Tóm tắt Luận văn Quản lý Nhà nước về giảm nghèo đối với đồng bào dân tộc thiểu số tại địa bàn huyện Cư Kuin, tỉnh Đắk Lắk

Thực trạng xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ

quản lý và chuyên môn về giảm nghèo đối với đồng bào dân tộc

thiểu số huyện

Theo Đề án vị trí việc làm của Ủy ban nhân dân huyện, thì

phòng Lao động Thương binh và Xã hội huyện (cơ quan tham mưu

chính về công tác xóa đói giảm nghèo cho Ủy ban nhân dân huyện).

Công tác xóa đói giảm nghèo cấp xã do 01 phó Chủ tịch Ủy

ban nhân dân xã phụ trách và cán bộ văn hóa – xã hội, ngoài ra do

khối lượng công việc nên Ủy ban nhân dân xã thường hợp đồng

người lao động thực hiện công tác xóa đói giảm nghèo.

pdf24 trang | Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 08/03/2022 | Lượt xem: 353 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Quản lý Nhà nước về giảm nghèo đối với đồng bào dân tộc thiểu số tại địa bàn huyện Cư Kuin, tỉnh Đắk Lắk, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iện quản lý nhà nước về giảm nghèo đối với đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Cư Kuin, tỉnh Đắk Lắk. - Kết quả nghiên cứu có thể dùng làm cơ sở để các cấp lãnh đạo, các ngành có liên quan tham khảo để ra những quyết định trong hoạt động quản lý nhà nước về giảm nghèo đối với đồng bào dân tộc thiểu số nói chung và đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện 4 Cư Kuin, tỉnh Đắk Lắk nói riêng hiệu quả hơn. Luận văn cũng có thể sử dụng như tài liệu tham khảo cho các sinh viên, những ai quan tâm, nghiên cứu đến vấn đề này. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận văn gồm ba chương: Chương 1. Cơ sở khoa học quản lý nhà nước về giảm nghèo đối với đồng bào dân tộc thiểu số Chương 2. Thực trạng quản lý nhà nước về giảm nghèo đối với đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Cư Kuin, tỉnh Đắk Lắk Chương 3. Phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về giảm nghèo đối với đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Cư Kuin, tỉnh Đắk Lắk 5 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIẢM NGHÈO ĐỐI VỚI ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ 1.1. Một số khái niệm liên quan 1.1.1. Nghèo và chuẩn nghèo 1.1.1.1 Khái niệm về nghèo Hiện nay nghèo được định nghĩa dựa vào hoàn cảnh xã hội của cá nhân, nghèo không chỉ đơn giản là mức thu nhập thấp mà còn thiếu thốn trong việc tiếp cận các dịch vụ của xã hội như: tiếp cận các dịch vụ y tế; bảo hiểm y tế; trình độ giáo dục của người lớn; tình trạng đi học của trẻ em; chất lượng nhà ở; diện tích nhà ở bình quân đầu người; nguồn nước sinh hoạt; hố xí/nhà tiêu hợp vệ sinh; sử dụng dịch vụ viễn thông; tài sản phục vụ tiếp cận thông tin. 1.1.1.2 Khái niệm chuẩn nghèo Chuẩn nghèo trên thế giới: xác định chuẩn nghèo dựa vào khẩu phần ăn. Trước tiên là phải xác định được số lương thực, thực phẩm thích hợp sau đó đưa ra số calo chuẩn nhất cho tiêu dùng của một người hàng ngày, tất nhiên không có sự thống nhất giữa các quốc gia về lượng calo tiêu dùng để xác định chuẩn nghèo. Đối với Việt Nam, Chính phủ Việt Nam đã nhiều lần nâng mức chuẩn nghèo trong thời gian từ 1996, hiện nay đang thực hiện mức chuẩn nghèo giai đoạn 2016 - 2020. Hộ nghèo là những hộ có mức thu nhập dưới một mức tối thiểu nào đó, tuỳ theo từng giai đoạn mà mức chuẩn nghèo này sẽ thay đổi. 1.1.2. Đồng bào dân tộc thiểu số và đặc điểm 6 1.1.2.1 Đồng bào dân tộc thiểu số Theo Nghị định số 05/2011/NĐ-CP ngày 14/01/2011 của Chính phủ về công tác dân tộc thì “Dân tộc thiểu số” được xem là những dân tộc có số dân ít hơn so với dân tộc đa số trên phạm vi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. 1.1.2.2. Đặc điểm Một là, các dân tộc thiểu số tại Việt Nam có quy mô dân số và trình độ phát triển kinh tế, xã hội không đồng đều, với sự chênh lệch khá lớn về điều kiện sống, mức sống giữa các dân tộc và giữa các vùng địa lý khác nhau. Hai là, các dân tộc thiểu số ở Việt Nam cư trú vừa phân tán, vừa xen kẽ nhau, không tách riêng theo vùng lãnh thổ hay cư trú duy nhất trên một địa bàn. Mỗi dân tộc đều có một bản sắc văn hóa riêng, độc đáo, góp phần làm nên sự phong phú, đa dạng của nền văn hóa. Ba là, các dân tộc thiểu số ở Việt Nam cư trú tập trung ở vùng miền núi và biên giới - có vị trí quan trọng chiến lược về chính trị, kinh tế, an ninh, quốc phòng, môi trường của đất nước [17, tr 191]. 1.1.3. Giảm nghèo và giảm nghèo đối với đồng bào dân tộc thiểu số 1.1.3.1. Giảm nghèo Giảm hộ nghèo: Tiếp tục lo cái ăn, giải quyết được việc làm thường xuyên và từng bước đáp ứng các nhu cầu tối thiểu của cuộc sống gia đình. 1.1.3.2. Giảm nghèo đối với đồng bào dân tộc thiểu số Lồng ghép các biện pháp, chính sách với các đối tượng nghèo hoặc các biện pháp, chính sách đặc thù, giảm nghèo đối với đồng bào dân tộc thiểu số nhằm hỗ trợ, ổn định đời sống và phát huy 7 vai trò của đồng bào dân tộc thiểu số, để hộ nghèo tăng thu nhập, ổn định đời sống, phát huy vai trò và vươn lên xây dựng kinh tế - xã hội. 1.1.4. Quản lý nhà nước về giảm nghèo đối với đồng bào dân tộc thiểu số 1.1.4.1. Khái niệm cơ bản Quản lý nhà nước về giảm nghèo đối với đồng bào dân tộc thiểu số là hoạt động hoạch định và thực hiện các chính sách, đề án liên quan đến người nghèo là hộ đồng bào dân tộc thiểu số nhằm đạt được mục tiêu quản lý của nhà nước là giảm tỷ lệ hộ nghèo dân tộc thiểu số, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. 1.1.4.2. Chủ thể quản lý Các cơ quan nhà nước: Ban Chỉ đạo Trung ương về giảm nghèo bền vững thời kỳ 2011-2020 được thành lập theo Quyết định số 705/QĐ-TTg ngày 12/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ, được dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Thủ tướng Chính phủ. Thường trực Ban Chỉ đạo là cơ quan Bộ Lao động Thương binh và Xã hội.Ở địa phương: Do UBND các cấp làm chủ thể quản lý. Các tổ chức đoàn thể. 1.2. Nội dung quản lý nhà nƣớc về giảm nghèo đối với đồng bào dân tộc thiểu số 1.2.1. Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, chương trình giảm nghèo đối với đồng bào dân tộc thiểu số Mục tiêu tổng quát về chiến lược phát triển kinh tế - xã hội đến 2020 là đưa Việt Nam ra khỏi tình trạng kém phát triển; nâng cao rõ rệt đời sống vật chất, văn hóa, tinh thần của nhân dân. 1.2.2. Xây dựng và tổ chức thực hiện thể chế quản lý nhà nước về giảm nghèo đối với đồng bào dân tộc thiểu số 8 - Tiếp tục rà soát, đánh giá thể chế đối với quản lý nhà nước về giảm nghèo, nhất là quản lý nhà nước về giảm nghèo đối với đồng bào dân tộc thiểu số. - Tăng cường sự phối, kết hợp giữa các bộ, ngành, địa phương trong việc xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện chương trình giảm nghèo, tổ chức thực hiện giám sát, đánh giá việc thực hiện chính sách giảm nghèo đối với đồng bào dân tộc thiểu số. 1.2.3. Xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách về giảm nghèo đối với đồng bào dân tộc thiểu số - Rà soát, đánh giá việc tổ chức thực hiện các chính sách hiện hành, trên cơ sở đó bổ sung, sửa đổi, ban hành chính sách mới cho phù hợp. - Bổ sung, sửa đổi hoặc xây dựng mới một số chính sách. 1.2.4. Xây dựng và kiện toàn bộ máy quản lý nhà nước về giảm nghèo đối với đồng bào dân tộc thiểu số - Quy định cụ thể tiêu chuẩn cán bộ, công chức làm công tác lao động, thương binh xã hội và công tác dân tộc theo chức danh; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, thực hiện chuẩn hóa đội ngũ cán bộ. - Bảo đảm điều kiện, phương tiện hoạt động. 1.2.5. Xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ quản lý và chuyên môn về giảm nghèo đối với đồng bào dân tộc thiểu số Xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ quản lý và chuyên môn về giảm nghèo đối với đồng bào dân tộc thiểu số nhằm trang bị kiến thức và chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước, nội dung chương trình giảm nghèo. 9 Đào tạo, giáo dục, bồi dưỡng, tập huấn chuyên môn nghiệp vụ và đạo đức cho cán bộ làm chương trình giảm nghèo. 1.2.6. Hỗ trợ và huy động nguồn lực tài chính cho hoạt động giảm nghèo đối với đồng bào dân tộc thiểu số - Đa dạng hóa nguồn tài chính. - Tăng ngân sách nhà nước hàng năm cho việc thực hiện chính sách dân tộc và cho đầu tư phát triển các vùng dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn. - Tăng cường công tác quản lý, thanh tra, kiểm tra tài chính, nhằm chống thất thoát, lãng phí, nâng cao hiệu quả, chất lượng đầu tư và thực hiện chính sách dân tộc. 1.2.7. Thanh tra, kiểm tra và đánh giá hoạt động giảm nghèo đối với đồng bào dân tộc thiểu số - Xây dựng quy chế, quy trình phối hợp giữa các Bộ, ngành Trung ương và chính quyền địa phương trong việc thực hiện thanh tra, kiểm tra các hoạt động liên quan đến quản lý nhà nước về giảm nghèo, trong đó giảm nghèo đối với đồng dân tộc thiểu số. - Xây dựng và thực hiện chương trình, kế hoạch kiểm tra, thanh tra, tổng kết, đánh giá việc thực hiện chính sách, chương trình, dự án ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số. 1.3. Vai trò quản lý nhà nƣớc về giảm nghèo đối với đồng bào dân tộc thiểu số 1.3.1. Định hướng và điều chỉnh hoạt động giảm nghèo đối với đồng bào dân tộc thiểu số 10 Thực hiện mục tiêu giảm nghèo là một chủ trương lớn của Đảng, Nhà nước ta nhằm cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của người nghèo, góp phần thu hẹp khoảng cách chênh lệch về mức sống giữa nông thôn và thành thị, giữa các vùng, các dân tộc và các nhóm dân cư; đồng thời thể hiện quyết tâm trong việc thực hiện Mục tiêu thiên niên kỷ của Liên hợp quốc mà Việt Nam đã cam kết. 1.3.2. Hỗ trợ và tạo điều kiện cho hoạt động giảm nghèo đối với đồng bào dân tộc thiểu số Nhà nước ta đã có nhiều chương trình hỗ trợ và tạo điều kiện cho hoạt động giảm nghèo đối với đồng bào dân tộc thiểu số. Từ những chính sách hỗ trợ của nhà nước, đã tạo điều kiện để các hộ nghèo, đặc biệt là các hộ nghèo là đồng bào dân tộc thiểu số có động lực để thoát nghèo. 1.3.3. Ổn định đời sống và phát huy vai trò của đồng bào dân tộc thiểu số Từ những chủ trương, chính sách đã ổn định đời sống và phát huy vai trò của đồng bào dân tộc thiểu số; sản xuất và đời sống của đồng bào các DTTS không ngừng chuyển biến. Hệ thống đường giao thông, điện nông thôn, trường học, nhà trẻ, trạm y tế, chợ, các công trình cấp nước sinh hoạt, bưu điện văn hóa... được quan tâm đầu tư xây dựng. Đến nay, tỷ lệ buôn làng có điện lưới quốc gia, có nhà trẻ, lớp mẫu giáo, nhà sinh hoạt cộng đồng, số hộ được dùng nước sinh hoạt hợp vệ sinh được nâng lên. 1.4. Kinh nghiệm giảm nghèo đối với đồng bào dân tộc thiểu số và bài học tham khảo cho huyện Cƣ Kuin 1.4.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về giảm nghèo đối với đồng bào dân tộc thiểu số của một số địa phương 11 1.4.1.1 Kinh nghiệm của huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam 1.4.1.2. Kinh nghiệm của huyện Lạc Dương, tỉnh Lâm Đồng 1.4.1.3 Kinh nghiệm của huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ 1.4.2 Bài học tham khảo cho huyện Cư Kuin Một là, trong quản lý nhà nước về giảm nghèo cần có sự tập trung chỉ đạo của cấp ủy Đảng, sự tham gia vào cuộc của cả hệ thống chính trị. Hai là, chú trọng công tác tuyên truyền, nâng cao ý thức, ý chí phấn đấu thoát nghèo cho hộ nghèo. Ba là, đánh giá, rà soát phân loại hộ nghèo để có giải pháp cụ thể cho từng loại. Bốn là, chú trọng công tác cán bộ: Cốt lõi cho mọi kế hoạch giảm nghèo là đội ngũ cán bộ trực tiếp tổ chức thực hiện. Năm là, thực hiện có hiệu quả các chính sách hỗ trợ của nhà nước, trong quá trình thực hiện chú trọng công tác thanh tra, kiểm tra, đánh giá. 12 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIẢM NGHÈO ĐỐI VỚI ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CƢ KUIN, TỈNH ĐẮK LẮK 2.1. Khái quát về điều kiện phát triển và thực trạng nghèo của đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Cƣ Kuin 2.1.1. Khái quát về điều kiện phát triển của huyện Cư Kuin, tỉnh Đắk Lắk 2.1.1.1. Điều kiện tự nhiên Huyện Cư Kuin nằm ở phía Nam trung tâm tỉnh Đắk Lắk, trung tâm cách thành phố Buôn Ma Thuột 22 km theo Quốc lộ 27. Có tổng diện tích 28.830 ha, 105.016 nhân khẩu, trong đó đồng bào dân tộc thiểu số chiếm 31,89%, trung tâm huyện được quy hoạch ở cạnh Quốc lộ 27 trên địa bàn xã Dray Bhăng. 2.1.1.2. Điều kiện kinh tế. Nền kinh tế tăng trưởng cao, tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất bình quân giai đoạn 2011 – 2016, đạt 10-12%. Năm 2016, tổng giá trị sản xuất đạt 5.832,160 tỷ đồng, tăng 78,68% so với năm 2011; cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tiến bộ. 2.1.1.3. Điều kiện xã hội Sự nghiệp Giáo dục – Đào tạo là một điểm nhấn tiêu biểu. Duy trì bền vững phổ cập GDTHCS, PCGDTHĐĐT, PC GDMN cho trẻ 5 tuổi; 92% thôn, buôn có trường, lớp mẫu giáo; kiên cố hóa trường lớp học đạt 75%. 13 Phong trào “Toàn dân xây dựng đời sống văn hóa” tiếp tục được phát triển sâu rộng. 2.1.1.3. Điều kiện quốc phòng, an ninh Công tác quốc phòng được triển khai tích cực; chú trọng xây dựng tiềm lực khu vực phòng thủ, tăng cường thế trận quốc phòng toàn dân; triển khai xây dựng lực lượng Dân quân tự vệ đạt 1,36 so với dân số. 2.1.2. Thực trạng nghèo của đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Cư Kuin, tỉnh Đắk Lắk 2.1.2.1. Tỷ lệ đồng bào dân tộc thiểu số của huyện Cư Kuin. Huyện Cư Kuin có 20 dân tộc sinh sống, trong đó ngoài dân tộc Kinh, có 19 dân tộc thiểu số sinh sống. Quy mô dân số toàn huyện năm 2016 có 105.016 người, trong đó đồng bào dân tộc thiểu số có 33.494 người, chiếm 31,89% dân số toàn huyện. 2.1.2.2 Tỷ lệ hộ nghèo trên địa bàn huyện Cư Kuin Tỷ lệ hộ nghèo của huyện: năm 2011 có 16.996 hộ nghèo, chiếm 16,86%; năm 2012 có 13.710 hộ nghèo, chiếm 13,5%; năm 2013 có 10.621 hộ nghèo, chiếm 10,38%; năm 2014 có 7.586 hộ nghèo, chiếm 7,36%; năm 2015 có 5.254 hộ nghèo, chiếm 5,06 (tính theo chuẩn cũ) và 12,95% (tính theo chuẩn mới); năm 2016 có 9.797 hộ nghèo, chiếm 9,33% [32, tr. 6]. 2.1.2.3 Tỷ lệ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo tại huyện Số hộ nghèo là đồng bào dân tộc thiểu số: năm 2011 có 6.392 hộ nghèo, chiếm 37,61% trong tổng số hộ nghèo; năm 2012 có 4.177 hộ nghèo, chiếm 30,47%; năm 2013 có 2.526 hộ nghèo, chiếm 23,79%; năm 2014 có 1.268 hộ nghèo, chiếm 16,72%; năm 2015 có 14 1.063 hộ nghèo, chiếm 30,52%, năm 2016 có 2.203 hộ nghèo, chiếm 22,49% [32, tr.7]. 2.1.2.4. Đặc điểm của đồng bào dân tộc thiểu số nghèo huyện Cư Kuin: - Về kinh tế: tình hình đời sống kinh tế, xã hội của vùng đồng bào dân tộc thiểu số mặc dù từng bước được cải thiện, song vẫn còn gặp nhiều khó khăn, hộ nghèo và cận nghèo còn chiếm tỷ lệ cao. - Về chính trị - tư tưởng: đồng bào dân tộc trên địa bàn huyện Cư Kuin có ý thức chính trị tốt, chấp hành nghiêm các chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước, có tinh thần đoàn kết và tính cộng đồng cao do vậy đã tích cực hưởng ứng tham gia và thực hiện tốt các chủ trương, chính sách cũng như nghĩa vụ tại địa phương. - Về văn hóa, giáo dục: mặc dù đời sống kinh tế còn gặp nhiều khó khăn, tuy nhiên với truyền thống đoàn kết cộng đồng theo buôn, thôn, dòng họ cùng với sự quan tâm các cấp lãnh đạo, do vậy đồng bào dân tộc vẫn giữ được những nét truyền thống văn hoá đặc trưng của dân tộc mình. - Về tình hình an ninh trật tự, an toàn xã hội: tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn huyện trong thời gian qua tương đối ổn định, an ninh nông thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số được giữ vững. - Công tác chăm sóc sức khoẻ cho đồng bào dân tộc thiểu số: công tác chăm sóc sức khỏe cho nhân dân được chú trọng đúng mức. 15 - Hoạt động tôn giáo: trên địa bàn huyện có 3 tôn giáo chính đó là: Công giáo, Phật giáo và Tin lành, người theo đạo chiếm 47,25% dân số, trong đó đồng bào dân tộc có trên 70% người theo tôn giáo. 2.2. Phân tích thực trạng quản lý nhà nƣớc về giảm nghèo đối với đồng bào dân tộc thiểu số huyện Cƣ Kuin, tỉnh Đắk Lắk 2.2.1. Thực trạng tổ chức thực hiện chiến lược, chương trình giảm nghèo đối với đồng bào dân tộc thiểu số huyện Thời gian qua, huyện Cư Kuin đã rất quan tâm, chú trọng công tác triển khai thực hiện chiến lược, chương trình giảm nghèo đối với đồng bào dân tộc thiểu số và đã mang lại được nhiều kết quả khả quan. Tuy nhiên, trong xây dựng phân bổ thực hiện các chiến lược, chương trình giảm nghèo đối với đồng bào dân tộc thiểu số chưa đảm bảo. 2.2.2. Thực trạng thực hiện thể chế quản lý nhà nước đối với đồng bào dân tộc thiểu số huyện Việc triển khai thực hiện thể chế về quản lý nhà nước về giảm nghèo đối với đồng bào dân tộc thiểu số trong những năm qua đã được chú trọng thực hiện và bước đầu mang lại hiệu quả, tỷ lệ giảm nghèo trên địa bàn huyện từ 16,86% năm 2011, xuống còn 9,33% năm 2016. Công tác tuyên truyền về các thể chế, ban hành văn bản hướng dẫn được quan tâm thực hiện. 2.2.3. Thực trạng tổ chức thực hiện chính sách giảm nghèo đối với đồng bào dân tộc thiểu số huyện Hệ thống chính sách giảm nghèo đối với đồng bào dân tộc thiểu số được triển khai thực hiện cơ bản đảm bảo theo quy định. 16 Từ thụ hưởng những chính sách trên đời sống vật chất và tinh thần của đồng bào các dân tộc đã được nâng lên rõ rệt, an ninh quốc phòng được giữ vững, khối đại đoàn kết các dân tộc được tăng cường và củng cố. Đồng bào các dân tộc tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng, vào các chủ trương, chính sách của Nhà nước. 2.2.4. Thực trạng bộ máy quản lý nhà nước về giảm nghèo đối với đồng bào dân tộc thiểu số huyện - Về sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng: chú trọng công tác lãnh đạo, chỉ đạo, triển khai thực hiện. - Thành Lập Ban chỉ đạo giảm nghèo: Về phía chính quyền, Ủy ban nhân dân huyện đã thành lập Ban chỉ đạo giảm nghèo huyện. - Ban Chỉ đạo giảm nghèo huyện đã xây dựng kế hoạch hoạt động, phân công địa bàn cụ thể cho các thành viên. 2.2.5. Thực trạng xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ quản lý và chuyên môn về giảm nghèo đối với đồng bào dân tộc thiểu số huyện Theo Đề án vị trí việc làm của Ủy ban nhân dân huyện, thì phòng Lao động Thương binh và Xã hội huyện (cơ quan tham mưu chính về công tác xóa đói giảm nghèo cho Ủy ban nhân dân huyện). Công tác xóa đói giảm nghèo cấp xã do 01 phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã phụ trách và cán bộ văn hóa – xã hội, ngoài ra do khối lượng công việc nên Ủy ban nhân dân xã thường hợp đồng người lao động thực hiện công tác xóa đói giảm nghèo. 2.2.6. Thực trạng hỗ trợ và huy động nguồn lực tài chính cho hoạt động giảm nghèo đối với đồng bào dân tộc thiểu số huyện Công tác hỗ trợ và huy động nguồn lực cho giảm nghèo đã được triển khai cả bề rộng lẫn chiều sâu đều khắp trên 8 xã và các ngành, 17 các cấp, các tổ chức đoàn thể quần chúng. Đó là những mặt thuận lợi cơ bản để qua đó lượng hoá những chủ trương, mục tiêu mà Nghị quyết đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII, Nghị quyết đại hội Đảng bộ tỉnh Đắk Lắk lần thứ XVI, phù hợp với điều kiện cụ thể của từng cấp, từng ngành, từng tổ chức, đoàn thể trên địa bàn huyện Cư Kuin về giảm tỷ lệ hộ nghèo. 2.2.7. Thực trạng thanh tra, kiểm tra và đánh giá hoạt động giảm nghèo đối với của đồng bào dân tộc thiểu số huyện Việc triển khai thanh tra, kiểm tra hoạt động trên chưa được thông suốt. Các hoạt động giảm nghèo còn tiến hành rời rạc. Những năm qua, công tác tổng kết, đánh giá hoạt động giảm nghèo đã được thực hiện. Tuy nhiên, hình thức tổng kết, đánh giá chủ yếu thông qua báo cáo. Chưa tổ chức Hội nghị để kiểm điểm quá trình thực hiện, để tham luận, đánh giá những tồn tại, hạn chế, những bài học kinh nghiệm được rút ra trong quá trình thực hiện. 2.3. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc về giảm nghèo đối với đồng bào dân tộc thiểu số huyện Cƣ Kuin, tỉnh Đắk Lắk 2.3.1. Kết quả quản lý nhà nước về giảm nghèo đối với đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Chú trọng xây dựng chương trình, kế hoạch ngay từ cơ sở. Triển khai thể chế, chính sách được chú trọng. Bộ máy quản lý nhà nước về giảm nghèo được quan tâm xây dựng, Ban chỉ đạo giảm nghèo của huyện với sự tham gia của các đơn vị, có kế hoạch, phân công nhiệm vụ triển khai thực hiện có hiệu quả, đảm bảo sự quản lý điều hành toàn diện và kịp thời. Việc huy động các nguồn lực được triển khai, qua đó cơ sở hạ tầng trên địa bàn được đầu tư. Công tác thanh tra, kiểm tra được tập trung chỉ đạo. 18 2.3.2. Hạn chế quản lý nhà nước về giảm nghèo đối với đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện - Hạn chế về triển khai chương trình, kế hoạch giảm nghèo đối với đồng bào dân tộc thiểu số: Nguồn lực phân bổ thực hiện các chương trình, kế hoạch chưa đảm bảo. - Hạn chế trong việc triển khai thực hiện chính sách: Hệ thống cơ chế, chính sách thiếu đồng bộ. Một số chính sách chưa phù hợp với đặc điểm, điều kiện của từng vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Việc tổ chức thực hiện chính sách ở một số nơi còn chưa kịp thời. Thiếu sự gắn kết giữa hỗ trợ đời sống, phát triển sản xuất với chuyển giao khoa học, công nghệ, tiến bộ kỹ thuật, bảo vệ môi trường, thu hút đầu tư. Nguồn nhân lực còn dàn trãi, chưa đủ mạnh. Còn nhiều chính sách hỗ trợ trực tiếp đối với hộ nghèo, ít chính sách hỗ trợ cộng đồng nên tạo nên sự so bì trong nhân dân và chưa khuyến khích được người nghèo. - Hạn chế trong đội ngủ cán bộ quản lý nhà nước về giảm nghèo đối với đồng bào dân tộc thiểu số: năng lực cán bộ, công chức còn nhiều hạn chế. - Hạn chế về nguồn lực tài chính trong hoạt động giảm nghèo đối với đồng bào dân tộc thiểu số: Nguồn lực huy động cho chương trình giảm nghèo còn khiêm tốn. Việc huy động nguồn lực trong nhân dân chưa đạt yêu cầu. - Hạn chế trong công tác thanh tra, kiểm tra và đánh giá hoạt động giảm nghèo: Thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra và đánh giá chưa đảm bảo. 19 2.3.3. Nguyên nhân hạn chế 2.3.3.1. Nguyên nhân khách quan - Do điều kiện kinh tế - xã hội của khu vực đồng bào dân tộc thiểu số. - Do xuất phát từ trình độ dân trí thấp một bộ phần hộ nghèo là đồng bào dân tộc thiểu số. 2.3.3.2. Nguyên nhân chủ quan - Công tác thông tin truyền thông, tuyên truyền chủ trương, chính sách của Đảng, nhà nước đối với hộ nghèo đồng bào dân tộc thiểu số còn nhiều hạn chế; - Đội ngũ công chức cấp xã, huyện phụ trách lĩnh vực chính sách, giảm nghèo chưa đạt yêu cầu. - Ủy ban nhân dân huyện chưa có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ làm công tác quản lý nhà nước về giảm nghèo phù hợp với từng giai đoạn, chưa chú trọng công tác tham quan, học tập kinh nghiệm giảm nghèo đối với các địa phương khác để áp dụng thực tế. - Nhận thức của một số cán bộ, công chức, tổ chức đoàn thể ở các cấp, các ngành chưa nhất quán, thiếu trách nhiệm. - Ngân sách địa phương có hạn, chưa phân bổ đầu tư vào chương trình giảm nghèo - giải quyết việc làm. - Công tác thanh tra, kiểm tra, chưa thường xuyên. 20 CHƢƠNG 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIẢM NGHÈO ĐỐI VỚI ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CƢ KUIN, TỈNH ĐẮK LẮK 3.1. Phƣơng hƣớng hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về giảm nghèo đối với đồng bào dân tộc thiểu số 3.1.1. Quan điểm của Đảng về giảm nghèo Giảm nghèo là chủ trương lớn của Đảng, Nhà nước và là sự nghiệp của toàn dân, là nhiệm vụ chính trị trọng tâm, đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp của các cấp ủy Đảng. Giảm nghèo không chỉ là trách nhiệm của Nhà nước, của toàn xã hội, mà trước hết là bổn phận của chính người nghèo. Phải huy động nguồn lực tổng hợp của Nhà nước, của xã hội và của người dân để khai thác có hiệu quả tiềm năng, lợi thế của từng địa phương để phát triển kinh tế - xã hội, giảm nghèo bền vững. 3.1.2. Định hướng của tỉnh Đắk Lắk về giảm nghèo Công tác quản lý nhà nước về giảm nghèo là một trong những nhiệm vụ trọng tâm, đột phá trong Chương trình tổng thể phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh Đắk Lắk. Công tác quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững phải gắn kết chặt chẽ với kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội, xây dựng nông thôn mới và thực hiện các chính sách đảm bảo an sinh xã hội. Tiếp tục đổi mới công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo nhanh và bền vững ở các cấp.Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát trên tinh thần công khai, dân chủ. 21 3.1.3 Mục tiêu về giảm nghèo của huyện Cư Kuin Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức của các cấp ủy đảng, chính quyền, các tổ chức chính trị – xã hội và nhân dân đối với công tác giảm nghèo bền vững, giảm nghèo đối với đồng bào dân tộc thiểu số; tăng cường khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản cho hộ nghèo và cận nghèo là người đồng bào dân tộc thiểu số; thực hiện đồng bộ các chính sách đảm bảo an sinh xã hội, mở rộng đối tượng thụ hưởng các chính sách trợ giúp của xã hội. 3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về giảm nghèo đối với đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Cƣ Kuin, tỉnh Đắk Lắk 3.2.1. Xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch phải phù hợp với điều kiện đối tượng là đồng bào dân tộc thiểu số Xây dựng kế hoạch giảm nghèo xuất phát từ điều kiện, đảm bảo phù hợp với điều kiện đối tượng là đồng bào dân tộc thiểu số. Mở rộng và tạo điều kiện để tăng cường sự tham gia của người dân. Khi xây dựng và triển khai kế hoạch giảm nghèo cần quan tâm nguồn lực thực hiện. Việc thực hiện kế hoạch giảm nghèo phải kết hợp một cách chặt chẽ, đồng bộ giữa việc thực hiện các mục tiêu giảm nghèo với quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội. Triển khai kế hoạch chú trọng nâng cao xã hội hóa, trên cơ sở tăng cường hơn nữa trách nhiệm của cấp ủy, chính quyền và cộng đồng xã hội và của chính bản thân hộ nghèo, người nghèo. 22 3.2.2. Tổ chức thực hiện đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn về kỹ năng quản lý và chuyên môn nghiệp vụ quản lý cho đội ngũ quản lý giảm nghèo Trước tiên, để làm tốt nhiệm vụ, người cán bộ, công chức phải có trình độ năng lực, đạo đức nghề nghiệp, có kinh nghiệm và tâm huyết. Thực hiện có hiệu quả Nghị quyết 30a, tăng cường chính sách đào t

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftom_tat_luan_van_quan_ly_nha_nuoc_ve_giam_ngheo_doi_voi_dong.pdf
Tài liệu liên quan