Các mục tiêu cụ th
hứ nhất, giảm t lệ hộ ngh o t 19,32 đầu năm 2018 xuống còn
12,72 cuối năm 2020, đảm bảo mục tiêu giảm t lệ hộ ngh o chung toàn tỉnh
giảm bình quân trên 3 /năm, riêng các huyện ngh o, xã đặc biệt hó hăn, hộ
ngh o dân tộc thiểu số giảm bình quân trên 4 /năm theo chu n ngh o tiếp cận
đa chiều trong giai đoạn 2016-2020.
hứ hai, phấn đấu t 15 - 20 số xã, thôn, bản đặc biệt hó hăn trên
địa bàn tỉnh thoát hỏi tình trạng đặc biệt hó hăn.
hứ ba, đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển sản xuất và dân
sinh trên địa bàn các huyện, xã, thôn thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia
GNBV phù hợp quy hoạch dân cư và quy hoạch sản xuất, đảm bảo phục vụ có
hiệu quả đ i sống và phát triển sản xuất của ngư i dân, phấn đấu đạt:
hứ tư, t 80 - 90 xã có đư ng ô tô đến trung tâm xã được nhựa hóa
hoặc bê tông hóa đảm bảo tiêu chu n và cấp ỹ thuật theo quy định của Bộ Giao
thông vận tải.
26 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 07/03/2022 | Lượt xem: 339 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
những mục
tiêu mong muốn đề ra trước đó.
1.2.2. Nội dung quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững
1.2.2.1. Về việc xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản
pháp luật, chính sách về giảm nghèo bền vững
- Thủ tướng Chính phủ đã sớm ban hành Chiến lược toàn diện về tăng
trưởng và XĐGN (2002), hương trình h trợ giảm nghèo nhanh và bền vững
đối với 61 huyện nghèo (Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP); Quyết định số
1971/QĐ-TTg, về việc cho 30 huyện khác, nằm ngoài chương trình thực hiện Nghị
quyết 30a/2008/NQ-CP, nhưng điều kiện KT0-XH cũng rất khó hăn, t lệ nghèo
cao, có đông đ ng bào dân tộc thiểu số sinh sống, được hưởng cơ chế hỗ trợ đầu tư
cơ sở hạ tầng bằng 70% của huyện trong chương trình thực hiện Nghị quyết
30a/2008/NQ-CP; Quốc hội (cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất) thể hiện qua
việc thông qua hành Nghị quyết số 76/2014/QH13 về đẩy mạnh thực hiện mục
tiêu GNBV đến năm 2020; Ngày 19/11/2015, một thay đổi có t nh đột phá là
Thủ tướng Ch nh phủ đã ban hành Quyết định 59/2015/QĐ-TTg, về chu n
ngh o tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 – 2020. Theo đó xác định
chu n ngh o mới thay thế cho chu n ngh o cũ; Ngày 15/9/2015, Thủ tướng
Chính phủ ban hành Quyết định số 1614/QĐ-TTg phê duyệt Đề án: “ huy n
đổi phương pháp tiếp cận đo lường nghèo t đơn chiều sang da chiều áp dụng
cho giai đoạn 2016-2020”.
1.2.2.2. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững
Ch nh phủ thống nhất QLNN về GNBV trên phạm vi cả nước. Bộ Lao
động-Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm trước Ch nh phủ trong việc thống
nhất QLNN về GNBV. Bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan trong phạm vi nhiệm
vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm giúp Ch nh phủ trong QLNN về GNBV.
UBND các cấp có trách nhiệm QLNN về GNBV.
Ủy ban Trung ương ặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên
quan tâm tuyên truyền vận động các doanh nghiệp, các tổ chức xã hội và ngư i
dân ủng hộ đóng góp ngu n lực cho công cuộc GNBV; tuyên truyền phổ biến
các chủ trương, ch nh sách của Đảng và Nhà nước đối với ngư i dân nói chung,
ngư i ngh o nói riêng để ch nh sách thực sự đi vào cuộc sống, đ ng th i tăng
cư ng vai trò giám sát, iểm tra tình hình thực hiện ở các cấp, các ngành để bảo
đảm t nh hiệu quả của các ch nh sách. Các tập đoàn inh tế, tổng công ty nhà
nước thực hiện nghiêm túc chỉ đạo của Ch nh phủ về phân công giúp đỡ các
huyện ngh o, bảo đảm thiết thực, hiệu quả, có sự thống nhất với địa phương.
1.2.2.3. Tổ chức đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác quản lý nhà nước
về giảm nghèo bền vững
Đội ngũ CBCC là một trong những nhân tố quyết định sự thành công hay
thất bại của hoạt động QLNN nói chung và QLNN về GNBV nói riêng. Năng
lực thực thi công vụ, đạo đức công vụ của đội ngũ CBCC trực tiếp ảnh hưởng
9
đến uy tín của Đảng và Nhà nước trước Nhân dân. Những yêu cầu của đội ngũ
CBCC trong thực thi nhiệm vụ được giao là phải:
- Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật
- Bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, công
dân
- Công khai, minh bạch, đúng thẩm quyền và có sự ki m tra, giám sát.
- Bảo đảm tính hệ thống, thống nhất, liên tục, thông suốt và hiệu quả và
bảo đảm thứ bậc hành chính và sự phối hợp chặt chẽ.
1.2.2.4. ợp tác với các địa phương hác đối với hoạt động quản lý nhà
nước về giảm nghèo bền vững
Việc hợp tác, học hỏi kinh nghiệm đối với hoạt động QLNN về GNBV có
vai trò đặc biệt quan trọng, sẽ càng phát huy vai trò tích cực hơn nếu các địa
phương hợp tác với nhau có nhiều nét tương đ ng. Tuy nhiên, cần nhấn mạnh
rằng mỗi địa bàn có lịch sử, điều kiện tự nhiên, KT-XH, tốc độ, điều kiện phát
triển khác nhau nên không thể đem áp dụng rập khuôn, máy móc kinh nghiệm
của nơi này cho nơi hác.
1.2.2.5. ổng ết, đánh giá hoạt động quản lý nhà nước về giảm nghèo
bền vững
Một trong các nội dung quan trọng của hoạt động QLNN về GNBV là tiến
hành tổng ết, đánh giá. Hoạt động này được diễn ra nhằm mục đ ch xem xét
một cách tổng thể hệ thống pháp luật, chính sách về GNBV có được thực hiện
hiệu quả thực tế hay không, kịp th i phổ biến, nhân rộng các mô hình tối ưu
trong việc cải thiện sinh kế bền vững cho ngư i dân, phát huy những lợi thế,
những kết quả tích cực của hoạt động QLNN về GNBV và giảm thiểu tới mức
thấp nhất những tác động không mong muốn của pháp luật, chính sách về
GNBV đã được thực hiện trên tực tế.
1.2.2.6. Hoạt động thanh tra, ki m tra, giám sát hoạt động quản lý nhà
nước về giảm nghèo bền vững
Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật
về GNBV thực chất là hoạt động để thực thi tính nghiêm minh của pháp luật về
GNBV. Hoạt động này diễn ra thư ng xuyên, liên tục, song song với các nội
dung khác trong QLNN về GNBV. Tính hiệu quả của hoạt động này thể hiện ở
việc phát hiện kịp th i, xử l th ch đáng các hành vi vi phạm pháp luật về
GNBV, đảm bảo cho các chủ trương, ch nh sách của Đảng và Nhà nước về phát
triển KT-XH nói chung và về GNBV nói riêng được triển khai thực hiện có hiệu
quả trên thực tế.
1.3. Một số yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý nhà nƣớc về giảm nghèo bền
vững
1.3.1. Chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về giảm nghèo bền
vững
Đây là yếu tố rất quan trọng vì tại nước ta sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản
Việt Nam được ghi nhận tại điều 4, Hiến pháp năm 2013. Trải qua các giai đoạn
10
lịch sử Đảng ta đặc biệt quan tâm đến hoạt động GNBV. T chủ trương của
Đảng, Nhà nước Việt Nam đã thể chế hóa và ban hành, tổ chức thực hiện, triển
khai trên thực tế các văn bản quy pháp pháp luật, các chính sách về GNBV để
hiện thực hóa các chủ trương của Đảng trong thực tế đ i sống KT-XH.
1.3.2. Đặc điểm về vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội của
từng địa phương
Tại mỗi địa phương do có sự khác nhau về vị tr địa lý, điều kiện tự nhiên,
KT-XH nên tác động của các yếu tố này đến hoạt động GNBV có sự khác nhau.
Trên thực tế, vị tr địa lý, điều kiện tự nhiên khắc nghiệt, vùng miền núi địa hình
chia cắt mạnh, thiên tai, lũ ống, lũ quét thư ng xuyên xảy ra sẽ ảnh hưởng đến
chất lượng hiệu quả phát triển KT-XH, làm gia tăng các ngu n lực đầu tư, ảnh
hưởng đến sinh kế của ngư i dân và làm cho ngư i dân thiệt hại lớn về tài sản
thậm chí cả tính mạng. Những vấn đề này lại tác động đến chính sách GNBV, làm
cho một bộ phận dân cư lại rơi vào cảnh tái nghèo và ngu n lực nhà nước đầu tư
cho GNBV hông phát huy được hiệu quả tối đa.
1.3.3. Nhận thức của chính quyền về giảm nghèo bền vững
Nhận thức của ch nh quyền về GNBV có tác động hông nhỏ đến hiệu quả
việc thực hiện các ch nh sách GNBV tại địa phương vì nếu nhận thức của ch nh
quyền đúng đắn thì sẽ có những hành động, giải pháp triển hai trên thực tế để
thúc đ y ch nh sách GNBV có được ết quả như mong đợi và ngược lại. Nhận
thức của ch nh quyền về GNBV nếu đầy đủ và đúng đắn sẽ có tác động lớn đến
tư duy, phong tục sản xuất, canh tác của ngư i dân trên địa bàn thông qua các
hoạt động tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức và trình độ sản xuất cho
ngư i dân.
1.3.4. Trình độ về quản lý, t chức thực hiện của đội ng cán bộ, c ng chức
Đây là yếu tố quan trọng bởi lẽ có sự thay đổi trong nhận thức mới có sự
chuyển biến về hành vi. Năng lực đội ngũ CBCC thực hiện nhiệm vụ QLNN về
GNBV (về kiến thức, kỹ năng và thái độ) cũng hết sức quan trọng vì quyết định
đến chất lượng, hiệu quả của việc xâu dựng, ban hành và tổ chức thực hiện
chính sách, pháp luật về GNBV trên thực tế.
1.3.5. Các rủi ro thiên tai, dịch bệnh, ô nhiễm m i trường
Hiện nay, mức độ tàn phá, ô nhiễm môi trư ng ngày càng nghiêm trọng.
Đó là những nhân tố trực tiếp làm tăng mức độ và phạm vi của đói ngh o ở Việt
Nam. Tình trạng ô nhiễm môi trư ng tại các hu đô thị, các hu công nghiệp
ngày càng nghiêm trọng là nguyên nhân trực tiếp ảnh hưởng đến sức khỏe của
ngư i dân. Điều này làm tăng nguy cơ mắc các bệnh tật nặng ảnh hưởng đến sức
lao động, làm giảm thu nhập do sức khỏe yếu và éo theo các chi ph cho sức
khỏe, bệnh tật hiến ngư i lao động càng ngh o thêm. Tình trạng thiên tai liên
tục xảy ra như: bão, lũ, hạn hán éo dài làm cho một bộ phận không nhỏ của
ngư i dân bị ảnh hưởng trong nuôi, tr ng phát triển inh tế. Các ch nh sách hỗ
trợ vay vốn của Nhà nước cũng hông phát huy hết hiệu quả cho các hộ sản
xuất, kinh doanh tại những vùng thu ng xuyên bị thiên tai. Dịch bệnh cũng có
11
ảnh hưởng hông nhỏ đến hiệu quả sản xuất, inh doanhvà ch nh sách giảm
nghèo của Nhà nước.
1.4. Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc về giảm nghèo bền vững ở một số
địa phƣơng tại Việt Nam
1.4.1. Tại huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ
Tân Sơn là huyện duy nhất được thụ hưởng Chương trình giảm nghèo
nhanh và bền vững theo Nghị quyết 30a của Ch nh phủ. Tuyến đư ng t thành
phố vào trung tâm huyện Tân Sơn dài gần 80 m, trước đây nổi tiếng đi lại hó
hăn, nhất là vào mùa mưa (7/17 xã bị chia cắt hoàn toàn), thì nay được nhựa
hóa phẳng phiu, đi lại rất dễ dàng và thuận lợi.
Nh được thụ hưởng t Chương trình 30a của Ch nh phủ, cộng với việc
l ng ghép vốn t các chương trình, ch nh sách, dự án hác, đ i sống của nhiều
đ ng bào ngh o t ng bước được nâng lên và bộ mặt huyện miền núi Tân Sơn
ngày càng hởi sắc. Với những ch nh sách hỗ trợ há toàn diện, đây được coi là
đòn bảy và tạo động lực để ngư i dân thoát ngh o bằng những mô hình sinh ế
bền vững.
1.4.2. Tại huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang
Đối với hoạt động QLNN về GNBV, huyện Sơn Dương có triển hai há
tốt một số hoạt động như sau:
hứ nhất, Huyện đã chú trọng triển hai hiệu quả các chương trình, dự án
đầu tư hạ tầng T-XH; chuyển đổi cơ cấu cây tr ng, vật nuôi, cải thiện điều
iện sản xuất, tạo việc làm cho ngư i lao động;
hứ hai, phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện đã phối hợp với
các xã, thị trấn đ y mạnh công tác tuyên truyền để ngư i dân tham gia b i
dưỡng iến thức, học nghề, tìm việc làm;
hứ ba, một trong những biện pháp GNBV hiệu quả đó là tạo điều iện cho
hộ ngh o vay vốn phát triển sản xuất.
hứ tư, Huyện triển hai hỗ trợ cây, con giống và máy móc nông cụ, tạo
sinh ế, nâng cao thu nhập cho ngư i ngh o trên địa bàn.
hứ năm, bên cạnh đó, huyện được đầu tư một số mô hình GNBV như: Dự
án nhân rộng mô hình giảm ngh o nuôi trâu sinh sản cho 5 xã: Đ ng Quý, Đông
Lợi, Phú Lương, Thanh Phát và Đại Phú cho 53 hộ ngh o với 135 con trâu, inh
ph 550 triệu đ ng do Ngân sách Trung ương hỗ trợ; mô hình giảm ngh o vay vốn
mua trâu, bò t ngu n hỗ trợ Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt
Nam Chi nhánh Tuyên Quang tại các xã Tân Trào, Ninh Lai, Phúc Ứng, Vĩnh Lợi
và thị trấn Sơn Dương cho 291 hộ ngh o với 1.035 con trâu, bò, mỗi hộ được hỗ
trợ vay 8 triệu đ ng.
1.4.3. Một số bài học rút ra
Thứ nhất, tăng cư ng sự lãnh đạo của cấp ủy đảng, năng lực điều hành của
UBND và chính quyền cấp cơ sở để nâng cao nhận thức của cán bộ, đảng viên
về tầm quan trọng của hoạt động GNBV để tạo sự chuyển biến về nhận thức và
hành động thực tiễn;
12
Thứ hai, tổ chức thực hiện nghiêm minh các quy định của pháp luật về
GNBV và khuyến khích việc tổ chức thực hiện các giải pháp sáng tạo phù hợp
với thực tiễn t ng địa phương để;
Thứ ba, phát huy dân chủ cơ sở, thực hiện quyền giám sát của Nhân dân và các tổ
chức chính trị-xã hội, minh bạch, công khai trong hoạt động QLNN về GNBV;
Thứ tư, có cơ chế, chính sách cụ thể đối với việc huy động các ngu n lực
để thực hiện các chương trình, mục tiêu về GNBV và coi hoạt động GNBV
không chỉ là trách nhiệm của nhà nước mà còn của cả hệ thống chính trị và mọi
tầng lớp nhân dân.
Tiểu kết chƣơng 1
Chương 1 của luận văn đã tập trung làm rõ, hệ thống hóa cơ sở lý luận và
thực tiễn QLNN về GNBV. Trình bày và phân tích những yếu tố tác động đến
QLNN về GNBV (quan điểm, chủ trương, đư ng lối, định hướng của Đảng Cộng
sản Việt Nam về GNBV; nhận thức của các cấp chính quyền và trình độ dân trí;
hệ thống pháp luật, chính sách; ngu n lực tài chính; chất lượng đội ngũ CBCC.
Tác giả luận văn cũng đã phân t ch nội dung QLNN về GNBV bao g m
hoạt động ban hành hệ thống văn bản quy phạm pháp luật để tạo hành lang pháp
lý cho hoạt động QLNN về GNBV; tổ chức bộ máy, đội ngũ CBCC, trình tự,
phối kết hợp giữa các cơ quan, học hỏi, trao đổi kinh nghiệm về công tác về
GNBV tại một số địa phương ở Việt Nam.
Chƣơng 2
THỰC TRẠNG QUẢ Ý Ƣ C VỀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
TRÊ ĐỊA BÀN HUYỆN CHIÊM HÓA, TỈNH TUYÊN QUANG
2.1. Khái quát về huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
Chiêm Hoá là huyện miền núi ph a Bắc của tỉnh Tuyên Quang. Ph a
Đông, Đông - Bắc giáp huyện Chợ Đ n (tỉnh Bắc ạn) và huyện Na Hang (tỉnh
Tuyên Quang); phía Tây - Bắc giáp huyện Bắc Quang (tỉnh Hà Giang); ph a
Tây- Nam giáp huyện Hàm Yên (tỉnh Tuyên Quang); ph a Nam giáp huyện Yên
Sơn, ph a Bắc giáp huyện Lâm Bình. Huyện lỵ đặt tại thị trấn Vĩnh Lộc, cách
trung tâm tỉnh Tuyên Quang 67 m. Diện t ch cả huyện là 127.882,3ha, trong đó
có 14.965,19 ha đất sản xuất nông nghiệp và 105.126,2 ha đất lâm nghiệp.
Địa hình của Chiêm Hoá bị chia cắt há lớn bởi hệ thống sông ngòi và
nhiều dãy núi lớn. Sông, suối của Chiêm Hoá có độ dốc cao, hướng chảy há
tập trung, các con suối, ngòi đều đổ d n về sông Gâm và sông Lô. Chiêm Hoá
thuộc vùng h hậu nhiệt đới thấp, được phân chia thành 2 mùa rõ rệt. Điều iện
tự nhiên mang lại cho Chiêm Hoá nhiều lợi thế, sự giàu có về tài nguyên,
hoáng sản cũng như thế mạnh về sản xuất nông, lâm nghiệp.
2.1.2. Điều kiện kinh tế-xã hội
13
inh tế của huyện tập trung phát triển nông, lâm nghiệp, thủy sản là thế
mạnh; bên cạnh đó sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, phát triển du lịch
trong những năm gần đây được huyện phát huy lợi thế để đ y mạnh phát triển.
Dự iến đến hết năm 2018, thu nhập bình quân toàn huyện đạt 27,05 triệu
đ ng/ngư i.
Đ i sống văn hoá của nhân dân các dân tộc há phong phú, tứ xa xưa đã
sớm biết tạo nên những đư ng nét hoa văn tinh xảo, thể hiện trình độ nghệ thuật
cao trên trang phục và các đ trang sức. Huyện Chiêm Hóa được xây dựng theo
hướng phát triển toàn diện trên mọi lĩnh vực.
2.1.3. Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội đến quản lý
nhà nước đối với giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Chiêm Hóa, tỉnh
Tuyên Quang
- Địa hình đ i núi, chia cắt mạnh gây khó hăn cho việc đầu tư hạ tầng
giao thông và hạ tầng xã hội làm gia tăng chi ph đầu tư nhưng tuổi thọ của công
trình không cao, ảnh hưởng trực tiếp đến việc kết nối, giao thương, phát triển
KT-XH trên địa bàn Huyện nói chung và việc thực hiện các chương trình GNBV
nói riêng;
- Trên địa bàn huyện thư ng xuyên xảy ra các hiện tượng thiên tai cực
đoan như lũ ống, lũ quét gây thiệt hại về ngư i và tài sản không nhỏ cho ngư i
dân, kéo tụt sự phát triển trên địa bàn, ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập, sinh kế
của ngư i dân;
- Trình độ phát triển KT-XH chưa cao dẫn đến ngu n lực vật chất nội tại của
Huyện cho quá trình GNBV chưa đạt như mong muốn dẫn đến việc thiếu ngu n
lực triển hai các chương trình, mục tiêu, dự án GNBV trên địa bàn. Những khó
hăn về phát triển KT-XH tạo những trở lực rất lớn cho tiến trình tái đầu tư, huy
động ngu n lực thực hiện các chương trình GNBV trên thực tế;
- Trình độ dân trí, phong tục tập quán sản xuất, canh tác của ngư i dân
trên địa bàn cũng ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động phát triển KT-XH nói
chung và việc thưc hiện các chương trình GNBV nói riêng;
- Cơ cấu kinh tế chậm chuyển đổi dẫn đến việc đại đa số ngư i dẫn vẫn
hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp nên thu nhập hông cao, đ i sống khó
hăn nhiều cả về vật chất và tinh thần.
2.2. Thực trạng quản lý nhà nƣớc về giảm nghèo bền vững trên địa
bàn huyện Chiêm hóa, tỉnh Tuyên Quang
2.2.1. Tình hình giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Chiêm Hóa,
tỉnh Tuyên Quang
Theo số liệu của UBND tỉnh Tuyên Quang, ết quả rà soát hộ ngh o đầu
năm 2011 theo chu n ngh o giai đoạn 2011 - 2015, toàn tỉnh có 63.404 hộ
ngh o, chiếm 34,83 tổng số hộ toàn tỉnh, trong đó hộ ngh o là ngư i dân tộc
thiểu số chiếm 75,13 số hộ ngh o. T lệ hộ ngh o cao tập trung chủ yếu ở các
huyện vùng cao và các xã đặc biệt hó hăn, vùng có đông đ ng bào dân tộc
thiểu số. Các huyện có t lệ hộ ngh o cao nhất là: Lâm Bình với 71,16 , Na
14
Hang với 54,46 , Chiêm Hóa với 49,78 ; một số xã đặc biệt hó hăn có t lệ
hộ ngh o trên 90 , như: Phúc Yên, H ng Quang của huyện Lâm Bình [28;29].
Để đ y nhanh GNBV, UBND tỉnh đã phê duyệt ế hoạch thực hiện
Chương trình giảm ngh o giai đoạn 2011 - 2015 và các đề án để triển hai thực
hiện, ban hành nhiều văn bản, thông báo để chỉ đạo các cấp ủy Đảng, ch nh
quyền, Ủy ban ặt trận Tổ quốc và các đoàn thể thực hiện đ ng bộ các giải
pháp giảm ngh o, gắn với xây dựng nông thôn mới; ban hành một số ch nh sách
nhằm hỗ trợ ngư i dân phát triển sản xuất, giảm ngh o. ết quả thu được trong
giai đoạn 2011 - 2015, t lệ hộ ngh o chung toàn tỉnh giảm há nhanh t
34,83 đầu năm 2011 xuống còn 9,31 năm 2015 (giảm được 44.774 hộ
ngh o); t lệ hộ ngh o giảm bình quân hàng năm trên 5 /năm, trong đó huyện
ngh o Lâm Bình giảm bình quân trên 6 /năm, vượt ế hoạch đề ra [28;29].
Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện Chiêm Hóa lần thứ XX
(nhiệm kỳ 2010 - 2015) phấn đấu tăng t lệ hộ khá giàu, giảm mạnh t lệ hộ
nghèo, không còn hộ đói. Huyện đề ra mục tiêu mỗi năm giảm trên 5% t lệ hộ
nghèo.
2.2.2. Phân tích thực trạng quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững
trên địa bàn huyện Chiêm hóa, tỉnh Tuyên Quang
2.2.2.1. Về việc xây dựng và thực hiện các văn bản pháp luật, chính sách
về giảm nghèo bền vững
Ngày 21-5-2002, Thủ tướng Ch nh phủ đã phê duyệt “Chiến lược toàn
diện về tăng trưởng và XĐGN”. Tiếp đó, ngày 27-12-2008 Ch nh phủ đã ban
hành Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP về hương trình h trợ giảm nghèo
nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo. Đây là những cơ sở để tổ chức,
huy động quyết tâm, ngu n lực của các cấp, các ngành, các địa phương vào
thực hiện XĐGN. Sau đó, t thực tế XĐGN, Thủ tướng Ch nh phủ đã ban hành
Quyết định số 1971/QĐ-TTg, về việc cho 30 huyện hác, nằm ngoài chương
trình thực hiện Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP, nhưng điều iện T-XH cũng rất
hó hăn, t lệ ngh o cao, có đông đ ng bào dân tộc thiểu số sinh sống, được
hưởng cơ chế hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng bằng 70 của huyện trong chương
trình thực hiện Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP.
Quốc hội hóa XIII, tại ỳ họp thứ 7 đã ban hành Nghị quyết số
76/2014/QH13, về đẩy mạnh thực hiện mục tiêu GNBV đến năm 2020. Thủ
tướng Ch nh phủ ban hành Quyết định số 2324/QĐ-TTg, ngày 19-12-2014, về
ế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết số 76/2014/QH13 của Quốc hội về
đ y mạnh thực hiện mục tiêu GNBV đến năm 2020. Ngân sách nhà nước đã ưu
tiên tập trung ngu n lực cao nhất cho các huyện ngh o, xã ngh o và ngư i
ngh o nhằm đạt được mục tiêu đề ra.
Nghị quyết số 04/2018/NQ-HĐND ngày 04 tháng 07 năm 2018 Quy định
một số nội dung và mức chi t ngu n inh ph sự nghiệp thực hiện Chương trình
mục tiêu quốc gia GNBV giai đoạn 2018 - 2020 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
chỉ rõ đối tượng áp dụng bao g m:
15
2.2.2.2. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên
địa bàn huyện Chiêm hóa, tỉnh Tuyên Quang
Tổ chức bộ máy QLNN về GNBV được kiện toàn thống nhất t Trung ương
đến cơ sở. Tại Trung ương, Ch nh phủ thống nhất QLNN về GNBV trên phạm vi cả
nước. Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm trước Chính phủ và
trước pháp luật việc thực hiện nhiệm vụ QLNN về GNBV trên cả nước.
Tại địa phương, UBND tỉnh Tuyên Quang thống nhất QLNN về GNBV
trên địa bàn Tỉnh. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ quan chuyên môn
thuộc UNBD tỉnh thực hiện chức năng QLNN về GNBV trên địa bàn Tỉnh. Tại
cấp huyện, UBND huyện Chiêm Hóa thống nhất QLNN về GNBV trên địa bàn
toàn Huyện; phòng Lao động-Thương binh và Xã hội là cơ quan chuyên môn
thuộc UBND huyện là đầu mối thực hiện nhiệm vụ QLNN về GNBV trên địa
bàn Huyện.
Tại cấp xã, UBND xã-chính quyền cơ sở gần ngư i dân nhất sẽ hiện thực hóa
các chủ trương, ch nh sách và pháp luật của nhà nước về GNBV đến với t ng hộ gia
đình, t ng ngư i dân trên địa bàn huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang.
2.2.2.3. Năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức thực hiện nhiệm vụ quản
lý nhà nước về giảm nghèo bền vững
Hiện nay trên địa bàn huyện Chiêm Hóa, tổng số lượng đội ngũ CBCC
trực tiếp làm nhiệm vụ QLNN về GNBV là 28 ngư i bao g m 02 công chức của
Phòng Lao động-Thương binh và Xã hội chuyên trách QLNN về GNBV, 26
công chức văn hóa-xã hội (trong đó có nhiệm vụ về GNBV) đang hoạt động tại
các xã và thị trấn. Chất lượng đội ngũ CBCC thực hiện nhiệm vụ QLNN về
GNBV trên địa bàn huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang ngày càng được nâng
lên.
2.2.2.4. Về huy động các ngu n lực tài chính
Giai đoạn 2012-2018, tổng nguổn vốn đầu tư qua ngân sách để thực
hiện công tác GNBV của huyện trên 111,7 t đ ng.
Trong 5 năm qua, đã có trên 2 nghìn lao động nông thôn là đoàn viên,
hội viên thuộc các tổ chức, đoàn thể ở các xã, thị trấn trên địa bàn huyện được
tham gia các lớp đào tạo nghề về nông, lâm nghiệp, ỹ thuật tr ng nấm, sửa
chữa máy nông nghiệp, chăn nuôi gia súc.
2.2.2.5. ợp tác với các địa phương hác và tổng ết, đánh giá hoạt
động quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững
Trong những năm qua, hoạt động GNBV được cấp ủy, chính quyền
các cấp quan tâm, chỉ đạo sát sao; các cơ chế chính sách của Nhà nước ưu
tiên cho công tác giảm nghèo tại địa phương, ch nh sách an sinh xã hội cho
ngư i ngh o được các đơn vị, cơ quan, cơ sở thực hiện đầy đủ, kịp th i,
đúng đối tượng.
2.2.2.6. Hoạt động thanh tra, ki m tra, giám sát hoạt động quản lý nhà
nước về giảm nghèo bền vững
16
Trong giai đoạn t 2014-2018, trên địa bàn huyện Chiêm Hóa, tỉnh
Tuyên Quang hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát các hoạt động phát triển
KT-XH nói chung và QLNN về GNBV trên địa bàn huyện Chiêm Hóa nói
riêng luôn được tiến hành thư ng xuyên, liên tục.
2.2.3. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc về giảm nghèo bền vững
trên địa bàn huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang
2.2.3.1. Những kết quả đạt được
- Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách về GNBV
trên địa bàn Huyện có nhiều chuyển biến tích cực;
- Tổ chức bộ máy QLNN về GNBV trên địa bàn huyện Chiêm Hóa đã
được iện toàn và có sự phân công nhiệm vụ, trách nhiệm cụ thể giữa các cơ
quan, các phòng ban trong việc phối ết hợp thực hiện pháp luật, ch nh sách về
GNBV và trách nhiệm của ngư i đứng đầu được chú trọng hơn;
- Chất lượng đội ngũ CBCC thực hiện nhiệm vụ QLNN về GNBV (về
iến thức; ỹ năng và thái độ) trên địa bàn Huyện đã được nâng lên một bước;
- Đầu tư tài ch nh cho hoạt động GNBV đã được huyện Chiêm Hóa chú
trọng và huy động có hiệu quả hơn;
- Thanh tra, iểm tra và giám sát QLNN về GNBV trên địa bàn Huyện đã
được tổ chức triển hai thư ng xuyên, liên tục và đã đạt được nhiều ết quả t ch
cực.
2.2.3.2. Một số hạn chế
- Hệ thống pháp luật, chính sách về GNBV vẫn còn một số bất cập, hạn chế
như cơ chế thu hút ngu n lực xã hội để thực hiện các chương trình, mục tiêu
GNBV trên tế chưa đạt được hiệu quả như mong đợi;
- Sự phối kết hợp giữa các cơ quan ban ngành trong thực hiện GNBV
đôi hi còn chưa gắn kết;
- Nhận thức của một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên và ngư i
dân về tầm quan trọng của hoạt động GNBV trong thực tế còn chưa được
nâng cao;
- Việc hợp tác, tranh thủ sự giúp đỡ của các địa phương hác trong tỉnh và
ngoài tỉnh đối với việc phát triển KT-XH nói chung và hoạt động GNBV nói
riêng còn hết sức hó hăn do mặt bằng chung các tỉnh thuộc khu vực miền núi
phía Bắc còn nhiều hó hăn trong việc phát triển KT-XH.
2.2.3.3. Nguyên nhân
- Nguyên nhân khách quan:
hứ nhất, huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang là huyện miền núi,
hàng năm hay xảy ra thiên tai như mưa lũ, sạt lở đất, lũ ống, lũ quét, rét đậm,
rét hại gây thiệt hại nghiêm trọng về ngư i và của. Những rủi ro này xảy ra
với cư ng độ lớn và éo dài nên gây những bất lợi, thiệt hại lớn đối với việc
phát triển T-XH trên địa bàn Huyện;
hứ hai, địa hình huyện Chiêm Hóa chia cắt mạnh, việc xây dựng các
công trình giao thông gặp nhiều hó hăn do địa hình phức tạp đã ảnh
17
hưởng đến ết cấu hạ tầng giao thông, hạ tầng ỹ thuật, làm gia tăng chi ph
xây dựng, vận hành và bảo dưỡng. Tác động hông nhỏ đến việc phát triển
KT-XH trên địa bàn huyện nói chung và hoạt động GNBV nói riêng;
hứ ba, inh nghiệm canh tác, sản xuất, inh doanh của ngư i dân trên
địa bàn huyện còn nhiều hạn chế;
hứ ba, thiếu vốn sản xuất; thiếu đất, thiếu tư liệu sản xuất, thiếu việc
làm; trong gia đình có ngư i tàn tật, ốm đau thư ng xuyên;
hứ tư, phong tục tập quán của ngư i dân trên địa bàn huyện hình
thành hàng trăm năm qua bên cạnh những giá trị văn hóa t ch cực vẫn còn t n
tại song hành nhiều phong tục, tập quán lạc hậu như tục cưới xin, lễ hội liên
mien, gây lãng ph sức lao động, ảnh hưởng hông nhỏ đến sức hỏe và
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_van_quan_ly_nha_nuoc_ve_giam_ngheo_ben_vung_tre.pdf