Bối cảnh phát triển du lịch hiện nay
Một là, Việt Nam hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng.
Hai là, trên thế giới, xu hƣớng chủ đạo là phát triển du lịch theo hƣớng
bền vững và có trách nhiệm.
Ba là, QLNN hiện nay theo hƣớng bộ máy nhà nƣớc đƣợc thu gọn, hiệu
lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà nƣớc đƣợc nâng lên.
Bốn là, cách mạng công nghiệp 4.0 dựa trên số hóa và kết nối là xu thế
của thế giới.
26 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 08/03/2022 | Lượt xem: 355 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
động QLNN về du lịch trên địa
bàn thành phố Đà Lạt.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: tập trung nghiên cứu về thể chế, các chủ trƣơng, chính
sách và phƣơng pháp, công cụ QLNN về hoạt động du lịch.
- Về không gian: thành phố Đà Lạt thuộc tỉnh Lâm Đồng.
- Về thời gian: từ năm 2014 đến nay.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để nghiên cứu đề tài này, tác giả tiếp cận đối tƣợng nghiên cứu bằng
phƣơng pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, lấy học thuyết Mác - Lênin,
Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh cùng các quan điểm, chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng và
Nhà nƣớc về nhà nƣớc và pháp luật làm cơ sở phƣơng pháp luận.
5
Để giải quyết các vấn đề cụ thể, các phƣơng pháp nghiên cứu khoa học
chuyên ngành đều đƣợc sử dụng nhƣ: phƣơng pháp khảo sát tài liệu thứ cấp,
phƣơng pháp phân tích, phƣơng pháp tổng hợp, phƣơng pháp thống kê
6. Kết quả và tính ứng dụng của đề tài
Đề tài đã tập hợp, hệ thống hóa cơ sở lý luận về QLNN về du lịch trên địa
bàn cấp huyện, đánh giá thực trạng hoạt động QLNN về du lịch trên địa bàn
thành phố Đà Lạt, qua đó chỉ ra những ƣu điểm, hạn chế và đề xuất các giải
pháp để hoàn thiện hoạt động này.
Luận văn có thể là tài liệu tham khảo cho những CBCC trực tiếp tham gia
QLNN về du lịch tại địa bàn cấp huyện, các nhà lãnh đạo, quản lý các cấp. Kết
quả nghiên cứu đề tài là nguồn tƣ liệu có thể tham khảo phục vụ cho sinh viên,
học viên, các nhà khoa học quản lý trong quá trình nghiên cứu về QLNN về du
lịch tại các cấp chính quyền khác nhau.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, tài liệu tham khảo, nội dung chính
của luận văn đƣợc bố cục thành 3 chƣơng:
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận của quản lý nhà nƣớc về du lịch trên địa bàn cấp
huyện.
Chƣơng 2. Thực trạng quản lý nhà nƣớc về du lịch trên địa bàn thành phố
Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng.
Chƣơng 3. Phƣơng hƣớng và các giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc
về du lịch trên địa bàn thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng.
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ DU LỊCH
TRÊN ĐỊA BÀN CẤP HUYỆN
1.1. Tổng quan về du lịch
1.1.1. Khái niệm du lịch
Có thể hiểu: “Du lịch là tổng hợp các hoạt động tổ chức, kỹ thuật và kinh
6
tế phục vụ cuộc hành trình và lưu trú của con người ở bên ngoài nơi cư trú với
nhiều mục đích cá nhân, hoặc do nhu cầu công việc, chuyên môn, tìm kiếm việc
làm, thực hiện thăm viếng thường xuyên, thực hiện sự phát triển cá nhân về
phương diện kinh tế, xã hội, văn hóa và tinh thần, nghỉ ngơi, tiêu khiển, giải trí
cùng với việc đẩy mạnh sự hiểu biết và sự hợp tác giữa mọi người”.
1.1.2. Phân loại các loại hình du lịch
Thứ nhất, theo phạm vi lãnh thổ của chuyến đi: du lịch quốc tế và du lịch
nội địa.
Thứ hai, theo nhu cầu làm nảy sinh hoạt động du lịch: du lịch chữa bệnh,
du lịch nghỉ ngơi giải trí, du lịch thể thao, du lịch văn hóa, du lịch công vụ, du
lịch sinh thái, du lịch thƣơng gia, du lịch tôn giáo, du lịch thăm hỏi, du lịch quê
hƣơng, du lịch quá cảnh.
Thứ ba, theo thời gian đi du lịch: du lịch dài ngày, du lịch ngắn ngày.
Thứ tư, theo phƣơng tiện lƣu trú: du lịch ở trong khách sạn, du lịch ở
trong motel, du lịch ở Làng du lịch, du lịch ở lều, trại (camping).
Thứ năm, theo đối tƣợng khách du lịch: du lịch thanh thiếu niên, du lịch
dành cho những ngƣời cao tuổi, du lịch phụ nữ, gia đình.
1.1.3. Đặc điểm của du lịch
a) Du lịch mang tính chất của một ngành kinh tế dịch vụ.
b) Du lịch là loại hình dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu vật chất và tinh
thần cho khách du lịch trong thời gian đi du lịch.
c) Việc tiêu dùng và cung ứng dịch vụ du lịch xảy ra trong cùng một thời
gian và không gian.
d) Du lịch mang lại lợi ích thiết thực về chính trị, kinh tế, xã hội địa
phương làm du lịch và người làm du lịch.
e) Du lịch chỉ phát triển trong môi trường hòa bình và ổn định.
1.1.4. Vai trò của du lịch
7
a) Đối với chính trị: củng cố hoà bình, đẩy mạnh các mối giao lƣu quốc
tế, mở rộng sự hiểu biết giữa các dan tộc.
b) Đối với kinh tế: xây dựng lại một trật tự kinh tế mới, xóa bỏ sự chênh
lệch đáng kể giữa các nƣớc phát triển và các nƣớc đang phát triển; mang lại
hiệu quả kinh tế cao, mà còn là nguồn thu lớn đóng góp vào sự gia tăng GDP.
c) Đối với xã hội: ở đâu du lịch phát triển, ở đó có diện mạo đô thị, nông
thôn đƣợc chỉnh trang, sạch đẹp hơn, đời sống nhân dân đƣợc cải thiện rõ rệt.
d) Đối với môi trường.
- Tác động đến môi trƣờng nƣớc.
- Tác động tới môi trƣờng không khí.
- Tác động tới môi trƣờng đất.
- Tác động tới môi trƣờng sinh vật.
1.2. Quản lý nhà nƣớc về du lịch trên địa bàn cấp huyện
1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn cấp huyện
1.2.1.1. Khái niệm về quản lý nhà nước
Quản lý nhà nƣớc là một dạng quản lý xã hội đặc biệt, mang tính quyền
lực nhà nƣớc và sử dụng pháp luật và chính sách để điều chỉnh hành vi của các
cá nhân tổ chức trên tất cả các mặt của đời sống xã hội do các cơ quan trong bộ
máy nhà nƣớc thực hiện, nhằm phục vụ nhân dân, duy trì sự ổn định và phát
triển của xã hội.
1.2.1.2. Khái niệm quản lý nhà nước về du lịch
Quản lý nhà nƣớc về du lịch là sự tác động có tổ chức của các chủ thể nhà
nƣớc có thẩm quyền dựa trên các thể chế, chính sách, tổ chức bộ máy lên các
hoạt động du lịch nhằm định hƣớng các hoạt động này theo các mục tiêu đề ra
trong từng giai đoạn.
1.2.1.3. Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn cấp huyện
QLNN về du lịch trên địa bàn cấp huyện là sự tác động có tổ chức của Ủy
8
ban nhân dân cấp huyện trong phạm vi thẩm quyền của mình lên hoạt dộng du
lịch trên địa bàn, đáp ứng các yêu cầu, tiêu chuẩn ngành nhằm đạt mục tiêu của
ngành và mục tiêu của địa phƣơng trong từng giai đoạn phát triển. Đó là mô
hình quản lý theo ngành dọc kết hợp với quản lý theo lãnh thổ trên cơ sở phát
huy tính chủ động, sáng tạo của chính quyền cấp huyện trong khung khổ đƣợc
phân cấp.
1.2.2. Đặc điểm của QLNN về du lịch trên địa bàn cấp huyện
a) Đặc điểm về đối tƣợng quản lý.
b) Đặc điểm về cấp quản lý.
c) Đặc điểm về địa bàn quản lý.
1.2.3. Nội dung quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn cấp huyện
Thứ nhất, Xây dựng và thực hiện các văn bản quản lý nhà nƣớc, quy
hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển du lịch
Thứ hai, Tổ chức bộ máy và nhân sự quản lý nhà nƣớc về du lịch
Thứ ba, Đào tạo, bồi dƣỡng nguồn nhân lực ngành du lịch
Thứ tƣ, Quản lý các hoạt động xúc tiến, quảng bá, đầu tƣ cho du lịch,
tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và thông tin về du lịch
Thứ năm, Thanh tra, kiểm tra, giám sát các hoạt động du lịch
1.2.4. Sự cần thiết của QLNN về du lịch trên địa bàn cấp huyện
Thứ nhất, xuất phát từ vai trò của nhà nƣớc trong quản lý mọi mặt của đời
sống kinh tế, xã hội.
Thứ hai, sự quản lý của nhà nƣớc đảm bảo cho du lịch phát triển ổn định,
phát huy tối đa những lợi thế và hạn chế của những mặt trái.
Thứ ba, góp phần vào sự phát triển của du lịch và thúc đẩy các ngành
khác phát triển.
Thứ tƣ, nhà nƣớc góp phần định hƣớng sự phát triển của du lịch bằng
chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch và cơ chế chính sách trên cơ sở tôn trọng các
9
nguyên tắc của hoạt động du lịch và ngành du lịch.
Thứ năm, sự quản lý của nhà nƣớc sẽ tạo ra tính chất công bằng trong
hoạt động kinh doanh du lịch.
1.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về du lịch trên địa
bàn cấp huyện
1.2.5.1. Nhóm nhân tố khách quan
Thứ nhất, môi trƣờng an ninh, chính trị.
Thứ hai, vị trí địa lý và tài nguyên du lịch.
Thứ ba, điều kiện kinh tế xã hội và tài nguyện
Thứ tƣ, nguồn nhân lực.
Thứ năm, nguồn vốn.
1.2.5.2. Nhóm nhân tố chủ quan
Thứ nhất, năng lực, cơ cấu tổ chức QLNN về du lịch.
Thứ hai, năng lực, trình độ của cán bộ QLNN về du lịch.
Thứ ba, cơ chế, chính sách QLNN về du lịch.
1.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc về du lịch của một số địa phƣơng
1.3.1. Kinh nghiệm QLNN về du lịch của thành phố Vũng Tàu
1.3.2. Kinh nghiệm QLNN về du lịch của thành phố Đà Nẵng
1.3.3. Bài học kinh nghiệm
Một là, phải xây dựng đƣợc quy hoạch tổng thể để phát triển du lịch cho
thời gian dài, hợp lý; có chiến lƣợc, kế hoạch và các chính sách khai thác tiềm
năng, thúc đẩy du lịch phát triển vững chắc.
Hai là, ban hành các chính sách để đa dạng hóa các sản phẩm du lịch,
đồng thời tạo ra các sản phẩm du lịch đặc thù của địa phƣơng để thu hút du
khách.
Ba là, hoàn thiện bộ máy QLNN về du lịch và quan tâm đến việc đào tạo,
phát triển nguồn nhân lực du lịch.
10
Bốn là, làm tốt công tác tuyên truyền, xúc tiến du lịch.
Năm là, thực hiện thƣờng xuyên công tác kiểm tra, giám sát.
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ DU LỊCH TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ LẠT, TỈNH LÂM ĐỒNG
2.1. Điều kiện, tiềm năng phát triển du lịch của thành phố Đà Lạt
2.1.1. Các điều kiện để phát triển du lịch của thành phố Đà Lạt
2.1.1.1. Điều kiện tự nhiên
Thành phố Đà Lạt nằm trên cao nguyên Lâm Viên, về phía Đông Bắc tỉnh
Lâm Đồng. Phía Bắc giáp huyện Lạc Dƣơng, phía Nam giáp huyện Đức Trọng,
phía Đông và Đông Nam giáp huyện Đơn Dƣơng, phía Tây và Tây Nam giáp
huyện Lâm Hà. Thành phố Đà Lạt có diện tích tự nhiên 39.329 ha với dân số
226.978 ngƣời. Đà Lạt cách Thành phố Hồ Chí Minh khoảng 300 km về phía
Tây - Nam, cách Buôn Ma Thuột 190 km về Phía Bắc, cách Phan Rang 110 km
về phía Đông, cách Nha Trang 230 km về phía Đông Bắc. Đà Lạt có vị trí thuận
lợi để mở rộng giao lƣu với các trung tâm kinh tế phía Nam và Duyên hải miền
trung.
2.1.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
Thứ nhất, về kinh tế.
Thứ hai, về cơ cấu dân số.
Thứ ba, về văn hóa – giáo dục.
2.1.2. Tiềm năng phát triển du lịch của thành phố Đà Lạt
2.1.2.1. Tiềm năng về tài nguyên thiên nhiên
- Tài nguyên thực vật, thảm thực vật.
- Tài nguyên về môi trƣờng.
- Các danh lam, thắng cảnh tự nhiên.
2.1.2.2. Tiềm năng về tài nguyên nhân văn
2.1.2.3. Cơ sở hạ tầng du lịch
11
2.2. Hoạt động du lịch tại thành phố Đà Lạt giai đoạn 2014 - 2018
2.2.1. Số lượng khách du lịch
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế nói chung, du lịch Đà Lạt cũng đã
có sự chuyển mình, lƣợng du khách đến Đà Lạt có xu hƣớng ngày một tăng lên.
Tốc độ tăng trƣởng về khách du lịch bình quân hằng năm giai đoạn 2014 - 2018
là 11,87%. Nếu năm 2014 đón đƣợc 4,8 triệu lƣợt khách, đến năm 2018 là
khoảng 6,5 triệu lƣợt khách, tăng 1,35 lần so với năm 2014. Dự kiến năm 2019
trở đi lƣợt khách nội địa và quốc tế sẽ còn tăng mạnh do chính sách khuyến
khích và phát triển du lịch phát triển của lãnh đạo thành phố.
(ĐVT: Nghìn lượt)
Chỉ tiêu 2014 2015 2016 2017 2018
Khách nội địa 4.630 4.660 5.080 5.548 6.020
Khách quốc
tế
170 260 320 400 485
Tổng số 4.800 4.920 5.400 5.948 6.505
Bảng 2.1: Số lƣợng du khách đến Đà Lạt giai đoạn 2014 – 2018
Nguồn: Niên giám Thống kê tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2014 - 2018
2.2.2. Doanh thu du lịch
Ngành du lịch là ngành mang lại lợi nhuận cao cho phát triển kinh tế và
xã hội. Du lịch Đà Lạt với việc khai thác lợi thế sẵn có thực sự đã trở thành
ngành có doanh thu cao và ngày càng tăng. Từ năm 2014, ngành du lịch Đà Lạt
phục hồi nhanh chóng sau giai đoạn suy thoái kinh tế thế giới giai đoạn 2008 -
2013, tạo cơ sở vững chắc cho sự phát triển vào giai đoạn sau. Doanh thu
chuyên ngành du lịch giai đoạn 2014 - 2018 tăng bình quân hàng năm đạt 9,2%.
12
0
20
40
60
80
2014 2015 2016 2017 2018
Dịch vụ
Lữ hành
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu doanh thu du lịch Đà Lạt giai đoạn 2014 - 2018
Nguồn: Niên giám Thống kê tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2014 - 2018
2.2.3. Lao động du lịch
Nhìn chung, lực lƣợng lao động của ngành du lịch Đà Lạt tuy đông nhƣng
vẫn còn nhiều hạn chế, bất cập, đang trong tình trạng vừa thừa, vừa thiếu. Thừa
lao động lớn tuổi, chƣa qua đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ, thiếu lao động
đƣợc đào tạo cơ bản về ngoại ngữ. Chất lƣợng đội ngũ lao động quản lí của
ngành du lịch chƣa cao, năng lực quản lí còn hạn chế, cơ cấu đào tạo chƣa hợp
lí, vẫn còn thiếu những ngƣời thực sự giỏi về chuyên môn, có thể hoạch định
chiến lƣợc kinh doanh của các đơn vị.
22.98
48.83
28.19
Đại học, Cao đẳng
Trung cấp
Sơ cấp
Biểu đồ 2.3: Cơ cấu trình độ lao động ngành du lịch Đà Lạt năm 2018
Nguồn: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Lâm Đồng
2.2.4. Dịch vụ khách sạn, lữ hành
Có thể nói, thị trƣờng kinh doanh khách sạn trên địa bàn thành phố Đà
13
Lạt có qui mô mở rộng trong giai đoạn 2014 - 2018. Năm 2014, Đà Lạt có 858
khách sạn trong đó có 281 khách sạn có sao, đến năm năm 2018 là 1399 khách
sạn với 426 khách sạn có sao với tốc độ tăng bình quân năm trong giai đoạn này
là 2,73%.
LĨNH VỰC
KINH DOANH
ĐVT 2014 2015 2016 2017 2018
Khách sạn KS 858 936 1055 1244 1399
Lữ hành DN 46 49 57 63 67
Tổng cộng 904 985 1112 1307 1466
Bảng 2.4: Số lƣợng doanh nghiệp du lịch tại Đà Lạt giai đoạn 2014 - 2018
Nguồn: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Lâm Đồng
2.2.5. Sản phẩm du lịch
Thành phố đã nổ lực tìm giải pháp xây dựng, phát triển, đa dạng hoá và
nâng cao chất lƣợng sản phẩm du lịch; tích cực mở rộng, liên kết giữa các tỉnh,
vùng, miền để nối tour du lịch nội địa và quốc tế. Nhờ đó, nhiều sản phẩm du
lịch mới đã ra đời thu hút đƣợc khách du lịch tham gia nhƣ du lịch văn hóa, du
lịch biển, du lịch sinh thái, du lịch làng quê, du lịch làng nghề, du lịch hội nghị.
Hiện nay, thành phố đang chú trọng xây dựng loại hình du lịch hội nghị và du
lịch sinh thái kết hợp nghỉ dƣỡng, coi đây là sản phẩm du lịch mang tính đột
phá của thành phố trong giai đoạn sắp tới. Ngoài ra, thành phố đã thu hút nhiều
thành phần kinh tế tham gia phát triển sản phẩm du lịch, thị trƣờng du lịch ngày
càng đƣợc mở rộng, sản phẩm du lịch dần đƣợc đa dạng hóa và nâng cao chất
lƣợng.
2.3. Quản lý nhà nƣớc về du lịch trên địa bàn thành phố Đà Lạt giai đoạn
2014 - 2018
2.3.1. Xây dựng và thực hiện các văn bản quản lý nhà nước, quy
hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển du lịch
14
Có thể nhận thấy trong QLNN về du lịch của địa phƣơng, thành phố Đà
Lạt cũng đang dần hoàn thiện những cơ sở pháp lý cho công tác này nhằm phục
vụ tốt việc QLNN về du lịch trên địa bàn thành phố. Tuy nhiên so với tính chất
và phạm vi QLNN về du lịch thì các văn bản, chiến lƣợc, quy hoạch liên
quan đến lĩnh vực du lịch đƣợc UBND thành phố Đà Lạt ban hành vẫn còn hạn
chế và chậm đƣợc ban hành. Ngoài ra, các văn bản khác ở những lĩnh vực khác
hỗ trợ cho du lịch cũng chƣa đƣợc xây dựng kịp thời và hợp lý.
2.3.2. Tổ chức bộ máy và nhân sự quản lý nhà nước về du lịch
Tổ chức bộ máy QLNN về du lịch ở thành phố Đà Lạt đang tồn tại nhiều
khó khăn. Theo tác giả, nhận thấy với nhu cầu và định hƣớng phát triển du lịch
của thành phố Đà Lạt, thì vấn đề nguồn nhân lực, nguồn lực trong tổ chức bộ
máy quản lý hiện nay ở thành phố đã tạo ra những thách thức vô cùng to lớn đối
với địa phƣơng, đỏi hỏi các ngành chức năng của thành phố Đà Lạt cần đẩy
mạnh việc đào tạo, bồi dƣỡng kiến thức quản lý về du lịch, có định hƣớng trong
việc phân bổ, bố trí các nguồn lực tài chính, cơ sở vật chất phục vụ cho công tác
quản lý du lịch tại trong thời gian tới.
2.3.3. Đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực ngành du lịch
Nhìn chung, UBND thành phố Đà Lạt và các ngành chức năng đã có
nhiều nổ lực trong thực hiện công tác đào tạo, bồi dƣỡng nguồn nhân lực cho
ngành du lịch của thành phố. Tuy nhiên, theo tác giả thì công tác này của thành
phố Đà Lạt đang tồn tại nhiều hạn chế cần khắc phục, cụ thể nhƣ: số ngày học
ngắn thƣờng tổ chức từ 3-4 ngày, chƣa đủ thời gian để trang bị nhiều kiến thức
cho học viên, mặt khác công tác vận động học viên tham gia các khóa học còn
hạn chế, nội dung, chƣơng trình giảng dạy chƣa thu hút, công tác quản lý lớp
chƣa thật sự hiệu quả, kinh phí mua sắm dụng cụ tại các lớp học cơ bản không
đáp ứng đủ cho học viên, khả năng vận dụng hiệu quả không cao, thực tế cho
thấy tại các cơ sở kinh doanh ăn uống phục vụ du lịch hiện nay về chất lƣợng,
hình thức chƣa đƣợc đánh giá cao, khả năng phục vụ cải thiện rất ít.
15
2.3.4. Quản lý các hoạt động xúc tiến, quảng bá, đầu tư cho du lịch,
tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và thông tin về du lịch
Các hoạt động tuyên truyền quảng bá, xúc tiến du lịch đƣợc đổi mới theo
hƣớng chuyên nghiệp hoá, thông tin về du lịch Đà Lạt đến với du khách bằng
nhiều hình thức sinh động, hấp dẫn. Việc quảng bá đƣợc thực hiện qua các ấn
phẩm, hƣớng dẫn du lịch theo chuyên đề phù hợp với từng thị trƣờng và từng
đối tƣợng khách; thông qua các lễ hội, hội chợ, liên hoan ẩm thực để chuyển tải
những nét độc đáo, bản sắc văn hoá truyền thống của địa phƣơng đến với du
khách. Các chƣơng trình quảng bá, xúc tiến đƣợc thực hiện theo nguyên tắc nhà
nƣớc quảng bá điểm đến, doanh nghiệp quảng bá các sản phẩm du lịch.
Bên cạnh công tác quảng bá, xúc tiến du lịch thì UBND thành phố cũng
tiến hành song song công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục chính sách, pháp
luật về du lịch với mục tiêu nhanh chóng, chính xác, thƣờng xuyên, liên tục,
đảm bảo có hiệu quả đến từng ngƣời dân với phƣơng châm “mỗi người dân là
một hướng dẫn viên du lịch chuyên nghiệp”. Công tác tuyên truyền, phổ biến
đƣợc thực hiện bằng nhiều hình thức nhƣ: hội thảo, hội nghị chuyên đề, họp
phổ biến... đã mang lại nhiều hiệu quả tích cực trong cộng đồng, góp phần nâng
cao ý thức của nhân dân, du khách.
Hiện tại, UBND thành phố đang đẩy mạnh khai thác có hiệu quả tiềm
năng phát triển du lịch, thành phố đã kêu gọi đầu tƣ phát triển cơ sở vật chất
phục vụ du lịch. Đã có nhiều dự án đầu tƣ vào du lịch có quy mô lớn đang đƣợc
xây dựng. Ngoài ra, UBND tỉnh cũng nhƣ UBND thành phố tiến hành cải cách
thủ tục hành chính ở lĩnh vự du lịch nhằm tạo điều kiện tốt nhất cho các thành
phần kinh tế đầu tƣ có hiệu quả, góp phần đem lại sự phát triển của du lịch Đà
Lạt nói riêng và của Lâm Đồng nói chung.
2.3.5. Thanh tra, kiểm tra, giám sát các hoạt động du lịch
Chính quyền Đà Lạt đã quan tâm thực hiện kiểm tra, kiểm soát đối với
các vấn đề sau: tình hình thực hiện các quy định về trật tự trị an, bảo vệ môi
16
trƣờng tại các điểm tham quan du lịch, tình hình thực hiện quy chế bảo vệ đảm
bảo môi trƣờng tại các khu, điểm du lịch trên địa bàn thành phố; công tác thẩm
định các cơ sở lƣu trú; thực hiện nghiêm túc việc đề nghị xét, cấp thẻ hƣớng
dẫn viên du lịch theo đúng quy định của pháp luật; đẩy mạnh việc giáo dục ý
thức pháp luật cho nhân dân, khuyến khích mọi tổ chức, cá nhân nghiêm chỉnh
chấp hành các quy định của pháp luật về du lịch; tổ chức quán triệt và chỉ đạo
thực hiện các văn bản pháp luật của các cơ quan nhà nƣớc các cấp cho các
doanh nghiệp du lịch; xây dựng môi trƣờng hoạt động kinh doanh lành mạnh,
nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra trong lĩnh vực du lịch. Qua tiến
hành kiểm tra, kiểm soát đã xử lý vi phạm với rất nhiều lƣợt và nhiều cơ sở nhƣ
các cơ sở quảng cáo, karaoke, vũ trƣờng, quán bar, cơ sở game; cơ sở dịch vụ
văn hóa, cơ sở lƣu trú, lữ hành, điểm vƣờn du lịch, cơ sở dịch vụ thể dục thể
thao ngoài công lập, cơ sở mua, bán băng đĩa, các lƣợt phát tờ rơi tại các ngã tƣ,
đồng thời lập biên bản vi phạm, nhắc nhở, chấn chỉnh, hoặc ra quyết định xử
phạt vi phạm hành chính; tịch thu tờ rơi, tháo dỡ băng rôn tuyên truyền, băng
rôn thƣơng mại treo không đúng quy định. Đồng thời, phối hợp thành lập Đội
kiểm tra liên ngành thành phố, kiểm tra các cơ sở.
2.4. Đánh giá chung về công tác quản lý nhà nƣớc về du lịch trên địa bàn
thành phố Đà Lạt
2.4.1. Ưu điểm
Thứ nhất, việc xây dựng, tổ chức thực hiện các văn bản QLNN, các chiến
lƣợc, quy hoạch, kế hoạch phát triển du lịch của thành phố có sự đổi mới cả về
nội dung, phƣơng pháp và tổ chức thực hiện.
Thứ hai, việc tổ chức bộ máy và nhân sự thực hiện QLNN về du lịch đã
đƣợc kiện toàn.
Thứ ba, công tác đào tạo, bồi dƣỡng và hỗ trợ đào tạo, bồi dƣỡng nguồn
nhân lực cho hoạt động du lịch đƣợc tăng cƣờng.
Thứ tƣ, hoạt động quảng bá, xúc tiến du lịch đƣợc đổi mới và có hiệu quả
17
thiết thực.
Thứ năm, công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật, và tổ chức
hƣớng dẫn thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật của nhà nƣớc trong lĩnh
vực du lịch đƣợc chú trọng.
Thứ sáu, công tác thanh tra, kiểm tra đối với hoạt động du lịch đƣợc duy
trì thƣờng xuyên.
2.4.2. Hạn chế
Một là, công tác xây dựng và thực hiện các văn bản QLNN, các chiến
lƣợc, quy hoạch, kế hoạch phát triển du lịch thiếu đồng bộ, chƣa liên kết, còn
manh mún..
Hai là, tổ chức bộ máy và nhân sự về du lịch còn nhiều bất cập.
Ba là, hoạt động quảng bá, xúc tiến du lịch chƣa theo kịp sự phát triển của
ngành và tiềm năng, thế mạnh của Đà Lạt.
Bốn là, hoạt động thanh tra, kiểm tra trong lĩnh vực du lịch nhiều nhƣng
hiệu quả mang lại không cao.
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế
2.4.3.1. Nguyên nhân khách quan
Thứ nhất, cơ chế, chính sách, pháp luật liên quan QLNN về du lịch còn
chậm sửa đổi, chƣa đồng bộ, thiếu nhất quán và thông thoáng.
Thứ hai, chính sách QLNN về du lịch của địa phƣơng cấp huyện còn
nhiều bất cập.
2.4.3.2. Nguyên nhân chủ quan
Thứ nhất, công tác quy hoạch và chính sách phát triển du lịch Đà Lạt vẫn
theo kiểu cũ, chƣa phù hợp với yêu cầu
Thứ hai, công tác tổ chức bộ máy, bố trí và đào tạo nhân sự chƣa đƣợc
quan tâm đúng mức.
Thứ ba, hoạt động quảng bá, tuyên truyền, xúc tiến du lịch chƣa đƣợc chú
18
trọng quan tâm đầu tƣ đầy đủ.
Thứ tƣ, thiếu sự phối, kết hợp trong công tác thanh tra, kiểm tra..
Chƣơng 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ
LẠT, TỈNH LÂM ĐỒNG
3.1. Bối cảnh, quan điểm, định hƣớng phát triển du lịch Đà Lạt
3.1.1. Bối cảnh phát triển du lịch hiện nay
Một là, Việt Nam hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng.
Hai là, trên thế giới, xu hƣớng chủ đạo là phát triển du lịch theo hƣớng
bền vững và có trách nhiệm.
Ba là, QLNN hiện nay theo hƣớng bộ máy nhà nƣớc đƣợc thu gọn, hiệu
lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà nƣớc đƣợc nâng lên.
Bốn là, cách mạng công nghiệp 4.0 dựa trên số hóa và kết nối là xu thế
của thế giới.
3.1.2. Quan điểm phát triển du lịch Đà Lạt
Phát triển du lịch phải dựa trên các căn cứ định hƣớng phát triển kinh tế -
xã hội của Đảng và Nhà nƣớc.
Phát triển bền vững, phù hợp với chiến lƣợc, quy hoạch phát triển du lịch.
Khai thác hợp lý và có hiệu quả các lợi thế về tiềm năng tài nguyên du
lịch.
Phát triển du lịch phải gắn với huy động các nguồn lực của mọi thành
phần kinh tế.
Phát triển du lịch phải có tốc độ tăng trƣởng GDP du lịch cao hơn địa
phƣơng khác, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế; tạo ra nhiều công ăn việc
làm cho ngƣời lao động.
Phát triển du lịch phải đặc biệt coi trọng với việc bảo vệ và giữ vững an
ninh, quốc phòng, an toàn xã hội.
19
3.1.3. Định hướng phát triển du lịch Đà Lạt
3.1.3.1. Định hướng về thị trường và sản phẩm du lịch
Cần tập trung xây dựng hệ thống sản phẩm du lịch đặc trƣng và chất
lƣợng cao trên cơ sở phát huy giá trị tài nguyên du lịch độc đáo, có thế mạnh
nổi trội.
Ƣu tiên thu hút khách du lịch có khả năng chi trả cao, có mục đích du lịch
thuần tuý, lƣu trú dài ngày. Phát triển thị trƣờng nội địa chú trọng khách nghỉ
dƣỡng, giải trí, lễ hội, mua sắm.
3.1.3.2. Định hướng không gian phát triển du lịch
Phát triển du lịch phải dựa trên những giá trị và phân bố các nguồn tài
nguyên du lịch, kết cấu hạ tầng, nhu cầu khách hàng, quy hoạch phát triển kinh
tế - xã hội của thành phố cũng nhƣ của các địa phƣơng lân cận và cả nƣớc.
3.1.3.3. Định hướng quảng bá, xúc tiến du lịch
Tập trung đẩy mạnh và chuyên nghiệp hóa công tác xúc tiến quảng bá du
lịch nhằm vào thị trƣờng mục tiêu theo hƣớng lấy điểm đến, sản phẩm du lịch
và thƣơng hiệu du lịch làm tiêu điểm.
Cơ quan xúc tiến du lịch thành phố có vai trò chủ đạo trong việc hoạch
định chƣơng trình xúc tiến quảng bá du lịch thành phố và huy động các tổ chức,
doanh nghiệp chủ động tham gia theo cơ chế “cùng mục tiêu, cùng chia sẻ”.
3.1.3.4. Định hướng đầu tư phát triển du lịch
Đầu tƣ phát triển du lịch có trọng tâm, trọng điểm theo định hƣớng ƣu
tiên.
Đầu tƣ xây dựng các quần thể lƣu trú - giải trí đa dạng đạt tiêu chuẩn
quốc tế.
3.1.3.5. Định hướng tổ chức hoạt động du lịch
Xây dựng cho đƣợc hệ thống lữ hành phục vụ khách tốt nhất, hiệu quả và
uy tín nhằm làm cho khách yên tâm và quyết định nghỉ ở Đà Lạt.
20
3.2. Những giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về du lịch trên địa bàn
thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng
3.2.1. Tổ chức quy hoạch, kế hoạch và điều chỉnh chính sách trong
quản lý du lịch của thành phố Đà Lạt theo hướng hệ thống, thống nhất, liên
kết theo vùng và khu vực
Lâm Đồng cần áp dụng một số văn bản pháp lý liên quan đến bảo vệ
nguồn tài nguyên du lịch đã đƣợc ban hành ở nƣớc ta: Luật Di sản văn hóa,
Luật Du lịch, Quy chế bảo vệ môi trƣờng trong lĩnh vực du lịch,và các văn
bản pháp lý về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý các hoạt động
kinh doanh du lịch.
Cần có các chính sách khuy
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_van_quan_ly_nha_nuoc_ve_du_lich_tren_dia_ban_th.pdf