn tỉnh Đắk Nông. Từ đó có những đề
xuất để nâng cao hiệu quả QLNN về DVKCB ở các Bệnh viện tuyến huyện
trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
6.2. Ý nghĩa về thực tiễn
- Đánh giá những kết quả đạt được và đồng thời nêu ra những hạn chế
cũng như nguyên nhân của những hạn chế trong QLNN về DVKCB ở các
Bệnh viện tuyến huyện trên địa bàn tỉnh Đắk Nông hiện nay.
- Các khuyến nghị khoa học của luận văn có thể được vận dụng vào
thực tế hoạt động QLNN về DVKCB ở các Bệnh viện tuyến huyện trên địa
bàn tỉnh Đắk Nông. Ngoài ra, luận văn còn là tài liệu tham khảo trong các cơ
sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức, cơ sở đào tạo cán bộ làm công tác y
tế, xã hội.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, bảng chữ viết tắt, danh mục tài liệu
tham khảo, kết cấu nội dung chính của luận văn gồm 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận Quản lý NN về dịch vụ khám chữa bệnh
tại bệnh viện tuyến huyện.
Chương 2: Thực trạng Quản lý NN về dịch vụ khám chữa bệnh tại bệnh
viện tuyến huyện trên địa bàn tỉnh Đắk Nông hiện nay.
xi
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện Quản lý NN về dịch vụ khám chữa
bệnh tại bệnh viện tuyến huyện trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.
xii
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI DỊCH VỤ
KHÁM CHỮA BỆNH Ở BỆNH VIỆN TUYẾN HUYỆN
1.1. Dịch vụ khám chữa bệnh và dịch vụ khám chữa bệnh tại tuyến
huyện
1.1.1. Sự hình thành của dịch vụ khám chữa bệnh
- DVKCB là các dịch vụ có đặc điểm “hàng hóa công cộng” và mang
tính chất “ngoại lai”. Đặc điểm “ngoại lai” của các dịch vụ này là lợi ích
không chỉ giới hạn ở những người trả tiền để hưởng dịch vụ mà kể cả những
người không trả tiền. Chính điều này không tạo ra được động cơ lợi nhuận
cho nhà sản xuất, làm việc cung ứng các dịch vụ đó thấp. Lúc này, để đảm
bảo đủ cung ứng cho cầu cần có sự can thiệp hỗ trợ của NN trong cung ứng
các dịch vụ y tế mang tính cộng đồng.
1.1.2.2. Đặc trưng của bệnh viện tuyến huyện
Bệnh viện huyện thuộc tuyến y tế cơ sở với nhiệm vụ chủ yếu là KCB,
xử trí ban đầu đối với tất cả các vấn đề sức khỏe của người dân trên địa
bàn.
1.1.2.3. Vai trò của bệnh viện tuyến huyện trong KCB
Bệnh viện tuyến huyện là cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc sở y tế
tỉnh, thành phố và các ngành có trách nhiệm khám bệnh, chữa bệnh cho nhân
dân một huyện hoặc một số huyện, quận trong tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương và các ngành. Bệnh viện có đội ngũ cán bộ chuyên môn, trang thiết bị và
cơ sở hạ tầng phù hợp.
1.1.2.4. Dịch vụ khám chữa bệnh ở bệnh viện tuyến huyện
xiii
DVKCB tại bệnh viện tuyến huyện là một loại hình dịch vụ mà trong
đó các bệnh viện tuyến huyện tiến hành cung cấp việc khám, xét nghiệm và
điều trị nội trú hay ngoại trú cho các bệnh nhân và những người có biểu hiện
về rối loạn chức năng, điều chế thuốc hoặc các thiết bị y tế để chữa trị bệnh
cho các bệnh nhân. Ngoài ra, nó còn được hiểu là một thủ tục chuẩn đoán và
điều trị trên một cá nhân khi người đó đang ở trong tình trạng có vấn đề về
sức khỏe.
1.2. QLNN về dịch vụ khám chữa bệnh tại tuyến huyện
1.2.1. Quan niệm QLNN về dịch vụ khám chữa bệnh tại tuyến huyện
1.2.1.1. QLNN
QLNN là sự tác động có tổ chức và bằng quyền lực của NN đối với các
quá trình xã hội, các hành vi hoạt động của công dân và mọi tổ chức trong xã
hội nhằm duy trì và phát triển trật tự trong xã hội, bảo toàn, củng cố và phát
triển quyền lực của NN.
1.2.1.2. QLNN về DVKCB ở bệnh viện tuyến huyện
QLNN về dịch vụ khám chữa bệnh tuyến huyện là sự chỉ huy, điều
hành hoạt động cung cấp các dịch vụ khám chữa bệnh của cơ quan NN có
thẩm quyền đối với bệnh huyện tuyến huyện để đạt mục tiêu đề ra.
1.2.2. Chủ thể QLNN về DVKCB ở bệnh viện tuyến huyện
Sở y tế là cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh có chức năng tham
mưu, giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng QLNN về chăm sóc và bảo vệ sức
khoẻ nhân dân, gồm: y tế dự phòng, KCB, phục hồi chức năng, y dược cổ
truyền, thuốc phòng bệnh, chữa bệnh cho người, mỹ phẩm, an toàn vệ sinh
thực phẩm, trang thiết bị y tế, dân số, bảo hiểm y tế. Sở y tế có tư cách pháp
nhân, có con dấu và tài khoản riêng, chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức,
xiv
biên chế và hoạt động của UBND tỉnh đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn,
thanh tra, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Y tế.
Phòng y tế là cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh, có chức năng tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân cấp
huyện thực hiện chức năng QLNN về DVKCB trên địa bàn huyện.
1.2.3. Nội dung QLNN về DVKCB ở bệnh viện tuyến huyện
1.2.3.1. Ban hành các văn bản pháp luật về DVKCB ở bệnh viện tuyến
huyện.
1.2.3.2. Tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật về DVKCB ở bệnh
viện tuyến huyện
1.2.3.3. Đào tạo, bồi dưỡng phát triển đội ngũ cán bộ quản lý, nhân
viên thực hiện DVKCB ở bệnh viện tuyến huyện
1.2.3.4. Hỗ trợ và huy động nguồn lực tài chính và cơ sở vật chất cho
DVKCB ở bệnh viện tuyến huyện
1.2.3.5. Thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử phạt vi phạm về DVKCBở
các bệnh viện tuyến huyện
1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến QLNN về DVKCB ở bệnh viện
tuyến huyện
1.3.1. Nhu cầu KCB của người dân
1.3.2. Khả năng đáp ứng của bệnh viện tuyến huyện
1.3.3. Hệ thống thể chế và chính sách KCB
Tiểu kết chƣơng 1
Trong chương 1, luận văn đã trình bày những vấn đề lý luận về QLNN
đối với DVKCB tại các bệnh viện tuyến huyện hiện nay. QLNN đối với
DVKCB tại các bệnh viện tuyến huyện có vai trò quan trọng trong quá trình
xv
xây dựng, phát triển kinh tế - xã hội ở nước ta nói chung cũng như tỉnh Đăk
Nông nói riêng hiện nay và việc tăng cường QLNN đối với DVKCB tại các
bệnh viện tuyến huyện là thực sự cần thiết.
Kết hợp với Thông tư 19/2013/TT-BYT ngày 12/7/2103 của Bộ y tế về
việc quản lý chất lượng DVKCB tại các bệnh viện và Quyết định 6858/QĐ-
BYT ngày 18/11/2016 của Bộ Y tế về việc ban hành Bộ tiêu chí chất lượng
bệnh viện Việt Nam, việc nghiên cứu lý luận QLNN đối với DVKCB tại các
bệnh viện tuyến huyện ở chương 1 tạo cơ sở lý luận vững chắc để thực hiện
các nội dung nghiên cứu ở những chương tiếp theo của luận văn.
xvi
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ DỊCH VỤ KHÁM, CHỮA
BỆNH Ở BỆNH VIỆN TUYẾN HUYỆN TỈNH ĐẮK NÔNG
2.1. Điều kiện tự nhiên và kinh tế, xã hội của tỉnh Đắk Nông
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.2. Tình hình kinh tế xã hội
2.2. Tổng quan chung về dịch vụ khám chữa bệnh ở bệnh viện
tuyến huyện tỉnh Đắk Nông
2.3. Thực trạng QLNN về dịch vụ khám chữa bệnh ở bệnh viện
tuyến huyện tỉnh Đắk Nông
2.3.1. Ban hành thể chế và chính sách về dịch vụ khám chữa bệnh ở
bệnh viện tuyến huyện
2.3.2. Tổ chức thực hiện dịch vụ khám chữa bệnh ở bệnh viện tuyến
huyện.
Toàn tỉnh có 07 BVĐK huyện với chỉ tiêu giường bệnh được giao ổn
định 855 giường kế hoạch.
Công tác KCB trên địa bàn tỉnh đã từng bước được nâng cao, số
lượt khám bệnh, số lượt điều trị nội trú, công suất sử dụng giường bệnh,
số ngày điều trị nội trú, số phẫu thuật, thủ thuật... năm sau tăng hơn so với
năm trước.
2.3.3. Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý, nhân viên thực hiện
dịch vụ KCB và nghiên cứu khoa học ở bệnh viện tuyến huyện
* Nguồn lực con ngƣời:
Bảng 2.4. Đào tạo nhân lực y tế tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2015 - 2018
xvii
STT Nội dung đào tạo 2015 2016 2017 2018
Sau đại học:
1 Tiến sỹ 0 1 1 1
2 Thạc sỹ 3 5 5 6
3 Chuyên khoa II 4 4 6 7
4 Chuyên Khoa I 21 25 25 29
Đại học:
1 Bác sỹ đa khoa 15 16 16 17
2 Bác sỹ YHCT 2 2 3 3
3 Dược sỹ đại học 5 6 6 5
4 Cử nhân, đại học 20 21 24 30
Tổng cộng 70 80 86 98
Nguồn: Sở Y tế tỉnh Đắk Nông
2.3.4. Huy động và sử dụng nguồn kinh phí, cở vật chất và trang thiết
bị cho DVKCB ở bệnh viện tuyến huyện
Nguồn kinh phí, cơ sở vật chất và trang thiết bị y tế cho DVKCB ở
bệnh viện tuyến huyện được huy động từ ngân sách NN, nguồn thu từ khám
BHYT, nguồn thu viện phí và các nguồn thu khác
Về nguồn thu viện phí đảm bảo thực hiện theo Thông tư số
02/2017/TT-BYT, ngày 15 tháng 03 năm 2017, Quy định mức tối đa khung
giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh không thuộc phạm vi thanh toán của Quỹ
bảo hiểm y tế trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của NN và hướng dẫn áp
dụng giá, thanh toán chi phí khám bệnh chữa bệnh trong một số trường hợp;
về nguồn thu BHYT được thực hiện theo Thông tư: 15/2018/TT-BYT, ngày
xviii
30/05/2018, quy định thống nhất giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh BHYT
giữa các bệnh viện cùng hạng trên toàn quốc và hướng dẫn áp dụng giá thanh
toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong một số trường hợp.
2.3.5.Thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm về dịch vụ khám
chữa bệnh ở bệnh viện tuyến huyện
Kiểm tra, giám sát các hoạt động y tế là một trong những nhiệm vụ
trọng tâm luôn được Sở Y tế và các bệnh viện tuyến huyện chú trọng và thực
hiện thường xuyên trên cơ sở kế hoạch kiểm tra, thanh tra đột xuất. Thông
qua hoạt động kiểm tra, giám sát và các nguồn thông tin phản ánh qua phương
tiện truyền thông đại chúng, qua đường dây nóng của ngành Y tế, đã phát hiện
những vụ việc vi phạm quy trình chuyên môn, quy tắc ứng xử và đạo đức
nghề nghiệp của CBYT. Những vi phạm này đã được Sở Y tế, các bệnh viện
tuyến huyện phối hợp với các sở, ngành chức năng và chính quyền địa
phương tiến hành xử lý nghiêm minh, theo đúng thẩm quyền và quy định
pháp luật.
2.4. Đánh giá thực trạng QLNN về dịch vụ khám chữa bệnh ở
tuyến huyện tỉnh Đắk Nông
2.4.1. Kết quả đạt được trong QLNN về dịch vụ khám chữa bệnh ở bệnh
viện tuyến huyện
2.4.1.1. Những Kết quả đạt được
Công tác QLNN về DVKCB đối với các bệnh viện tuyến huyện tỉnh
Đắk Nông đã góp phần nâng cao chất lượng DVKCB ở các bệnh viện tuyến
huyện, đáp ứng sự hài lòng của người bệnh đã, đang và sẽ là mối quan tâm
lớn nhất của toàn xã hội. Đảng và NN và nhân dân đang tiếp tục xây dựng
xix
những chính sách để tạo điều kiện cho ngành Y tế phát triển, đây là cơ hội tốt
mà các bệnh viện cần nắm bắt.
Công tác khám, chữa bệnh đã có bước chuyển tích cực, các chỉ tiêu
tổng hợp như số lần khám bệnh, số bệnh nhân nội trú, ngoại trú, số ngày điều
trị nội, ngoại trú, số phẫu thuật, thủ thuật, chẩn đoán, xét nghiệm, đều tăng,
nhiều kỹ thuật mới, kỹ thuật cao đã được thực hiện, chất lượng chuyên môn y
tế của các cơ sở khám, chữa bệnh đã từng bước được nâng lên.
2.4.1.2. Những nguyên nhân của Kết quả đạt được
Công tác QLNN đối với chất lượng DVKCB tại các bệnh viện tuyến
huyện tỉnh Đắk Nông đã được UBND tỉnh thật sự quan tâm trong những năm
gần đây. So với nhiều địa phương trên cả nước, công tác QLNN đối với chất
lượng DVKCB tại các bệnh viện tuyến huyện tỉnh Đắk Nông thuộc Sở Y tế tỉnh
Đắk Nông có thể nói đã từng bước được quan tâm và cơ bản đi vào nề nếp, các
quy định của pháp luật trên lĩnh vực này cơ bản được thực hiện, pháp chế không
ngừng tăng cường góp phần vào sự nghiệp chăm sóc, bảo vệ và nâng cao sức
khỏe nhân dân, góp phần ổn định tình hình chính trị, trật tự xã hội.
2.4.2. Hạn chế trong QLNN về dịch vụ khám chữa bệnh tại các bệnh
viện tuyến huyện tỉnh Đắk Nông
2.4.2.1. Hạn chế
2.4.2.2. Nguyên nhân của những hạn chế
2.4.2.2.1. Nguyên nhân khách quan
2.4.2.2.2. Nguyên nhân chủ quan
Tiểu kết chƣơng 2
Hiện tại trên địa bàn tỉnh Đắk Nông có 7 BVĐK tuyến huyện. Hoạt
động của các cơ sở này đã đáp ứng yêu cầu bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức
xx
khỏe cho nhân dân. QLNN đối với DVKCB tại các bệnh viện tuyến huyện
được Sở Y tế quan tâm triển khai và đạt được những kết quả nhất định. Tuy
nhiên, bên cạnh đó vẫn còn nhiều hạn chế, triển khai các quy định của pháp
luật chưa triệt để, xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch chưa đạt mục tiêu đề
ra, thiếu chính sách hỗ trợ có hiệu quả, công tác tuyên truyền phổ biến pháp
luật còn yếu, công tác kiểm tra chưa được thực hiện theo quy định.
Từ thực trạng QLNN đối với DVKCB tại các bệnh viện tuyến huyện
qua phân tích kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân của những tồn tại,
hạn chế trong QLNN đối với DVKCB của các bệnh viện là cơ sở cho việc đề
xuất các giải pháp để tăng cường hiệu lực, hiệu quả QLNN về DVKCB đối
với các bệnh viện tuyến huyện tỉnh Đắk Nông trong thời gian tới.
xxi
CHƢƠNG 3
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ DỊCH VỤ
KHÁM CHỮA BỆNH Ở BỆNH VIỆN TUYẾN HUYỆN
TỈNH ĐẮK NÔNG
3.1. Quan điểm và định hƣớng hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về dịch
vụ khám, chữa bệnh ở bệnh viện tuyến huyện tỉnh Đắk Nông
3.1.1. Quan điểm của Đảng về chăm sóc sức khỏe và phát triển dịch vụ
khám chữa bệnh cho nhân dân.
3.1.2. Định hướng của ngành y tế về chăm sóc sức khỏe và phát triển
dịch vụ khám chữa bệnh cho nhân dân
Thứ nhất, xây dựng và hoàn thiện cơ bản khung quản lý, chính sách, hệ
thống tổ chức nhằm tăng cường quản lý, chính sách, hệ thống tổ chức nhằm
tăng cường quản lý chất lượng KCB.
Thứ hai, xây dựng và ban hành các chuẩn chất lượng, các công cụ đánh
giá, đo lường chất lượng dịch vụ của cơ sở KCB.
Thứ ba, thúc đẩy việc áp dụng các phương pháp quản lý chất lượng và
tiển khai các chương trình can thiệp nâng cao năng lực quản lý chất lượng
KCB.
Thứ tư, nâng cao nhận thức về tăng cường quản lý chất lượng KCB,
từng bước xây dựng văn hóa chất lượng của Sở Y tế được đào tạo cơ bản về
quản lý chất lượng và an toàn người bệnh vào năm 2020.
3.1.3. Định hướng của tỉnh Đăk Nông về chăm sóc sức khỏe và phát
triển dịch vụ khám chữa bệnh cho nhân dân
Hoàn thiện hệ thống y tế tỉnh Đắk Nông theo hướng tinh gọn, hiệu quả
và phát triển, đáp ứng tốt nhu cầu bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe
xxii
nhân dân. Giảm tỷ lệ mắc và tử vong do bệnh tật, nâng cao sức khỏe, tăng
tuổi thọ, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống và giống nòi.
Sắp xếp và hoàn thiện hệ thống y tế ở tuyến tỉnh và huyện theo hướng
thu gọn đầu mối để nâng cao hiệu quả đầu tư và hoạt động; tăng cường đào
tạo và sử dụng nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn cao đảm bảo triển
khai các dịch vụ có chất lượng ở tất cả các tuyến; đổi mới, nâng cao ý thức,
vai trò, trách nhiệm và thái độ phục vụ của CBYT đáp ứng sự hài lòng của
người dân.
Nâng cao hiệu quả QLNN về y tế, đẩy mạnh cải cách hành chính gắn
liền với ứng dụng CNTT trong quản lý y tế; tăng cường giám sát, đánh giá,
thanh tra, kiểm tra... đáp ứng nhu cầu đổi mới và phát triển ngành y tế; xây
dựng và phát triển hệ thống thông tin y tế, nâng cao hiệu quả hoạt động
TTGDSK.
Nâng cao chất lượng DVKCB và PHCN ở tất cả các tuyến; phát triển các
dịch vụ YHCT và tăng cường kết hợp giữa YHCT và YHHĐ.
Tăng cường và chủ động trong công tác y tế dự phòng, phòng chống dịch
bệnh, giám sát dịch tễ chặt chẽ, phản ứng nhanh để xử lý 0 dịch kịp thời, hạn
chế tối đa số mắc, tử vong và giảm tác hại của dịch; không để dịch lớn xảy ra.
Thực hiện có hiệu quả các dự án thuộc Chương trình mục tiêu y tế - dân
số đảm bảo quy mô dân số ở mức ổn định, duy trì mức sinh hợp lý; khống chế
sự gia tăng tỷ số giới tính khi sinh; nâng cao chất lượng dân số, đáp ứng đầy
đủ nhu cầu KHHGĐ và tăng cường cung cấp các dịch vụ CSSKSS có chất
lượng; tăng cường công tác đảm bảo ATVSTP, không để xảy ra các vụ ngộ
độc lớn và tử vong do ngộ độc thực phẩm; từng bước kiểm soát các yếu tố có
hại đến sức khỏe liên quan đến môi trường, ATTP, lối sống, hành vi của
xxiii
người dân... góp phần kiểm soát có hiệu quả các bệnh mãn tính không lây
trong cộng đồng.
Hoàn thiện mô hình tổ chức, quản lý dược phẩm, mỹ phẩm; chú trọng
tuyển dụng, đào tạo Dược sĩ đại học cho tất cả các tuyến; bảo đảm cung ứng
đủ thuốc, vắc xin, sinh phẩm y tế và TTBYT có chất lượng với giá cả hợp lý
đáp ứng nhu cầu phòng bệnh, chữa bệnh của nhân dân; quản lý, sử dụng thuốc
và trang thiết bị hợp lý, an toàn và hiệu quả; khuyến khích phát triển các
doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh dược liệu, dược phẩm, trang thiết bị, vật tư
y tế và mỹ phẩm.
Đổi mới cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính ngành y tế, tăng nhanh đầu
tư công cho y tế, phát triển BHYT toàn dân; điều chỉnh phân bổ và sử dụng
nguồn tài chính y tế hiệu quả; từng bước thực hiện chuyển từ bao cấp, hỗ trợ
của NN cho các cơ sở KCB công lập sang hỗ trợ trực tiếp cho người sử dụng
dịch vụ y tế thông qua BHYT; xây dựng lộ trình tự chủ về tài chính trong các
bệnh viện công lập.
Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, chú trọng các đề tài có chất lượng, có
tính ứng dụng cao; thực hiện lộ trình BHYT toàn dân và nâng cao chất lượng
KCB BHYT, ứng dụng CNTT trong BHYT; đầu tư phát triển y tế cơ sở trong
tình hình mới, góp phần thực hiện tiêu chí quốc gia về y tế xã, đạt mục tiêu
xây dựng nông thôn mới.
xxiv
3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về dịch vụ khám chữa
bệnh ở bệnh viện tuyến huyện tỉnh Đắk Nông
3.2.1. Tổ chức thực hiện kịp thời và hiệu quả thể chế và chính sách về
dịch vụ khám chữa bệnh ở bệnh viện tuyến huyện
2.3.2. Bồi dưỡng năng lực quản lý và nghiệp vụ cho cán bộ cho cán bộ
quản lý, nhân viên y tế thực hiện dịch vụ khám chữa bệnh ở bệnh viện
tuyến huyện
Nâng cao năng lực QLNN một cách toàn diện về các hoạt động y tế,
trong đó có việc thực hiện phân cấp đầy đủ cho các tuyến y tế để chủ
động trong công tác CSSK nhân dân, chỉ đạo có hiệu quả các chương
trình y tế quốc gia, các dự án phát triển y tế của tỉnh. Thực hiện cải cách
hành chính ở tất cả các khâu trong quá trình KCB nhằm nâng cao năng
suất lao động của đội ngũ nhân viên y tế và tạo thuận lợi cho việc phục vụ
CSSK người dân.
3.2.3. Huy động, thu hút và sử dụng hiệu quả các nguồn lực tài chính
cho dịch vụ khám chữa bệnh ở bệnh viện tuyến huyện
Huy động nguồn lực tài chính và cơ sở vật chất, trang thiết bị cho
DVKCB ở bệnh viện tuyến huyện cần phải năng động, sáng tạo, thu hút từ
nhiều hướng khác nhau, như nguồn lực trung ương, nguồn lực địa phương,
nguồn lực xã hội hóa, nguồn lực khác.
3.2.4. Thanh tra, kiểm tra, giám sát thường xuyên và xử lý nghiêm vi
phạm về dịch vụ khám chữa bệnh ở bệnh viện tuyến huyện
Thanh tra, kiểm tra, giám sát là một trong những nội dung và công cụ
quan trọng trong QLNN. Hoạt động này giúp phát hiện những thiếu sót, sai
phạm, vướng mắt trong hoạt động quản lý nói chung và hoạt động quản lý về
xxv
DVKCB ở bệnh viện tuyến huyện nói riêng để từ đó tìm ra các giải pháp nhằm
tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý.
3.2.5. Đánh giá sự hài lòng và chuẩn hóa hệ thống báo cáo thông tin về
dịch vụ khám chữa bệnh ở bệnh viện tuyến huyện
Đánh giá sự đáp ứng của bệnh viện tuyến huyện đối với những mong đợi
của người bệnh về KCB. Đánh giá mức độ hài lòng của người bệnh đối với
các DVKCB được cung cấp ở bệnh viện tuyến huyện. Xác định những vấn đề
người bệnh chưa hài lòng về DVKCB tại bệnh viện tuyến huy
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_van_quan_ly_nha_nuoc_ve_dich_vu_kham_chua_benh.pdf