Tóm tắt Luận văn Quản lý nhà nước về giáo dục trung học cơ sở trên địa bàn thành phố Lào Cai tỉnh Lào Cai

Qua điều tra khảo sát có 76% ý kiến đánh giá giải pháp này là rất cần thiết,

20% đánh giá là cần thiết; 78,4% đánh giá giải pháp này là rất khả thi, 20% đánh

giá giải pháp là khả thi giúp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về Giáo dục

trung học cơ sở trên địa bàn thành phố Lào Cai tỉnh Lào Cai.

Bảy biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về giáo dục THCS trên

địa bàn thành phố Lào Cai tỉnh Lào Cai mà luận văn đưa ra xuất phát từ thực tiễn

công tác quản lý nhà nước về giáo dục THCS trên địa bàn thành phố Lào Cai tỉnh

Lào Cai. Mỗi biện pháp đều có ưu điểm và hạn chế nhất định. Giữa các biện pháp

có mỗi quan hệ chặt chẽ với nhau, biện pháp này là tiên đề, cơ sở cho biện pháp

kia, chúng tương tác, hỗ trợ, bổ sung cho nhau trong hệ thống các biện pháp và

hướng tới mục tiêu chung là nâng cao hiệu quả quản lí nhà nước về giáo dục

THCS trên địa bàn thành phố Lào Cai tỉnh Lào Cai.

Với đặc điểm công tác quản lý nhà nước về giáo dục THCS trên địa bàn

thành phố Lào Cai trong giai đoạn hiện nay phải đảm bảo tính thống nhất trong

giải quyết những vấn đề then chốt đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản toàn diện

GD&ĐT đưa giáo dục THCS thành phố Lào Cai phát triển phù hợp với xu thế

chung của cả nước và hội nhập quốc tế. Biện pháp Đổi mới, hoàn thiện cơ chế,

thể chế quản lý nhà nước về Giáo dục THCS. Giao quyền tự chủ kết hợp với tăng

cường công tác kiểm soát chất lượng, hoạt động của trường THCS có vai trò quan

trọng làm cơ sở cho thực hiện các biện pháp khác. Tuy nhiên nếu không thực hiện

tốt các biện pháp khác mang tính chất chuyên môn đặc thù của GD&ĐT thì biện

pháp này cũng bị suy giảm ý nghĩa

pdf25 trang | Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 08/03/2022 | Lượt xem: 244 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Quản lý nhà nước về giáo dục trung học cơ sở trên địa bàn thành phố Lào Cai tỉnh Lào Cai, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
àn huyện, thành phố được quy định cụ thể tại Nghị định số 115/2010/NĐ-CP ngày 24/12/2010 của Chính phủ về việc quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục. 1.5. Các yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả quản lý nhà nƣớc về giáo duc trung học cơ sở Hiệu quả quản lý nhà nước về giáo dục THCS chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố, bao gồm các yếu tố nội tại của cơ quan quản lý nhà nước về GD&ĐT và các yếu tố môi trường của hoạt động quản lý nhà nước về GD&ĐT. Đó là sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng đối với GD&ĐT; Hệ thống thể chế hành chính nhà nước là toàn bộ các quy định quyền hạn, chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan nhà nước đối với GD&ĐT; Cách thức tổ chức hoạt động của UBND cấp huyện, của Phòng GD&ĐT ảnh hưởng đến năng lực quản lý nhà nước về GD&ĐT của các cơ quan này do đó ảnh hưởng đến hiệu quả quản lí nhà nước về giáo dục đào tạo nói chung và giáo dục THCS của địa phương nói riêng. Đội ngũ nhân sự; Nguồn lực cơ sở vật chất cũng là yếu tố có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả quản lý nhà nước về giáo dục và đạo tạo nói chung và giáo dục THCS nói riêng. Sự ủng hộ, phối hợp của các tổ chức chính trị-xã hội và sự ủng hộ của nhân dân; Truyền thống văn hóa của địa phương có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả quản lí nhà nước trong lĩnh vực GD&ĐT. Sự giao thoa văn hoá, trí thức và các giá trị chung của văn minh nhân loại cũng tác động không nhỏ tới sự phát triển giáo dục của mỗi quốc gia. Ứng dụng khoa học và công nghệ làm tăng chất lượng và hiệu quả hoạt động của bất kỳ cơ quan nào, trong đó có các cơ quan QLNN về GD&ĐT. Mức độ phát triển khoa học - công nghệ và sự ứng dụng chúng vào hoạt động của các cơ quan QLNN làm tăng chất lượng hoạt động và thay đổi phong cách làm việc của đội ngũ công chức, viên chức. 1.6. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả quản lý nhà nƣớc về giáo dục THCS Một là, sự phù hợp, tính khả thi của việc xây dựng đề án rà soát quy hoạch và thực hiện mạng lưới trường học; Lựa chọn mô hình trường học bậc THCS. Hai là, việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục THCS thẩm quyền, hợp pháp, hợp lý; việc triển khai, tồ chức thực hiện các văn bản quy phạm phảp luật về giáo dục THCS đầy đủ, kịp thời. 8 Ba là, thu hút, tuyển dụng được giáo viên, nhân viên có năng lực, phù hợp với từng vị trí việc làm; bổ trí, sử dụng đội ngũ hợp lý; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, giáo viên, nhân viên trường THCS gắn với thực tế giáo dục, đáp ứng được yêu cầu đổi mới của ngành. Bốn là, chất lượng GD&ĐT ở cấp THCS đạt được mục tiêu, kế hoạch đặt ra; đáp ứng được yêu cầu của thực tiễn; thỏa mãn nhu cầu, đòi hỏi của nhân dân. Năm là, huy động được nhiều nguồn lực xã hội để phát triển giáo dục THCS của địa phương; sử dụng các nguồn lực hợp lý, tiết kiệm; đầu tư đúng mục đích, đúng đối tượng. Sáu là, Ứng dụng khoa học công nghệ, công nghệ thông tin để giảm thiểu thời gian, nâng cao kết quả giải quyết công việc của CBQL, giáo viên nhân viên. Bảy là, công tác thanh tra, kiểm tra đảm bảo việc việc chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật của các trường THCS và của công dân; việc giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị đúng pháp luật thỏa mãn yêu cầu, mong muốn của công dân, tổ chức. Tám là, sự công bằng trong tiếp cận giáo dục, mức độ tham gia của người dân vào quản lý giáo dục THCS; Tính dân chủ, công khai, minh bạch trong các hoạt động GD&ĐT, sự hài lòng của người dân đối với hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước và các cơ sở gió dục trên. TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 Nội dung chương 1 của Luận văn đã đưa ra những vấn đề lý luận chủ yếu làm cơ sở cho người nghiên cứu nhìn nhận vấn đề có cơ sở khoa học hơn trong hoạt động quản lí giáo dục THCS của UBND thành phố, đặc biệt là trong việc phân tích đánh giá thực trạng công tác quản lí nhà nước về giáo dục THCS trên địa bàn thành phố Lào Cai tỉnh Lào Cai tại Chương 2. Chƣơng 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIÁO DỤC TRUNG HỌC CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ LÀO CAI TỈNH LÀO CAI 2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội thành phố Lào Cai tỉnh Lào Cai 2.1.1. Vị trí địa lý Thành phố Lào Cai là thành phố trung tâm của tỉnh Lào Cai, giáp các huyện Mường Khương, Bảo Thắng, Bát Xát, Sa Pa của tỉnh Lào Cai. 2.1.2. Dân cư Đến năm 2014 trên địa bàn thành phố có trên 150 ngàn người, trong đó 78,1% sống ở thành thị và 21,9% dân số sống ở nông thôn. Cộng đồng dân cư gồm 26 dân tộc, trong đó dân tộc kinh chiếm 76,4%. 2.1.3. Kinh tế - Xã hội 9 Lào Cai được công nhận là đô thị loại III vào năm 2002 và công nhận là đô thi loại II vào năm 2014. Lào Cai đang dần trở thành trung tâm kinh tế, chính trị, xã hội của vùng Tây Bắc. 2.1.4. Những đặc điểm về kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến hoạt động quản lý nhà nước về Giáo dục THCS trên địa bàn thành phố Lào Cai tỉnh Lào Cai 2.1.4.1. Thuận lợi Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 20/10/2016 của Ban thường vụ tỉnh Ủy Lào Cai về phát triển thành phố Lào Cai giai đoạn 2016 – 2020, đinh hướng đến năm 2030 ; Kết luận số 197 – KL/TU ngày 08/3/2017 của thường trực Tỉnh ủy tại buổi làm việc với Ban Thường vụ Thành ủy Lào Cai đã giao Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh chỉ đạo Sở GD&ĐT chủ trì, phối hợp với thành phố và các ngành liên quan tham mưu giải pháp để nâng cao chất lượng ngành giáo dục thành phố với mục tiêu chất lượng dẫn đầu cả nước; đến năm 2020 phấn đấu có 01 trường đạt chuẩn quốc tế và 100% các trường đạt chuẩn Quốc gia; đến năm 2025 có trường đạt chuẩn quốc tế ở tất cả các cấp học; chất lượng dạy và học ngoại ngữ ngang bằng thành phố Hà Nội, thành lập trường Đại học của tỉnh Lào Cai. 2.1.4.2. Khó khăn Địa bàn thành phố Lào Cai rộng, dân cư đông, sự phân bố dân cư không đồng đều. Đời sống của nhân dân vùng ven, vùng cao còn khó khăn mặt bằng dân trí không đồng đều, ngân sách nhà nước dành cho các hoạt động nâng cao chất lượng giáo dục còn hạn hẹp, chưa đáp ứng yêu cầu thực tế của ngành. 2.2. Khái quát về giáo dục thành phố Lào Cai 2.2.1. Mạng lưới trường lớp và quy mô học sinh Bảng 2.1. Tổng hợp số trƣờng, lớp, học sinh năm học 2016 - 2017 TT Số trƣờng Số lớp Số học sinh Tỷ lệ HS/lớp 1 Mầm non 29 291 8451 29 2 Tiểu học 20 363 11143 30 3 THCS; TH&THCS 20 214 7326 34 Tổng cộng 69 868 26920 31 2.2.2. Thực trạng về cơ sở vật chất - kỹ thuật trường học Bảng 2.2. Tổng hợp tình hình cơ sở vật chất năm học 2016 - 2017 Cấp học Số lớp Phòng học Tỷ lệ phòng/ lớp Phòng học bộ môn TS Kiên cố Bán kiên cố Tạm TS Kiên cố Bán kiên cố Tạm Mầm non 291 291 233 58 0 1 24 16 8 0 Tiểu học 363 363 316 47 0 1 42 40 2 0 THCS 214 214 208 4 2 1 71 66 5 0 Tổng 868 868 757 109 2 3 137 122 15 0 2.2.3. Về xây dựng và phát triển đội ngũ CBQL, giáo viên Bảng 2.3. Trình độ chuyên môn đội ngũ CBQL, GV năm 2016 - 2017 10 Cấp học Tổng số CBQL, GV CBQL, GV có trình độ chuyên môn đạt chuẩn trở lên CBQL, GV có trình độ chuyên môn trên chuẩn CBQL, GV có trình độ chƣa đạt chuẩn Số lƣợng Tỷ lệ (%) Số lƣợng Tỷ lệ (%) Số lƣợng Tỷ lệ (%) Mầm non 626 626 100 352 56.2 0 0 Tiểu học 573 573 100 469 81.8 0 0 THCS 489 489 100 355 72.6 0 0 Cộng 1688 1688 100 1176 69.7 0 0 2.2.4. Công tác xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia Bảng 2.4. Số trƣờng học đã đạt chuẩn quốc gia ở thành phố Lào Cai tính đến năm 2016 Cấp học Tổng số trƣờng công lập Trƣờng đạt chuẩn quốc gia Số lƣợng Tỷ lệ (%) Mầm non 18 13 72.22 Tiểu học 20 19 95.00 THCS 20 13 65.00 Cộng 60 45 75.00 (Nguồn: Số liệu thống kê trường đạt chuẩn quốc gia ở thành phố Lào Cai) Biểu đồ 2.1. Số trƣờng học đạt chuẩn quốc gia ở thành phố Lào Cai 2.2.4. Về chất lượng giáo dục Bảng 2.5. Xếp loại hạnh kiểm học sinh học theo chƣơng trình hiện hành năm học 2016 – 2017. Xếp loại hạnh kiểm Kết quả chung Khối 6 Khối 7 Khối 8 Khối 9 Số lƣợng học sinh 4244 180 722 1770 1572 Tốt (tỉ lệ %) 72.74 67.78 71.61 70.28 76.59 Khá (tỉ lệ %) 25.00 27.22 26.45 27.97 20.74 Tb (tỉ lệ %) 2.21 5.00 1.94 1.69 2.61 Yếu (tỉ lệ %) 0.05 0.00 0.00 0.06 0.06 Bảng 2.6. Xếp loại học lực học sinh học theo chƣơng trình hiện hành năm học 2016 – 2017. 11 Xếp loại học lực Kết quả chung Khối 6 Khối 7 Khối 8 Khối 9 Số lƣợng học sinh 4244 180 722 1770 1572 Giỏi (tỉ lệ) 7.00 3.33 5.82 7.86 7.00 Khá (tỉ lệ) 40.11 32.78 38.37 41.38 40.33 Tb (tỉ lệ) 48.27 58.33 49.45 45.73 49.43 Yếu (tỉ lệ) 4.62 5.56 6.37 5.03 3.24 Kém (tỉ lệ) 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 Bảng 2.7. Kết quả đánh giá học sinh học theo chƣơng trình Trƣờng học mới Việt Nam. Nội dung Tỉ lệ chung Khối 6 Khối 7 Khối 8 Số học sinh 2998 1754 1102 147 Đánh giá kết quả học tập Hoàn thành tốt (tỉ lệ) 16.48 18.33 14.36 10.20 Hoàn thành (tỉ lệ) 72.68 70.07 75.36 83.67 Có nd chưa hoàn thành (tỉ lệ) 10.84 11.59 10.27 6.12 Năng lực Tốt (tỉ lệ) 20.96 12.91 10.20 Đạt (tỉ lệ) 17.48 68.76 78.73 83.67 Cần cố gắng (tỉ lệ) 73.15 10.28 8.36 6.12 Phẩm chất Tốt (tỉ lệ) 9.37 76.97 76.77 75.51 Đạt (tỉ lệ) 22.46 21.60 23.81 Cần cố gắng (tỉ lệ) 76.82 0.57 1.63 0.68 2.3. Thực trạng quản lý nhà nƣớc về giáo dục THCS trên địa bàn thành phố Lào Cai tỉnh Lào Cai Thực trạng quản lý nhà nước về giáo dục THCS trên địa bàn thành phố Lào Cai được phân tích, đánh giá ở các nội dung sau: Xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển giáo dục THCS Triển khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục THCS Xây dựng và nâng cao chất lượng của đội ngũ CBQL, giáo viên THCS Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực xã hội hóa đề phát triển giáo dục THCS. Quản lý chuyên môn, nghiệp vụ, kiểm soát chất lượng giáo dục THCS. Công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về giáo dục THCS, giải quyết khiếu nại tố cáo và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật 2.4. Nhận xét, đánh giá về thực trạng quản lý nhà nƣớc về giáo dục THCS trên địa bàn thành phố Lào Cai tỉnh Lào Cai 2.4.1. Những kết quả đã đạt được UBND thành phố Lào Cai đã thực hiện tốt chức năng QLNN về GD&ĐT trên địa bàn thành phố cụ thể là: - Ban hành được một số quy định về tổ chức hoạt động của các cơ sở giáo dục theo phân cấp quản lý. 12 - Hướng dẫn, chỉ đạo và kiểm tra, giám sát việc thực hiện mục tiêu, chương trình, nội dung, kiểm soát chất lượng giáo dục; - Thực hiện tốt việc đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục. - Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực để phát triển giáo dục đã có những kết quả nhất định, việc thành lập quỹ khuyến học được mở rộng đến từng cơ quan tổ chức, từng địa bàn dân cư. - Công tác thanh tra, kiểm tra được thực hiện đúng quy định góp phần quan trọng trong điều chỉnh, hỗ trợ và nâng cao hiệu quả quản lí, hoạt động giáo dục tại các trường. 2.4.2. Những tồn tại hạn chế Công tác quản lí nhà nước về giáo dục THCS của các phường xã chưa đồng đều, vẫn còn địa phương chưa thực sự quan tâm tới hoạt động giáo dục của các trường. Hiệu quả công tác quản lí nhà nước về giáo dục THCS ở một số phường xã chưa cao. Chính quyền địa phương giao hẳn nhiệm vụ giáo dục và các công tác liên quan cho trường. Đội ngũ CBQL trong bộ máy quản lý giáo dục còn thiếu về số lượng, hạn chế về chất lượng và cơ cấu; Công tác quản lý GD&ĐT chưa thực sự được đổi mới. Việc tồ chức quản lý công tác nghiên cứu khoa hoc trong ngành giáo dục chưa được chú trọng. Công tác thanh tra, kiểm tra đặc biệt là thanh tra, kiểm tra chuyên đề còn chưa có sự phối hợp chặt chẽ giữa Phòng thanh tra và Phòng GD&ĐT. 2.4.3. Nguyên nhân của những tồn tại hạn chế * Nguyên nhân khách quan - Tốc độ phát triển KT-XH của các phường, xã trên địa bàn thành phố chưa đồng đều. Sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền địa phương đôi khi còn chưa kịp thời, thiếu sâu sắc. - Chế độ đãi ngộ của nhà nước đối với cán bộ công tác tại Phòng GD&ĐT chưa hợp lí. - Giáo dục THCS thành phố Lào Cai đang đứng trước nhiều thách thức về đổi mới giáo dục, trong đó có những vấn đề then chốt như lựa chọn, triển khai các mô hình trường học; tổ chức thí điểm chương trình giáo dục phổ thông tổng thể, lựa chọn định hướng đổi mới và hội nhập. Đây là những vấn đề khó khăn đòi hỏi nâng cao hiệu quả quản lí nhà nước về giáo dục THCS trên địa bàn thành phố. * Nguyên nhân chủ quan - Cơ chế, thể chế quản lí nhà nước về giáo dục THCS chưa theo kịp với thực tiễn phát triển của khoa học, công nghệ, của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập kinh tế quốc tế. - Công tác quản lí chất lượng, thanh tra, kiểm tra, giám sát đã được quan tâm nhưng chưa đáp ứng được yêu cầu giáo dục THCS trong giai đoạn mới. Công tác đánh giá học sinh dựa trên sự phát triển năng lực còn nhiều lúng túng. - Năng lực của một số lãnh đạo, cán bộ chính quyền các phường, xã còn hạn chế. 13 - Số lượng công chức cơ quan Phòng GD&ĐT còn thiếu, năng lực quản lý, trình độ lý luận chính trị của một số cán bộ quản lý còn hạn chế. - Sự phối hợp giữa các cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội chưa chặt chẽ. TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 Việc nghiên cứu thực trạng ở thành phố Lào Cai nêu trên đã phần nào làm sáng tỏ những mặt mạnh, mặt yếu cũng như những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân chủ quan, những nguyên nhân khách quan làm ảnh hưởng đến công tác quản lí nhà nước về giáo dục THCS trên địa bàn thành phố Lào Cai. Đây là một cơ sở thực tiễn quan trọng dẫn đến việc đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về Giáo dục THCS trên địa bàn thành phố Lào Cai tỉnh Lào Cai ở Chương 3. Chƣơng 3 BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ LÀO CAI TỈNH LÀO CAI 3.1. Quan điểm quản lí nhà nƣớc về giáo dục và Đào tạo thành phố Lào Cai tỉnh Lào Cai 3.1.1. Quan điểm chung Căn cứ Đề án số 9 ban hành ngày 31/12/2015 của Thành ủy Lào Cai mục tiêu tổng quát của GD&ĐT thành phố Lào Cai giai đoạn 2016 – 2020 được xác định như sau: Đa dạng hóa các loại hình giáo dục tạo môi trường xã hội học tập tốt nhất cho nhu cầu người học. Tạo chuyển biến đột phá về chất lượng, hiệu quả giáo dục; Học sinh phát triển toàn diện về năng lực, phẩm chất là cốt lõi; giáo dục kỹ năng sống, giá trị sống đặc biệt kỹ năng về ngoại ngữ, tin học giữ vai trò trọng tâm. Đảm bảo các điều kiện nâng cao chất lượng giáo dục trong đó 80% trở lên các trường đạt bền vững các tiêu chí trường chuẩn quốc gia, hướng tới chất lượng cao; 100% các trường phổ thông học ngoại ngữ và tin học, 80% học sinh tốt nghiệp THPT thi đỗ vào các trường Cao đẳng, Đại học; phát triển theo hướng hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Phấn đấu đến năm 2020, Giáo dục thành phố Lào Cai đáp ứng được yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và chất lượng giáo dục dẫn đầu trong khu vực Tây Bắc. 3.1.2. Quan điểm về giáo dục trung học cơ sở thành phố Lào Cai Học sinh THCS được định hướng giáo dục đến năm 2020: phát triển về trí tuệ, có nền tảng thể chất tốt, tiếp tục phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, năng lực đặc biệt, chú trọng đến giáo dục định hướng nghề nghiệp. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện chú trọng giáo dục, lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, phát huy năng lực và kỹ năng thành thạo thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Tạo môi trường để học sinh THCS được sáng tạo, có kỹ 14 năng tự học, hình thành ý thức tự học suốt đời. Đảm bảo học sinh tốt nghiệp THCS có kiến thức phổ thông nền tảng, đáp ứng yêu cầu tiếp tục học lên THPT và có tri thức cơ bản học nghề. Duy trì vững chắc và nâng cao chất lượng PCGD THCS; Huy động trẻ 6-14 tuổi ra lớp 99,8%; Nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục, phấn đấu tỷ lệ người trong độ tuổi từ 15-18 tuổi có bằng tốt nghiệp THCS đạt từ 95% trở lên. Đến năm 2020 có 17 trường THCS và 03 trường liên cấp TH&THCS (tiếp tục duy trì 02 trường TH&THCS có lớp mầm non). Phấn đấu hàng năm có 99% học sinh lên lớp và tốt nghiệp THCS; học sinh tốt nghiệp THCS tiếp tục học lên 96% trong đó học lên lớp 10 THPT là 90%. Hiện đại hóa và duy trì vững chắc 13 trường đã đạt chuẩn quốc gia. Đến năm 2020, toàn thành phố có 16/20 trường (tăng 3 trường) bằng 80% đạt chuẩn quốc gia. Xây dựng trường THCS Lê Quý Đôn và trường THCS Lý Tự Trọng phát triển theo hướng trường chất lượng cao. Học sinh các phường trung tâm có kỹ năng giao tiếp cơ bản bằng Tiếng Anh; khuyến khích các trường cho học sinh học thêm ngoại ngữ thứ hai. Các trường có phòng học bộ môn hiện đại, nhà đa năng và các công trình phụ trợ. Về chất lượng đội ngũ, duy trì bền vững 100% giáo viên đạt chuẩn đào tạo, trong đó 80% trở lên đạt trên chuẩn (có 01% trình độ sau đại học); 100% đội ngũ giáo viên được bồi dưỡng thường xuyên đủ nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu đổi mới về phương pháp giảng dạy, hình thức kiểm tra, đánh giá, cấu trúc chương trình sách giáo khoa, học liệu; 80% trở lên CBQL có trình độ trung cấp lý luận chính trị; 15% cán bộ quản lý các trường phổ thông có trình độ ngoại ngữ bậc 3/6; đáp ứng đủ năng lực, bản lĩnh quản lý; đồng thời thực sự là nòng cốt chuyên môn, gương mẫu đi đầu trong mọi hoạt động. Xây dựng được đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên các trường theo hướng trẻ hóa, có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, đồng bộ về cơ cấu bộ môn. Các trường có đủ cơ cấu nhân viên theo quy định; Trong đó phấn đấu trên 50% số trường có nhân viên Y tế; các trường tự chủ tài chính có đội ngũ kế toán vững vàng chuyên môn, nghiệp vụ. Về cơ sở vật chất, thiết bị trường học, triển khai thực hiện Đề án quy hoạch mạng lưới trường lớp giai đoạn 2015-2020 tầm nhìn đến năm 2030 đảm bảo khả thi, thiết thực, hiệu quả. Phấn đấu 100% các trường học có phòng học được xây dựng kiên cố hóa; 80% các trường học có đủ phòng học chức năng và phòng học bộ môn. Tiếp tục mở rộng diện tích các trường thuộc phường trung tâm; quy hoạch diện tích đất giành cho giáo dục đảm bảo cho giáo dục thành phố phát triển bền vững, lâu dài. Đầu tư, tăng cường cơ sở vật chất trường học đến năm 2020: 90% các trường có phòng học bộ môn đạt chuẩn; đầu tư cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin, thiết bị dạy học ngoại ngữ cho các trường phổ thông đảm bảo: 100% học sinh được học Tin học, ngoại ngữ; học sinh các phường trung tâm giao tiếp tốt bằng ngoại ngữ. Đảm bảo diện tích bình quân toàn thành phố cho học sinh phổ thông là 20m2/học sinh trở lên. Phấn đấu thêm 8 trường học có Nhà đa năng. 15 3.2. Đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc về Giáo dục THCS trên địa bàn thành phố Lào Cai tỉnh Lào Cai. 3.3.1. Đổi mới, hoàn thiện cơ chế, thể chế quản lý nhà nước về Giáo dục THCS. Giao quyền tự chủ kết hợp với tăng cường công tác kiểm soát chất lượng, hoạt động của trường THCS. - Đổi mới, hoàn thiện cơ chế, thể chế quản lý nhà nước về giáo dục THCS trên địa bàn thành phố Lào Cai. Phát huy vai trò của Đảng bộ, chính quyền địa phương trong định hướng, điều hành, phối kết hợp các hoạt động giáo dục. Giao quyền tự chủ về tài chính; tự chủ xây dựng và quản lí chương trình giáo dục cho các trường. Tăng cường kiểm soát chất lượng công tác quản lý, tổ chức hoạt động giáo dục của các trường THCS. - UBND thành phố phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng cơ chế phối hợp trong công tác điều hành, phối kết hợp các hoạt động giáo dục, hoạt động tập thể của các trường THCS đóng trên địa bàn trong đó xác định rõ vai trò của Đảng bộ, chính quyền địa phương nơi trường đặt trụ sở. Cơ chế Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, phát huy quyền làm chủ của nhân dân là cơ chế lãnh đạo, quản lý điều hành chung của Đảng, Nhà nước, được xác định trong Hiến pháp, các văn kiện của Đảng, pháp luật của Nhà nước để quản lý điều hành xã hội, trong đó có lĩnh vực GD&ĐT. Phòng GD&ĐT chịu trách nhiệm ban hành các văn bản hướng dẫn, tổ chức tập huấn cho Hiệu trưởng (Chủ tài khoản), kế toán về công tác tài chính; Tập huấn, hướng dẫn và kiểm soát việc tự chủ về xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình giáo dục của các trường. Cần có sự thống nhất, nhất trí cao giữa UBND thành phố Lào Cai, Đảng bộ chính quyền địa phương, Phòng GD&ĐT cùng các trường THCS trên địa bàn thành phố. Qua điều tra khảo sát có 84% ý kiến đánh giá giải pháp này là rất cần thiết, 16% ý kiến đánh giá là cần thiết; 85,6% đánh giá giải pháp này là rất khả thi, 12% đánh giá là khả thi giúp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về Giáo dục trung học cơ sở trên địa bàn thành phố Lào Cai tỉnh Lào Cai. 3.3.2. Phát huy sức mạnh của hệ thống chính trị, huy động sự tham gia đội ngũ CBQL, GV và nhân dân trong lựa chọn mô hình trường học, định hướng đổi mới nội dung, phương pháp giảng dạy cấp THCS. UBND thành phố Lào Cai huy động sức mạnh của cả hệ thống chính trị, sự tham gia đội ngũ CBQL, GV và nhân dân trên cơ sở lí luận khoa học giáo dục và điều kiện thực tiễn của địa phương, phát huy tư duy, sức mạnh của tập thể lựa chọn đúng mô hình trường học phù hợp với đặc điểm phát triển giáo dục THCS thành phố Lào Cai, đáp ứng được yêu cầu, định hướng phát triển giáo dục của thành phố. UBND thành phố Lào Cai cần thực hiện tốt những nhiệm vụ sau: Thứ nhất, Phân tích, đánh giá đúng thực trạng phát triển giáo dục THCS tại địa phương trong giai đoạn hiện nay. 16 Thứ hai, Phân tích cơ sở khoa học, nghiên cứu kinh nghiệm triển khai của các mô hình trường học tiên tiến. Thứ ba, Nghiên cứu triển khai thử nghiệm trên quy mô nhỏ, phân tích đánh giá quá trình tiếp nhận, hiệu quả của mô hình mới. Thứ tư, tổ chức hội nghị xin ý kiến rộng rãi Thành ủy; Cơ quan chuyên môn là Sở GD&ĐT, các ban ngành, đoàn thể liên quan và cán bộ, giáo viên, học sinh và cha mẹ học sinh về ưu nhược điểm của mô hình trường học mới. Thứ năm, trên cơ sở kết quả phân tích thực trạng giáo dục THCS của địa phương, đánh giá kết quả thử nghiệm, kết quả lấy ý kiến của Thành ủy, các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể liên quan cùng đội ngũ cán bộ quản lí, giáo viên các trường. UBND thành phố Lào Cai cùng cơ quan quản lí chuyên môn là Sở GD&ĐT cùng các chuyên gia giáo dục đánh giá lại tổng thể các điều kiện triển khai mô hình trường học mới; Thứ sáu, khi đã quyết định triển khai mô hình trường học mới với quy mô cụ thể, UBND thành phố giao Phòng GD&ĐT làm tốt công tác rà soát, bồi dưỡng đội ngũ. Đảm bảo đủ về số lượng, đạt và vượt về chất lượng đáp ứng yêu cầu của mô hình trường học mới để triển khai mô hình trường học mới có hiệu quả. Thứ bảy, UBND thành phố giao Phòng GD&ĐT phối hợp với Phòng Văn hóa – TT-TT và Đài truyền thanh, truyền hình thành phố làm tốt công tác tuyên truyền đến cha mẹ học sinh những định hướng đổi mới, tiếp cận phù hợp, những ưu điểm của mô hình trường học mới đáp ứng yêu cầu giáo dục trong xã hội hiện đại. Tạo niềm tin, sự đồng tình ủng hộ trong nhân dân góp phần tạo nên thành công trong triển khai mô hình cũng như trong công tác giáo dục của địa phương. - UBND thành phố là cơ quan đầu mối tổ chức hội nghị xin ý kiến của Thành ủy, cơ quan chuyên môn là Sở GD&ĐT, các cơ quan, đoàn thể liên quan cùng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên các trường và đại diện nhân dân toàn thành phố. - Để thực hiện tốt việc lựa chọn mô hình trường học cấp THCS trước tiên giáo dục THCS của địa phương phải có sự phát triển nhất định về chất lượng, cơ sở vật chất và đặc biệt là đội ngũ cán bộ quản lí, giáo viên phải có nền tảng chuyên môn tốt, đã được tiệp cận với hệ thống phương pháp dạy học tích cực. Qua điều tra khảo sát có 72,5% ý kiến đánh giá giải pháp này là rất cần thiết, 24% đánh giá là cần thiết; 80,8% đánh giá giải pháp này là rất khả thi 18,4% ý kiến đánh giá là khả thi giúp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về Giáo dục trung học cơ sở trên địa bàn thành phố Lào Cai tỉnh Lào Cai. 3.3.3. Xây dựng hệ thống giá trị cốt lõi cho các trường THCS, Tăng cường, phát huy hiệu quả của công tác tuyên truyền đối với hoạt động giáo dục THCS. - Tuyên truyền, khẳng định vị trí, thương hiệu của các trường THCS thành phố Lào Cai trước cộng đồng; Xác định rõ mục tiêu hướng tới của các nhà trường trong tương lai; Tạo dựng niềm tin, lòng tự hào của các thế hệ cán bộ, giáo viên, học sinh về truyền thống và tương lai của nhà trường; Thực hiện tốt công tác tuyên 17 truyền đối với hoạt động giáo dục THCS thành phố Lào Cai qua các kênh thông tin đại chúng. Xây dựng website phục vụ công tác tuyên truyền của các trường THCS và ngành giáo dục thành phố. UBND thành phố giao Phòng GD&ĐT chủ trì xây dựng kế hoạch, triển khai công tác xây dựng hệ thống giá trị cốt lõi của các trường THCS trên địa bàn thành phố Lào Cai; Phòng GD&ĐT tập huấn, hỗ trợ các trường xây dựng kế hoạch và tổ chức xây dựng hệ thống giá trị cốt lõi của trường mình cụ thể như sau: Thứ nhất: Thiết kế “Logo trường trung học cơ sở” thể hiện được: Thứ hai: Xác định “Tầm nhìn của nhà trường” Thứ ba: Xác định “Sứ mệnh nhà trường” Thứ tư: Xác định “Hệ thống giá trị cốt lõi nhà trường” Thứ năm: Xác định “Giá trị văn hóa nhà trường” UBND thành phố giao Phòng GD&ĐT chỉ đạo, hướng dẫn các trường THCS

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftom_tat_luan_van_quan_ly_nha_nuoc_ve_giao_duc_trung_hoc_co_s.pdf
Tài liệu liên quan